Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐÁNH GIÁ mức độ LÀNH MẠNH của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG QUA KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.29 KB, 18 trang )

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG QUA KHUNG PHÂN TÍCH
CAMELS
Để đánh giá được mức độ lành mạnh của hệ thống tài chính nói chung cũng như hệ
thống ngân hàng TMCP nói riêng. Cụ thể ở đây trình bày về Ngân Hàng Công Thương
(Vietinbank) là một trong những Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần lớn, các chỉ số
khung phân tích CAMELS thấy rõ hơn tình hình tài chính hiện nay của NH này là khá
tốt.
Khung phân tích CAMELS gồm 6 nhóm chỉ tiêu có tác động đến các định chế tài
chính:
 Capital Adequacy: Đảm bảo đầy đủ vốn hay an toàn vốn
 Asset quality: Chất lượng tài sản.
 Management Soundness: Quản trị lành mạnh
 Earnings: Thu nhập
 Liquidity: Tính thanh khoản
 Sensitivity To Market Risk: Độ nhạy rủi ro thị trường
Note: Số liệu 2007, 2008, 2009 đã được kiểm toán.
C. AN TOÀN VỐN (CAPITAL ADEQUACY RATIO)
1. Vốn điều lệ tính đến 31/12/2009
2. Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio_CAR)
Chỉ số đảm bảo vốn đầy đủ hay an toàn vốn - CAR
Đảm bảo vốn đầu đủ (an toàn vốn) và khả năng có được vốn khả dụng chính là xác
định được tình trạng lành mạnh của các định chế tài chính. Đảm bảo vốn đầy đủ là
yếu tố tiên quyết cho hoạt động của hệ thống Ngân Hàng Công Thương. Ngân hàng
Công Thương là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn chủ sở hữu được hình thành
vốn tự có là vốn góp & tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN


5 Ngân hàng TMCP Công Thương
VIETINBANK 7608 7717 11253
6 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK 500 500 500
7 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK 200 504 504
8 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB 403 501 560
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
9 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK 189 567 567
10 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK 210 445 1000
11 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK 500 500 1000
12 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK 290 580 1000
13 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB 600 600 1000
14 Ngân hàng TMCP Miền Tây
WESTERNBANK 200 200 1000
15 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK 1000 1000 1000
16 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIGONBANK 689 1020 1020
17 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB 2140 2000 1045
18 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK 500 1000 1105

19 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK 550 576 1253
20 Phát triển Nhà TPHCM
HDB 500 500 1550
21 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB 1000 2000 2000
22 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK 1291 1434 2028
23 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB 500 2048 2046
24 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK 750 2000 2117
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB 600 1970 2181
26 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB 701 1681 2204
27 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK 1132 2300 2484
28 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK 1000 2000 2800
29 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB 880 1600 2880
30 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK 1500 2521 3642
31 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB 12101 4429 4357
32 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
SACOMBANK 2089 4449 5116
33 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB 1100 2630 6356

34 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK 1688 5790 12527
Capital Adequency
Indicators
2007 2008 2009
Nhóm NHTMQD 9.26% 7.51% 6.99%
Toàn ngành ngân
hàng 15.29% 28.15% 15,11%
Qua số liệu trên ta thấy, Việc tăng vốn điều lệ và tăng vốn chủ sở hữu trong quá trình
hoạt động kinh doanh có tác động tích cực đến quá trình nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng Công Thương trong những năm qua.
Việc tăng vốn điều lệ một mặt đảm bảo nguồn để thực hiện giải pháp cổ phần hoá NH
Công Thương và một mặt đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trên 8% theo quyết định 457/
2005/ QĐ-NHNN ngày 19/04/2005. So với trung bình nhóm NH TMCP thì NH Công
Thương có tỷ lệ CAR khá tốt.
2
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy
Ratio_CAR)
Vốn tự có/Tổng tài
sản có đã điều
chỉnh

11.62
%

10.90
%
8.06%
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN

Nhìn chung về vốn điều lệ, năm 2008, 2009 có xu hướng tăng vốn điều lệ lên, năm
2009 tăng 145% so với 2008. Xem xét chi tiết vấn đề ta thấy các chỉ số về đảm bảo
vốn đầy đủ của Ngân hàng cho thấy trong năm 2008, 2009 quy mô Ngân hàng có tăng
lên, trong đó tổng tài sản tăng từ 166.112.971 tr.dồng lên 193.590.357 tr.đồng,
243.785.208 trd vào 2009 tương đương tăng 125,93%. Tuy nhiên, qua số liệu đánh giá
chỉ số đảm bảo vốn cho thấy năm 2008, 2009 các chỉ số này có phần sụt giảm so năm
2007. Nguyên nhân chính làm cho các chỉ số đảm bảo nguồn vốn giảm là tốc độ tăng
của nguồn tiền cho vay (đặc biệt là cho vay khách hàng từ 100.482.233 trđ lên đến
118.601.677 trđ & 161.619.376 trd vào 2009)
Điều này cũng phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của VN nói chung trong năm
2008 và 2009), nguồn tiền huy động tăng quá nhanh làm cho Tổng tài sản của Ngân
hàng tăng. Kết quả là hoạt động động của Ngân hàng được mở rộng, nguồn vốn huy
động (thông qua vay, tiền giửi tiết kiệm của các TCTD và cá nhân) được sử dụng một
cách hiệu quả và xoay vòng nhanh.
So sánh các chỉ tiêu đảm bảo về nguồn vốn đầy đủ với số liệu trung bình của các
NHTMCP cho thấy mức độ đảm bảo của NH Công Thương là khá cao. Cụ thể, chỉ số
Vốn tự có/ Tổng tài sản của NH Công Thương trong năm 2007, 2008,2009 lần lượt là
11.62%, 10.90%; 8.06% trong khi của trung bình các NHTMCP là , 9.26%, 7.51%, và
6.99%….
Nhìn chung Năm 2009 là năm có nhiều biến động kinh tế vĩ mô theo chiều hướng bất
lợi cho ngành ngân hàng, tuy nhiên xu hướng dao động của chỉ số an toàn vốn so với
năm 2008 và 2007 là chưa có gì bất thường chỉ biến động nhẹ theo biên độ nhỏ dưới
2%, xu hướng biến động đa chiều, không có dấu hiệu đi xuống rõ rệt của chỉ số an
toàn vốn, cho thấy các chỉ số đảm bảo vốn của NH Công Thương trong ba năm 2007,
2008,2009 là khá đảm bảo và nguồn vốn được sử dụng hiệu quả cả về vốn tự có và
vốn huy động. Tuy nhiên, các chỉ số trên chi đảm bảo về nguồn vốn của NH Công
Thương trong giai đoạn kinh tế phát triển ổn định.
A. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Asset quality)
3. Tập trung hóa khu vực tín dụng
A CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Asset quality)

2007 2008 2009
3 Tập trung hóa khu vực tín dụng

3. Căn cứ vào thành phần kinh tế
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
1

Tín dụng mỗi thành phần kinh tế/Tổng dư nợ tín
dụng

Căn cứ theo thành phần kinh tế

, Doanh nghiệp nhà nước
0,1% 4,8% 4,8%

Công ty cổ phần, TNHH, Doanh nghiệp
tư nhân
Công ty liên doanh
Công ty 100% vốn nước ngoài
Hợp tác xã
Cá nhân
- 38,6% 38,6%
3.
2 Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh


Tín dụng mỗi ngành nghề kinh doanh/Tổng dư nợ
tín dụng


Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh

Bất động sản
- - -
Thương mại
54,27% 43,15% 43,15%
Công nghiệp khai thác mỏ
- 0,32% 0,32%
Nông lâm nghiệp
0,70% 13,97% 13,97%
Sản xuất và gia công chế biến
7,62% 21,34% 21,34%
Xây dựng
18,93% 16,21% 16,21%
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
- 34,65% 34,65%

Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin
liên lạc
4,96% - -
Giáo dục và đào tạo
- - -
Nhà hàng khách sạn
- - -
Dịch vụ tài chính
- 7,46% 7,46%
Các ngành nghề khác
13,52% - -

Cho khu vực bất động sản vay/Tổng dư nợ cho

vay
- - -
Tỷ trọng cho vay đối với DNNN tương đối thấp. Ngân hàng chủ yếu tập trung vào đối
tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh cá thể. Tỷ lệ cơ cấu theo nghành nghề
tương đối hợp lý chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ, sản xuất gia
công chế biến. Đặc biệt năm 2009, 2008 gia tăng hơn nhiều so 2007
Tỷ lệ cơ cấu theo ngành nghề tương đối hợp lý chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương
mại, dịch vụ, sản xuất gia công chế biến.
4. Tín dụng ngoại tệ
4 Tín dụng ngoại tệ
2007 2008 2009
Cho vay bằng ngoại tệ (qui ra VND)

Tổng dư nợ cho vay
1.130.930
6.858.13
4
7.406.785
5. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
5 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
3.35% 0.83% 0.61%
Tổng nợ xấu gồm:


Nhóm 3: Nợ dưới chuẩn(Quá hạn từ 91 đến 180
ngày)
1,124,204 230,305 225,394
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN


Nhóm 4: Nợ nghi ngờ( Quá hạn từ 181 đến 360
ngày)
723,357 332,955 332,285

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Quá hạn lớn 360
ngày)
1,574,710 437,549 435,215
Tổng dư nợ cho vay
102,190,64
0
120,752,07
3
163,170,48
5
Mặc dù dư nợ tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Tỷ lệ cho vay tập
trung chủ yếu vào sản xuất gia công chế biến và xây dựng. Bên cạnh đó, năng lực
qua3nly1 rủi ro tín dụng ngày càng được nâng cao nên tỷ lệ nợ xấu luôn được khống
chế dưới mức 3%, cụ thể năm 2008: 0,83%, 2009: 0.61%
6. Đặc trưng rủi ro tài sản
6 Đặc trưng rủi ro tài sản

Tỷ lệ đầu tư chứng khoán/Tổng tài sản
22.52% 21.16% 15.99%
Đầu tư chứng khoán gồm:
37,404,89
1
40,959,07
9
38,977,04
8

Chứng khoán kinh doanh
- - -
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
32,352,839 37,039,093 33,864,198
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
5,052,052 3,919,986 5,112,850
Tổng tài sản
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
Chứng khoán đầu tư là một bộ phận tạo thu nhập. Đây cũng là hàng rào bảo vệ về đáp
ứng những yêu cầu về tiền mặt và được ngân hàng sử dụng như một nguồn hỗ trợ
thanh toán. Tuy nhiên tính thanh khoản, khả năng sinh lời của nó cũng tuỳ thuộc vào
từng thời điểm, vào sự phát triển của nền kinh tế vì đây là hàng thử biểu của nền kinh
tế. Qua số liệu trên ta thấy tài sản của ngân hàng Công Thương Việt Nam nằm ở dạng
chứng khoán rất cao 22.52% năm 2007 và 21.16% năm 2008, 15.99% năm 2009
Cơ cấu đầu tư vào chứng khoán giảm, trong năm 2007 là 22.52% và giảm xuống
15.99% trong năm 2009. Với thị trường chứng khoán của Việt Nam còn nóng năm
2007 thì tỷ lệ đầu tư chứng khoán trên là khá tốt để tăng lợi nhuận. Như vậy, bên cạnh
mục tiêu sinh lời, các chứng khoán đầu tư của ngân hàng Công Thương còn hỗ trợ đắc
lực cho mục tiêu tăng cường nhu cầu thanh khoản. Sự tăng trưởng mạnh về đầu tư
chứng khoán thể hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh doanh theo hướng đa dạng
hoá danh mục tài sản có sinh lợi, tăng cường đầu tư vào các chứng khoán không có rủi
ro, rủi ro thấp, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào hoạt động tín dụng truyền thống, nâng
cao hiệu quả khai thác vốn khả dụng và bổ sung tài sản dự trữ thứ cấp cho mục đích
thanh khoản.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN

LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
7. Tỷ lệ tác dụng đòn bẩy
7 Tỷ lệ tác dụng đòn bẩy
21.64 24.75 20.88
Tổng tài sản
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
Vốn chủ gồm:
7,675,11
5
7,823,22
9
11,677,06
7
+ Vốn điều lệ
7,608,64
3
7,717,16
8
11,252,97
3
+ Lợi nhuận chưa phân phối
66,472 106,061 88,344
+ Các loại quỹ
- - 335,750
Nhìn vào số liệu về tỷ lệ tác dụng đòn bẩy ta thấy ngân hàng Công Thương đang có xu

hướng giảm đòn bẩy tài chính. Điều này thể hiện qua việc tổng tài sản/ vốn chủ sở hữu
giảm từ 21.64 năm 2007 xuống còn 20.88 năm 2009, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.

M. QUẢN TRỊ LÀNH MẠNH (Management Soundness)
Quản trị lành mạnh là chìa khoá đối với sự hoàn thành hoạt động của một định chế tài
chính. Trình độ quản lý chi phí và khả năng nâng cao doanh thu là một bộ phận cấu
thành thể hiện khả năng quản trị lành mạnh của một ngân hàng. Điều hành và quản lý
một ngân hàng việc nâng cao doanh thu và hạ thấp chi phí là một trong những vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Để giảm được chi phí và nâng doanh thu ngoài cơ hội mang yếu tố khách quan nó còn
phụ thuộc rất lớn vào trình độ tri thức của những người lãnh đạo cũng như trình độ
nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhân viên.
Để có được chi phí huy động rẻ (lãi suất huy động thấp) là một nghệ thuật. Trong hoàn
cảnh thị trường huy động vốn của ngành ngân hàng hiện nay đang phải cạnh tranh gay
gắt, việc nâng cao thanh thế ngân hàng bằng các nỗ lực như chất lượng phục vụ nhanh,
chính xác, cơ sở vật chất sang trọng, vị trí thuận lợi, số lượng chi nhánh phòng giao
dịch phân bổ hợp lý, thái độ tác phong của nhân viên từ tốn, lịch sự, hòa nhã…sẽ là
một lợi thế để huy động được tiền nhàn rỗi trong xã hội với chi phí tối thiểu có thể.
Hạ chi phí và nâng cao doanh thu thật sự là 2 mặt của một vấn đề. Nếu ngân hàng làm
tốt các nỗ lực nêu trên kết hợp với một đội ngũ nhân viên tín dụng giỏi nghiệp vụ, tận
tâm thì việc nâng cao doanh thu và tránh được nợ xấu là rất cao.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
Bảng 3: Tỷ lệ chi phí/Doanh thu
2007 2008 2009
RATIO
NH TMCP
22.82% 34.38% 37.96%
Toàn ngành ngân hàng

114.7% 144.22% 144.48%
Tỷ lệ trung bình ASEAN 65% 62% 70%
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á
8. Tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu
M QUẢN TRỊ LÀNH MẠNH (Management Soundness)

8 Tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu
88.70% 87.72% 58.49%
Tổng doanh thu:
13,206,9
36
21,651,07
7
11,026,88
5
Thu nhập từ lãi
12,769,2
80
21,062,88
7
10,017,14
8
Thu từ hoạt động dịch vụ
437,6
56
588,19
0
494,36
1
Thu từ kinh doanh ngoại hối


Thu từ mua bán chứng khoáng kinh doanh
- - -
Thu từ mua bán chứng khoán đầu tư
- - 14,246
Thu từ hoạt động khác
- -
501,13
0
Thu từ góp vốn, mua cổ phần
- - -
Tổng chi phí:
-
11,714,468
-
18,991,771
-
6,449,522
Chi phí lãi
-
8,085,890
-
13,873,456
-
5,566,398
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
-
102,909
-
150,205

-
106,798
Chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
- - -
Chi phí mua bán chứng khoáng kinh doanh
- - -
Chi phí mua bán chứng khoáng đầu tư
- - -
Chi phí hoạt động khác
-
834,816
-
1,183,504
-
Chi phí quản lý chung (quản lý doanh nghiệp)
- - -
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
-
2,690,853
-
3,784,606
-
776,326
Từ các bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này của Ngân hàng Công Thương năm 2007,
2008 (88,70 & 87,72) lớn hơn so TB NHTM (22.82% &34.38%), đây là một dấu hiệu
không tốt, báo hiệu NH Công Thương cần kiểm soát vấn đề chi phi & doanh thu.
Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập của ngân hàng trong năm 2009 có xu hướng giảm,
Trong đó 2008 (87,72%), 2009 (58,49%), điều này chứng tỏ ban quản trị của ngân
hàng khống chế được chi phí, sẽ có tác động tích cực đến khả năng lợi nhuận. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu của NH Công Thương năm 2008, so năm 2007 là 16.56 lần,

năm 2009 giảm 0.5 lần so với 2008, tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng chi phí
năm 2008, 2009 so với năm 2007 là 8.68 lần & 12.35 lần. Năm 2008 tỷ lệ chi phí tăng
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
1.42 lần so 2007. Tốc độ tăng chi phí này thấp hơn tốc độ tăng 2007 so 2006 do 2007
kinh tế phát triển nóng, NH phải chi nhiều chi phí để tăng thu lợi.
Qua số liệu từ bảng trên cho thấy việc quản lý trong hoạt động của NH Công Thương
không tốt như trước đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng hoạt động quá nhanh,
tốc độ phát triển chi nhánh tăng so năm 2007dẫn đến NH Công Thương phải tăng chi
phí để đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng.
9. Thu nhập trên một lao động/nhân viên
9
Thu nhập trên một lao động/nhân viên
(đồng/tháng)Thu nhập trên một nhân viên = Lợi
nhuận trước thuế của ngân hàng/tổng số nhân
viên của ngân hàng
10
9
14
5
9
6
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng:
1,529,0
85
2,436,3
88
1,678,28
9
Tổng số nhân viên của ngân hàng:

14039 16798 17439
Trong năm 2009, Ngân hàng Công Thương đã tăng một số lượng lớn nhân viên, song
thu nhập trên một nhân viên tạo ra năm 2009 giảm so với năm 2008, 2007. Do tình
hình kinh tế 2009 bị ảnh hưởng của lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp tăng, thu nhập trên đầu
người giảm. Đây cũng là tình hình chung của các NH. Nhưng nhìn chung, giá trị này
được ra tại Ngân Hàng Công Thương là tương đối cao so với mặt bằng chung.
10. Gia tăng số lượng các định chế tài chính
10
Gia tăng số lượng các định chế tài chính (Chi Nhánh
và P giao dịch)
11
8
14
1
84
6
• Tăng số lượng các chi nhánh : việc tăng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch từ
2007 đến 2009 biểu thị mức độ lành mạnh về cạnh tranh, thể hiện sự phát triển
Nhưng NH cần chú ý ;
• Chỉ số phát triển quá nhanh về sự mở rộng số lượng chi nhánh có thể chỉ ra
những yêu cầu cấp giấy phép không chặt chẽ, quản trị thiếu lành mạnh, có kẽ
hở trong năng lực giám sát.
• Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh có sức cạnh tranh và đứng vững
trong thị trường
• Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc hợp lí, rõ ràng và có hiệu quả
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
• Vạch ra được các thủ tục quản lí nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và
bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.
• Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lí, cóhiệu quả, có sự phân định rõ rang trách

nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các khâu,
giữa các bộ phần của guồng máy.
• Có chính sách nhân sự hợp lí, khuyến khích tính tích cực cảu mọi thành viên
trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh
thần và thái độ hợp tác trong công việc
• Năng lực quản lý được đánh giá ngay từ khi thành lập ngân hàng. Đây là một
trong những tiểu chuẩn được quy thành điều kiện ra đời của một ngân hàng và
được ghi thành điều luật. Trong quá trình hoạt động của một ngân hàng, chất
lượng quản lý của ban điều hành ngân hàng thể hiện ở các tiêu chuẩn sau đây :
+ Hiệu quả trong kinh doanh: Tiêu chuẩn này biểu hiện ở mức độ
và sự tăng trưởng của kết quả kinh doanh. Tiêu chuẩn này cũng được
đánh giá bằng việc giữ vững kết quả kinh doanh trong tình trạng có
những biến động (những cú sốc) có ảnh hưởng của thị trường. Năng
lực quản lí của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng hạn chế những tổn
thất khi có những chấn động bất khả kháng ở nhiều phương diện.
+ Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về hoạt động ngân hàng, tính
lành mạnh trong kinh doanh.
+ Độ tín nhiệm của ngân hàng trong môi trường hoạt động. Sự tín
nhiệm của khách hàng, dân cư đối với ngân hàng trong việc gửi tiền,
mở tài khoản, thực hiện giao dịch và công luận đánh giá là biểu hiện
của tiêu chuẩn này.
E. Thu nhập
11 & 12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) & Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
(ROE)
Bảng 4: ROA
2007 2008 2009
RATIOS
NH TMCP
1,15% 0.71% 0.78%
Toàn ngành ngân hàng

1.48% 1,62% 1,34%
Tỷ lệ trung bình ASEAN 1,7% 1,7% 1,5%
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á
E THU NHẬP (Earning)

11 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
0.69% 0.93% 0.52%
Lãi ròng
1,149,442 1,804,464 1,273,544
Tổng tài sản
166,112,971 193,590,357 243,785,208
12 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE)
15.0% 23.1% 10.9%
Lãi ròng
1,149,442 1,804,464 1,273,544
Vốn chủ sở hữu gồm:
7,675,115 7,823,229 11,677,067
Vốn điều lệ
7,608,643 7,717,168 11,252,973
Lợi nhuận chưa phân phối
192,062 184,298 836,276
Các loại quỹ

Từ bảng số liệu trên ta thấy NH Công Thương có ROA thấp hơn toàn ngành. Năm
2008 do tác động của khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước phát triển trên thế giới
tình hình tăng trưởng kinh tế thế giới cũng như trong nước có dấu hiệu chựng lại, do
đó thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng bị giảm theo. Giảm so với
2007 nhưng mức giảm vẫn làm cho ROA và ROE không ở mức tiệm cận với 0%. So

với TB ngành thì ROA & ROE của NH Công Thương đều thấp hơn. Điều này thể hiện
rõ ngân hàng Công Thương đã không sử dụng hiệu quả tài sản.
Bảng 5: ROE
2007 2008 2009
RATIOS
NH TMCP
9.01% 11.87% 11.50%
Toàn ngành ngân hàng
16.26% 11.61% 12.61%
Tỷ lệ trung bình ASEAN 18% 20% 14%
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
Theo trên khả năng sinh lời của NH Công Thương tăng nhưng còn thấp. ROE của
ngân hàng Công Thương tăng nhanh so với năm trước mặc dù ROA giảm đi rất nhiều.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu tăng quá
nhanh, như phần trên đã đề cập so với năm trước. Chúng ta thấy rằng ROA thấp nhưng
Công Thương vẫn có thể đạt ROE cao thông qua việc sử dụng nhiều nợ (đòn bẩy tài
chính) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu, do sử dụng nhiều nợ nên ROE tăng, tuy
nhiên việc làm này cũng đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Tỷ lệ ROE năm 2009
thấp hơn 2007, 2008 do tỷ lệ tăng của lãi ròng thấp hơn tỷ lệ tăng vốn. Chứng tỏ, NH
kinh doanh chưa có hiệu quả cao.
13. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
13 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
3.08% 4.02% 2.25%
Thu nhập lãi từ cho vay (A)
13,206,93
6
21,651,07
7

11,026,88
5
Thu nhập từ chứng khoán (B), gồm:
- - 14,246
Thu từ mua bán chứng khoáng kinh doanh
- - -
Thu từ mua bán chứng khoáng đầu tư
- - 14,246
Chi phí trả lãi cho tiền gửi huy động (C )
-
8,085,890
-
13,873,456
-
5,566,398
Tổng tài sản(D)
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
Tỷ lệ này năm 2008 cao hơn 2007 chứng tỏ việc đầu tư vào chứng khoán và cho vay
của NH đạt hiệu quả tốt, tuy nhiên năm 2009 do ảnh hưởng của thị trường chung, thị
trường chứng khoán VN chạm đáy nên NIM (2.41) xuống thấp hơn so năm 2007. Năm
2007, VN gia nhập WTO, thị trường chứng khoán phát triển việc đầu tư một cách
đúng đắn của NH đã mang lại tỷ lệ lãi cận biên cao
14. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
14 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
5.77% 8.54% 4.16%

Thu nhập ngoài lãi (A), gồm:
13,206,93
6
21,651,07
7
11,026,88
5
Thu từ hoạt động dịch vụ
437,65
6
588,19
0
494,36
1
Thu từ kinh doanh ngoại hối
- - -
Thu từ hoạt động khác
- -
501,13
0
Thu từ góp vốn, mua cổ phần
- -
Chi phí ngoài lãi (B), gồm:
-
3,628,578
-
5,118,315
-
883,124
Chi phí từ hoạt động dịch vụ

-
102,909
-
150,205
-
106,798
Chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
- - -
Chi phí hoạt động khác
-
834,816
-
1,183,504
-
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
Chi phí quản lý chung (quản lý doanh nghiệp)
- - -
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
-
2,690,853
-
3,784,606
-
776,326
Tổng tài sản (C )
166,112,97
1
193,590,35
7

243,785,20
8
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi năm 2008 tăng khoảng 1.63 lần so với 2007, trong khi chi phí
tăng 1.41 lần là dấu hiệu rất tốt, thu từ hoạt động dịch vụ đã khiến cho tỷ lệ ngoài lãi
cận biên của 2007 tăng gấp đôi so 2006, năm 2008 giảm so 2006. Năm 2007 & 2008,
kinh tế phát triển. mọi giao dịch đều thông qua ngân hàng (chứng khoán, tiền lương…)
khiến hoạt động Dịch vụ NH phát triển khá mạnh
15. Chênh lệch lãi suất bình quân
15 Chênh lệch lãi suất bình quân
3.38% 4.27% 2.41%
Thu từ lãi/Tổng tài sản sinh lợi (A)
8.58% 11.93% 4.82%
Thu từ lãi
13,206,93
6
21,651,07
7
11,026,88
5

Tổng tài sản sinh lợi (Tổng tài sản-Tài sản
không sinh lợi)
153,895,54
5
181,546,41
1
228,683,65
3
Tổng tài sản
166,112,97

1
193,590,35
7
243,785,20
8
Tài sản không sinh lợi gồm:
12,217,42
6
12,043,94
6
15,101,55
5
Tiền mặt tại ngân hàng
8,496,13
5
6,010,72
4
5,368,94
2
Tài sản cố định hữu hình
996,67
1
1,297,28
0
1,775,24
4
Tài sản cố định vô hình
217,52
5
716,23

5
1,522,28
6

Tài sản khác (xây dựng cơ bản dở dang, chi
phí chờ phân bổ…)
2,507,09
5
4,019,70
7
6,435,08
3

Tổng chi phí trả lãi/Tổng nguồn vốn phải
trả lãi (B)
5.20% 7.65% 2.41%
Tổng chi phí lãi
8,085,89
0
13,873,45
6
5,566,39
8
Tổng nguồn vốn phải trả lãi (tổng nợ phải trả)
155,466,44
2
181,254,19
8
231,007,89
5

Chênh lệch LS tăng do năm 2008 tình hình kinh tế phát triển đồng thời do chính
sách của nhà nước, nhưng 2009 chính sách thắt chặt nên giảm lãi suất khiến tỷ lệ này
còn 2.41.
Tỷ lệ thu ngoài tín dụng trên tổng thu khá thấp chúng tỏ nguồn thu ngân hàng
phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng, hoạt động có rủi ro lớn nhất
16. Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định
16 Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định
7.95% 11.18% 4.52%
Thu nhập lãi/Tổng tài sản (A)
7.69% 10.88% 4.11%
Thu nhập lãi
12,769,28
0
21,062,88
7
10,017,14
8
Tổng tài sản
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản (B)
0.26% 0.30% 0.41%
Thu nhập ngoài lãi, gồm:
437,65

6
588,19
0
995,49
1
Thu từ hoạt động dịch vụ
437,65
6
588,19
0
494,36
1
Thu từ kinh doanh ngoại hối
- - -
Thu từ hoạt động khác
- -
501,13
0
Thu từ góp vốn, mua cổ phần

Tổng tài sản
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
Nhìn bảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ này tăng dần qua các năm. Đây cũng là một
tín hiệu đáng mừng khi phân tích. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng do chủ yếu là
Nh tăng thu nhập từ lãi và các hoạt động dịch vụ.

17. Tỷ lệ tài sản sinh lợi
17
Tỷ lệ tài sản sinh lợi =Tổng tài sản sinh
lời/Tổng tài sản
92.65% 93.78% 93.81%

Tổng tài sản sinh lợi (Tổng tài sản-Tài sản
không sinh lợi)
153,895,54
5
181,546,41
1
228,683,65
3
Tài sản không sinh lợi gồm:
12,217,42
6
12,043,94
6
15,101,55
5
Tiền mặt tại ngân hàng
8,496,13
5
6,010,72
4
5,368,94
2
Tài sản cố định hữu hình
996,67

1
1,297,28
0
1,775,24
4
Tài sản cố định vô hình
217,52
5
716,23
5
1,522,28
6

Tài sản khác (xây dựng cơ bản dở dang, chi phí
chờ phân bổ…)
2,507,09
5
4,019,70
7
6,435,08
3
Tổng tài sản
166,112,97
1
193,590,35
7
243,785,20
8
Tỷ lệ tài sản sinh lời tăng qua các năm chứng tỏ Nh hoạt động hiệu quả trong cơ
cấu doanh thu. Tốc độ tăng của tài sản sinh lời năm 2009 tăng 1.26 lần trong khi

tốc độ tăng của tài sản không sinh lời là 1.25 lần.
18. Cơ cấu doanh thu
18 Cơ cấu doanh thu

Tổng doanh thu:
13,206,9
36
21,651,07
7
11,026,88
5
Thu nhập từ lãi
12,769,2
80
21,062,88
7
10,017,14
8

Tỷ trọng thu nhập lãi/ tổng doanh thu
96.69% 97.28% 90.84%


Thu từ hoạt động dịch vụ
437,656
588,19
0
494,36
1


Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động DV/ tổng doanh thu
3.31% 2.72% 4.48%


Thu từ kinh doanh ngoại hối
- - -

Tỷ trọng thu nhập từ kinh doanh ngoại hối / tổng doanh thu



Thu từ mua bán chứng khoáng kinh doanh
- - -

Tỷ trọng thu nhập từ kinh doanh chứng khoán / tổng doanh thu

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN


Thu từ mua bán chứng khoáng đầu tư
- -
14,24
6

Tỷ trọng thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư/ tổng doanh thu
0.13%


Thu từ hoạt động khác

- -
501,13
0

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động khác/ tổng doanh thu
4.54462%


Thu từ góp vốn, mua cổ phần
- -

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần/ tổng doanh
thu



Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ/ tổng doanh thu năm 2009 tăng mạnh,
chứng tỏ ngân hàng đẩy mạnh kênh hoạt động dịch vụ ít tạo rủi ro cho ngân hàng.

19. Cơ cấu lãi
19 Cơ cấu lãi

Tổng lợi nhuận (tong thu nhap hoat dong)
6,648,6
80
8,694,2
53
5,428,31
6
Trong đó:


Lãi/lỗ từ cho vay (thu nhập lãi-chi phí lãi)
4,683,390
7,189,43
1
4,450,75
0
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
70% 83% 82%


Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
334,747
437,98
5
387,56
3
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
5.03% 5.04% 7.14%


Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
64,087

290,046
-
48,215
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
0.96% 3.34% -0.89%



Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
71,374
-
22,787
65,59
6
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
1.07% -0.26% 1.21%


Lãi/lỗ thuần từ hoạt động chứng khoán đầu tư
- -
14,24
6
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
0.26%


Lãi/lỗ thừ hoạt động khác
-
834,816
-
1,183,504
501,13
0
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận
-12.56% -13.61% 9.23%



Lãi/lỗ từ góp vốn, mua cổ phần dài hạn
- - -
Tỷ trọng trong tổng lợi nhuận

Tổng lợi nhuận tăng đáng kể vào 2008. Trong đó thu từ hoạt động dịch vụ 2008
tăng, trong khi lợi nhuận thu từ chứng khoán giảm đáng kể trong năm 2008
L. TÍNH THANH KHOẢN (Liquidity)
20. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
L TÍNH THANH KHOẢN (Liquidity)

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
20 Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
783% 649% 672%
Tổng cho vay
100,482,233 118,601,677 161,619,376
Cho các tổ chức tín dụng khác vay

Cho vay khách hàng
100,482,233 118,601,677 161,619,376
Tổng tiền gửi
12,841,040 18,273,849 24,045,152
Tiền gui của TCTD khác
12,841,040 18,273,849 24,045,152
Tiền gửi của khách hàng
- - -
Ngân hàng có trạng thái thanh khoản tương đối tốt, nên hệ thống cho vay đã tăng
gấp 7 lần còn hệ thống tiền gửi tăng gần 13 lần (năm 2008 & 2007 so 2006) . KH
gửi tiền vào NH nhiều, khiến NH có nhiều vốn đầu tư, KD thu về nhiều lợi nhuận
hơn.

21. Khả năng thanh toán ngay
21 Khả năng thanh toán ngay
477.87% 434.95% 140.53%
Tài sản có thể thanh toán ngay gồm: (A)
23,080,7
79
26,264,5
89
31,618,15
4
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
1,743,60
4
1,980,01
6
2,204,06
0
Tiền gửi tại NHNN
8,496,13
5
6,010,72
4
5,368,94
2
Tiền, vàng gửi ở các tổ chức tín dụng khác
12,841,0
40
18,273,8
49
24,045,15

2
Tài sản nợ phải thanh toán ngay gồm: (B)
4,829,94
1
6,038,53
4
22,499,12
8

Tiền gửi thanh toán của khách hàng (tien gui chuyen
dung)
- - -
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4,829,94
1
6,038,53
4
22,499,12
8
Tăng chứng tỏ khả năng thanh toán NH lớn. Đây là chỉ số rất quan trọng trong
khả năng tài chính NH. Chúng ta thấy các ngân hàng đang phải đối mặt với vấn
đề thanh khoản, áp lực thanh khoản phát sinh từ một số nguồn gốc:
- Ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá
nhân, ( tỷ số này tăng qua các năm trong bảng trên) doanh nghiệp và các tổ chức
cho vay khác để sau đó chuyển thành các khoản tín dụng dài cho những người đi
vay. Do vậy hầu hết các ngân hàng đều phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ
hạn của tài sản và kỳ hạn của các nguồn vốn.
- Sự nhạy cảm của ngân hàng trước những thay đổi của lãi suất.
S ĐỘ NHẠY RỦI RO THỊ TRƯỜNG ( Sénitivity to market risk)
22 Rủi ro hối đoái

23 Rủi ro lãi suất
24 Rủi ro chứng khoán
25 Rủi ro giá hàng hóa
Các chỉ số cơ sở thị trường (không thuộc CAMELS)
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
26 Xếp hạng tín dụng

6.1 Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng nên có tác động trực tiếp đến giá trị
tài sản CÓ và tài sản NỢ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể tác
động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. Mọi sự thay
đổi của lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận
của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp
rủi ro về lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có
tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi
suất tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kỳ
hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư
vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn
giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng tài sản nợ dài hạn
để đầu tư vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy
cơ bị rủi ro.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: do bất
lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay
để thu hút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng; Do
cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn; Do
chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà nước nên ngân hàng phải giảm lãi suất cho

vay.
6.2 Rủi ro giá chứng khoán
Ở nhiều nước, Các Ngân hàng có thể gánh chịu đáng kể những rủi ro về giá
chứng khoán hoặc thông qua kinh doanh chứng khoán hoặc đầu tư trên thị trường
chứng khoán thông qua các công cụ phát sinh sẽ đẩy các Ngân hàng vào tình thế rủi ro
do sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Các chỉ số rủi ro giá chứng khoán sẽ bao
gồm quy mô tuyệt đối các loại đầu tư nào đó vào chứng khoán của Ngân hàng, quy mô
của chúng dưới dạng các chỉ số khác nhau của bản cân đối tài chính hoặc giá vốn chỉ
định tương phản với rủi ro giá chứng khoán
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
6.3 Rủi ro giá hàng hóa
Ý nghĩa của rủi ro giá hàng hóa đối với các Ngân hàng thay đổi đáng kể từ
nước này sang nước khác. Mặc dù việc đầu tư của hầu hết các Ngân hàng vào hang
hóa hoặc công cụ phát sinh của hàng hóa là nhỏ, nhưng do giá cả hàng hóa thường bị
thay đổi đột ngột hơn so với tỷ giá hối đoái hay lãi suất Ngân hàng và các thị trường
thường ít luân chuyển hơn. Các chỉ số này có thể được xây dựng tương tự như đối với
rủi ro lãi suất và rủi ro chứng khoán, qua việc xem xét quy mô tuyệt đối của các khoản
đầu tư vào hàng hóa hoặc bằng việc đi theo cách tiếp cận thời hạn thanh toán hình
thang (một cách tiếp cận trong trị trường hàng hóa)
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
LỚP: TCNH K08 HV: PHẠM THỊ TRƯỜNG AN

×