1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2008
1
1
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Tài chính, LTTT và tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
2
2
3
Hà Nội - 2008MỤC LỤC
3
3
4
Công ty chứng khoán CTCK
Ngân hàng Công thương NHCT
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN
Thị trường chứng khoán TTCK
Thị trường giao dịch qua quầy OTC
Tổng công ty TCT
Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK
4
4
5
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng Trang
Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam 28
Bảng 2.2 - Hoạt động uỷ thác đầu tư qua CTCK NHCT 31
Bảng 2.3 - Tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu 34
Bảng 2.4 - Các loại trái phiếu đầu tư 37
Bảng 2.5- Chứng khoán vốn 40
Bảng 2.6 - Tỷ lệ nắm giữ Cổ phần của NHCT 41
Bảng 2.7 - Cơ cấu của Đầu tư chứng khoán 43
Bảng 2.8 - Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán 44
Bảng 2.9 - Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán 45
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 - Số dư đầu tư chứng khoán từ năm 2004-2007 32
Biểu đồ 2.2 - Chứng khoán nợ 2004-2007 34
Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu chứng khoán nợ 2004-2007 35
Biểu đồ 2.4 - Cơ cấu trái phiếu đầu tư 31/12/2007 37
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 -
Các bước quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của ngân
hàng thương mại
18
Sơ đồ 2.1 - Hệ thống tổ chức NHCT 31/12/2007 27
5
5
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Tài chính, LTTT và tín dụng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
6
6
7
Hà Nội - 2008PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của ngân hàng thương mại là
một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại hiện đại, thể hiện vai trò của
ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán. Hoạt động này góp phần hạn
chế rủi ro thường tập trung vào hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận đồng thời vẫn đáp
ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu ở Việt Nam, một ngân
hàng hoạt động đa năng, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang tham gia đầu
tư trên thị trường chứng khoán. Việc phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ làm
tăng vị thế của NHCT, góp phần đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng, đồng thời
góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển.
Vì vậy việc tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt
Nam trên thị trường chứng khoán là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương
mại trên thị trường chứng khoán.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động của ngân hàng thương mại, cụ thể là hoạt động đầu tư chứng
khoán và vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
- Một số kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán giai đoạn
2004-2007 của Ngân hàng công thương Việt Nam
7
7
8
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả vận dụng kết hợp các
phương pháp: Tổng hợp phân tích, thống kê mô tả, logic biện chứng, quy nạp, so
sánh và phân tích nhằm luận giải những điều kiện tiền đề cho sự phát triển của hoạt
động đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp phát triển
hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Hoạt động ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên
thị trường chứng khoán.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt
Nam trên thị trường chứng khoán.
8
8
9
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm về NHTM
Theo quan niệm cổ điển, Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền.
Tuy nhiên cách định nghĩa trên không phân biệt được Ngân hàng với một số tổ chức
tài chính khác.
Vì vậy có một cách tiếp cận mới đầy đủ hơn về Ngân hàng, đó là dựa trên các
dịch vụ mà nó cung cấp: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các
dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Hoạt động cơ bản, truyền thống của ngân hàng thương mại cổ điển
Hoạt động huy động vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Nguồn vốn”
trong Bảng cân đối tài sản của NHTM
Hoạt động sử dụng vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Tài sản (hình
thành từ nguồn)” trong Bản cân đối tài sản của NHTM.
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt đồng như cho vay, đầu tư, chiết
khấu và cầm cố các giấy tờ có giá trong đó hoạt động sử dụng vốn đầu tiên và chiếm
tỷ trọng lớn của các NHTM là cho vay. Đây là những hoạt động mang lại lợi nhuận
trực tiếp cho Ngân hàng.
Hoạt động trung gian tài chính hay hoạt động tài trợ ngoại bảng của ngân
hàng thương mại
1.1.2.2 Hoạt động đa dạng của ngân hàng thương mại hiện đại
9
9
10
So với các hoạt động truyền thống, hoạt động của NHTM đa năng có những
khác biệt sau:
Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn được huy động bằng nhiều
hình thức hơn, đồng thời việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả hơn.
Về hoạt động trung gian, các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ rất đa dạng đối
với tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế như: tư vấn tài chính, quản lý việc thu,
chi cho doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, cho khách hàng thuê mua thiết bị…
1.1.3. Hoạt động của NHTM trên TTCK
Có thể khái quát rằng ngân hàng thương mại có hai nhóm hoạt động: vừa là
người phát hành, kinh doanh chứng khoán, vừa là người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
Ngân hàng thương mại với ưu thế về vốn, vừa đầu tư kinh doanh trực tiếp trên thị
trường chứng khoán, vừa thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới tư
vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại trên Thị trường chứng khoán
1.1.4.1. Trên thị trường sơ cấp
Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng thương mại đã tạo tiền đề cho sự hình
thành và phát triển của thị trường chứng khoán, tạo hàng hoá cho TTCK.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ về tư vấn cho các
doanh nghiệp phát hành chứng khoán, làm đại lý hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu
chính phủ, chứng khoán doanh nghiệp.
1.1.4.2. Trên thị trường thứ cấp
a. Đối với các chủ thể khác nhau tham gia trên thị trường
Các NHTM, đặc biệt là các CTCK của NHTM là cầu nối giữa khách hàng hay
các nhà đầu tư với các nhà phát hành trên TTCK. Thông qua các trung gian tài chính
như NHTM, CTCK, hoạt động của TTCK sẽ đảm bảo đúng mục đích: ổn định, lành
mạnh, hợp pháp, các chứng khoán giao dịch được đảm bảo là chứng khoán thực, bảo
vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
b.Đối với việc xác định giá cả trên thị trường.
10
10
11
Thị trường tiền tệ và TTCK như hai bình thông nhau trong sự luân chuyển
vốn, lãi suất ngân hàng tăng hoặc giảm sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán: vốn được
chuyển từ TTCK sang thị trường tiền tệ hoặc ngược lại.Sau đó việc ổn định giá cả
trên thị trường chứng khoán cũng có sự tham gia không nhỏ của các NHTM. Các
NHTM và các CTCK phải giành một tỷ lệ nhất định mua vào khi giá chứng khoán
xuống quá thấp và bán ra khi giá thị trường lên quá cao.
1.2. Hoạt động đầu tư của NHTM trên TTCK
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư chứng khoán của
NHTM
* Khái niệm
Hoạt động đầu tư chứng khoán là việc bỏ vốn thường xuyên, lâu dài hoặc là
trong ngắn hạn vào các chứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau để mong kiếm
được thu nhập từ quyền sở hữu các chứng khoán đó.
* Đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại có những đặc điểm như: tính
chuyên môn hoá cao, quy mô đầu tư lớn, danh mục đầu tư linh hoạt, phạm vi đầu tư
lớn và đa dạng, yêu cầu an toàn vốn cao, hoạt động đầu tư bị kiểm soát, …
* Phân loại hoạt động đầu tư
a. Theo mục đích đầu tư: Đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi, đầu tư thực hiện
hoạt động tạo lập thị trường
b. Theo phương thức đầu tư: Bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
c. Theo sản phẩm đầu tư: Bao gồm đầu tư vào trái phiếu và đầu tư vào cổ
phiếu.
1.2.2. Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư theo nghĩa chung nhất là một tập hợp tài sản thuộc sở hữu
của một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức gồm nhiều hơn một cổ phiếu, trái phiếu,
hàng hoá, bất động sản tài sản tương đương tiền hoặc tài sản khác (Từ điển thuật ngữ
tài chính và đầu tư Barron’s).
11
11
12
Như vậy, có thể hiểu rằng danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư
của một cá nhân hoặc tổ chức vào nhiều hơn một loại chứng khoán (như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng khoán phái sinh...).
1.2.3. Quy trình quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của Ngân hàng thương
mại
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán về bản chất được thực hiện dựa trên
cơ sở định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức thu được và nguyên tắc đa dạng
hoá.
* Đa dạng hoá danh mục đầu tư: Đây là kỹ thuật phân tán rủi ro thông qua
việc đầu tư vào không chỉ một mà nhiều loại chứng khoán khác nhau. Nhờ vậy rủi ro
của khoản đầu tư sẽ được giảm bớt và lợi nhuận thu được có khả năng ổn định hơn.
* Vai trò của danh mục đầu tư chứng khoán
Việc nắm giữ các chứng khoán có vai trò quan trọng đối với danh mục tài sản
của ngân hàng như đem lại thu nhập, nâng cao tính thanh khoản, tăng cường mức độ
đa dạng hoá, hạn chế rủi ro và ít nhất một phần thu nhập của ngân hàng không phải
chịu thuế.
1.3. Điều kiện để NHTM đầu tư trên TTCK
Để tham gia hoạt động cũng như đầu tư trên thị trường chứng khoán, các
NHTM cũng phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, quy mô hoạt động,
uy tín, trình độ công nghệ ngân hàng.... và tuân thủ nghiêm túc các quy định của thị
trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Hoạt động kinh doanh của NHCT VN
Trong những năm qua NHCT VN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của một loạt các chỉ
12
12
13
tiêu như quy mô tổng tài sản, dư nợ cho vay nền kinh tế, dư đầu tư chứng khoán, tổng
vốn huy động, vốn chủ sở hữu. Chi tiết như sau :
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
1 Tổng tài sản 93 270 804 116 373 386 137 089 698 166 112 971
2
Dư nợ cho vay nền
kinh tế
64 159 522 75 885 674 79 276 813 101 282 048
3 Dư đầu tư chứng khoán 10 230 410 12 522 039 15 139 069 37 404 891
4 Vốn huy động 81 596 865 100 571 938 103 524 307 149 296 374
5 Vốn chủ sở hữu 4 908 773 5 071 631 5 604 626 10 646 529
6 Lợi nhuận sau thuế 206 869 403 177 573 713 1 149 442
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
13
13
14
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCT VN
2.2.1. Tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Hiện nay, NHCT VN thực hiện đầu tư chứng khoán bằng cách trực tiếp qua
Phòng đầu tư-Hội sở chính hoặc gián tiếp qua Công ty chứng khoán NHCT.
Quy trình đầu tư, tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán tại NHCT VN
nhìn chung được thực hiện theo các bước sau:
Bước1 : Xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư
Bước 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Bước 5 : Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
2.2.2. Quy mô hoạt động đầu tư chứng khoán
Số dư đầu tư chứng khoán qua các năm đã không ngừng tăng lên, đến
31/12/2007 số dư đầu tư chứng khoán của NHCT VN đạt 37.509 tỷ đồng, tăng gấp
hơn hai lần so với năm 2006 và cao nhất từ trước tới nay.
Biểu đồ 2.1: Số dư đầu tư chứng khoán từ năm 2004-2007
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
2.2.2.1. Chứng khoán nợ.
Chứng khoán nợ đến cuối năm 2007 đạt lớn nhất từ trước đến nay, với số dư
trên 19 885 tỷ đồng. Từ năm 2004 đến năm 2007, chứng khoán nợ tăng trưởng đều
đặn, năm sau cao hơn năm trước.
Cơ cấu của chứng khoán nợ được đầu tư bao gồm: Tín phiếu và trái phiếu.
Biểu đồ 2.2. Chứng khoán nợ từ năm 2004-2007 (Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
14
14
15
2.2.2.2. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản, cũng như
trong tổng dư đầu tư chứng khoán của NHCT VN.
Đến 31/12/2007, số lượng doanh nghiệp mà NHCTVN tham gia mua cổ phần
là 3 tổ chức tín dụng và 2 tổ chức kinh tế.
Mặc dù xét về số dư đầu tư vào cổ phần đã tăng liên tục qua các năm tính cả
về số tuyệt đối và tỷ trọng trên tổng tài sản song có thể thấy quy mô của việc đầu tư
vào cổ phần còn quá nhỏ bé. Đến 31/12/2007 số dư đầu tư mua cổ phần của NHCT
VN đạt 59,8 tỷ đồng.
Bảng 2.2. Chứng khoán vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT Đơn vị 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
1 NHTMCP Sài Gòn Công thương
17 800 23 674 39 772 55 283
2 NHTM CP Gia Định
2 000 2 000 5 059 7 588
3
Quỹ tín dụng nhân dân TW
0 0 0 5 000
4
Công ty CP Chuyển mạch tài
chính QGVN
15000 15 000 15 000 15 000
5
Công ty CP Xi măng Hà tiên II
0 0 0 21 736
Tổng số 34 800 40 674 59 831 104 607
( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN))
2.2.3. Quy trình đầu tư chứng khoán được thực hiện tại NHCT VN
Quy trình đầu tư, tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán tại NHCT VN nhìn
chung được thực hiện theo các bước sau:
Bước1 : Xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư
Bước 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Bước 5 : Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
15
15
16
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của NHCT VN trên TTCK.
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Quy mô đầu tư
Quy mô đầu tư đã đạt được tăng trưởng nhất định trong thời gian qua. Sự tăng
trưởng thể hiện ở sự gia tăng số dư đầu tư chứng khoán, trong đó bao gồm cả sự gia
tăng ở chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Bên cạnh đó tỷ trọng của đầu tư chứng
khoán trên tổng tài sản cũng có sự tăng trưởng và đạt mức cao nhất từ năm 2004 đến
nay.
2.3.1.2. Danh mục chứng khoán đầu tư
Bên cạnh việc chú trọng đầu tư, mở rộng các loại sản phẩm đầu tư truyền
thống là tín phiếu kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và trái phiếu
Chính phủ, NHCT VN đã quan tâm phát triển và mở rộng việc đầu tư vào các sản
phẩm có hiệu quả cao hơn như trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu
của một số tổ chức tín dụng. Danh mục đầu tư đang dần dần được cơ cấu lại nhằm
tăng hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu thanh khoản cho hệ thống
NHCT VN.
2.3.1.3. Phương thức đầu tư
Bên cạnh việc trực tiếp thực hiện đầu tư, NHCT VN đã thực hiện việc uỷ thác
đầu tư qua công ty chứng khoán NHCT với doanh số đầu tư ngày càng lớn nhằm tận
dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và thu được lãi từ đầu tư tương đối cao so với việc
cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
2.3.1.4. Chất lượng hoạt động đầu tư
Chất lượng hoạt động đầu tư đã được chú trọng hơn. NHCT VN đã quan tâm
tới việc triển khai, áp dụng các sản phẩm phòng vệ nhằm hạn chế rủi ro trong quá
trình đầu tư. Đồng thời, đã có kế hoạch xây dựng, mua sắm các phần mềm nhằm tính
toán hiệu quả của hoạt động đầu tư, lấy cơ sở cho việc đánh giá chính xác hiệu quả
đầu tư của từng cán bộ, trong từng thời kỳ…
16
16
17
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ, phạm vi hẹp.
Trước hết về quy mô vốn tự có của NHCTVN cũng như các NHTM
nhà nước khác còn thấp, điều này đã hạn chế khả năng tham gia vào các giao
dịch đầu tư lớn.
Tổng dư chứng khoán nợ mặc dù đã có sự tăng trưởng qua các năm, song số
liệu thực tế cũng cho thấy còn một lượng vốn rất lớn hiện đang được sử dụng để đầu
tư trên thị trường liên ngân hàng.
Phạm vi đầu tư hẹp, toàn bộ các chứng khoán đầu tư đều là chứng khoán được
phát hành bởi các tổ chức trong nước, chưa đầu tư bất kỳ một loại chứng khoán nào
của nước ngoài.
2.3.2.2. Phương thức đầu tư đơn điệu, danh mục đầu tư chưa hợp lý
Trong phương thức đầu tư trực tiếp chủ yếu thực hiện việc bảo lãnh phát hành
trái phiếu và sau đó nắm giữ toàn bộ lượng trái phiếu mà NHCT VN nhận bảo lãnh
phát hành cho đến hạn thanh toán. Hoạt động đầu tư gián tiếp cũng không sôi động,
doanh số giao dịch chưa lớn, chưa được quan tâm phát triển, hoạt động này chỉ được
triển khai khi Công ty Chứng khoán NHCT tìm được đầu mối hấp dẫn và không có
nguồn vốn để thực hiện, nghĩa là NHCT VN vẫn nằm trong trạng thái bị động trong hoạt
động uỷ thác đầu tư.
2.3.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chưa khoa học
Hoạt động đầu tư mua cổ phần hiện nay không được uỷ quyền cho các chi
nhánh, do đó các chi nhánh không được tự quyết định, dẫn đến mất cơ hội đầu tư do
không đảm bảo về mặt thời gian trả lời, hoặc do chậm trễ các đối tượng khác đăng ký
hết số lượng chào bán cần thiết…
1.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động đầu tư chứng
khoán của NHCT VN bao gồm:
17
17
18
1.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, thiếu chiến lược phát triển hoạt động đầu tư, tham gia trên TTCK,
thiếu chính sách, cơ chế về phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán. Mặc dù NHCT
VN đã có định hướng chiến lược cho hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động đầu tư chứng khoán nói riêng, song định hướng cụ thể chưa được đề cập.
Thứ hai, tổ chức công tác đầu tư chưa được chuyên nghiệp và chuyên môn
hoá cao.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư thấp. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
của NHCT VN hiện nay là rất hạn hẹp, NHCT VN nằm trong tình trạng thiếu vốn.
Theo các quy định hiện hành việc đầu tư vào các chứng khoán vốn liên quan chặt chẽ
tới mức vốn này, do đó các NHTM quốc doanh nói chung và NHCTVN nói riêng gặp
khó khăn nhất định khi muốn phát triển hoạt động đầu tư vào chứng khoán vốn.
Thứ tư, trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm, cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng còn yếu kém.
1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chính sách của nhà nước về hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương
mại Nhà nước trên TTCK chưa cụ thể.
Thứ hai, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, đầy đủ và thống nhất
Thứ ba, thị trường chứng khoán chưa phát triển bền vững.
Thứ tư, hệ thống thông tin chưa phát triển.
18
18
19
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
3.1. Định hướng cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
Với mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trong tương lai, hoạt
động đầu tư chứng khoán phải có tính chuyên nghiệp và chuyên môn hoá cao, quy
mô đầu tư lớn, chất lượng đầu tư tốt. Hoạt động đầu tư đảm bảo an toàn vốn và tuân
thủ các quy định pháp luật.
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt
Nam trên Thị trường chứng khoán.
3.2.1. Nhóm giải phát để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại ngân hàng
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động đầu tư tạo hoạt động đầu tư chuyên
nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao thông qua:
Một là, Hoàn thiện quy trình đầu tư, phân định rõ chức năng quyền hạn của
Phòng đầu tư và các tổ chức liên quan đến hoạt động đầu tư.
Hai là, hoàn thiện và phát triển hoạt động công ty chứng khoán bằng cách
nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa CTCK.
Ba là, thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tạo ra một tổ chức
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao.
Bốn là, xây dựng và hoạch định chính sách quản lý danh mục đầu tư cụ thể rõ
ràng, trên cơ sở đó xây dựng một danh mục đầu tư đáp ứng yêu cầu đề ra.
3.2.1.2. Phát triển hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp
Đến nay, NHCT VN chưa thành lập được công ty quản lý quỹ đầu tư,
do vậy hoạt động đầu tư chứng khoán được thực hiện trực tiếp bởi Phòng Đầu
tư hoặc gián tiếp qua Công ty chứng khoán NHCT VN. Nhưng thực tế cho
thấy mặc dù Công ty chứng khoán NHCT là Công ty con, 100% vốn của
NHCT VN nhưng hoạt động đầu tư chứng khoán của Công ty và hoạt động
đầu tư chứng khoán của NHCT VN chưa có được sự phối kết hợp, trợ giúp,
chia sẻ, thông tin, kinh nghiệm.
19
19
20
3.2.2. Nhóm giải pháp để nâng cao năng lực của NHCT VN nhằm tăng cường khả
năng tham gia và đầu tư trên TTCK
3.2.2.1. Giải pháp về vốn, quy mô vốn đầu tư:
Trước hết, khai thác nguồn hiện có và phát triển các nguồn mới cho hoạt
động đầu tư, thông qua các giải pháp đối với nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy
động.
a. Vốn tự có:
Tăng vốn tự có để đạt tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước là điều kiện bắt buộc để đảm bảo mức an toàn tối thiểu trong hoạt động ngân
hàng; là điều kiện quan trọng để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán.
Thực hiện cổ phần hoá là biện pháp tăng vốn chủ yếu, có ý nghĩa bao trùm, tạo
sự đổi mới căn bản về phương thức tăng vốn tự có trong những năm tới.
Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu dài hạn đủ điều kiện được tính
vào vốn tự có cũng là một giải pháp cần thiết nhằm tăng vốn tự có trong điều kiện
hiện nay.
b. Vốn huy động
Với vị thế sẵn có là ngân hàng có chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động
VND thấp nhất Việt nam, NHCT VN có lợi thế cạnh tranh quan trọng cho lãi suất đầu
ra trên thị trường. NHCT VN cần tiếp tục tập trung tăng trưởng các nguồn vốn giá rẻ,
có mức độ ổn định cao trên cơ sở nền tảng hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch
vụ có liên quan mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
3.2.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng
tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự
tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của
các NHTM.
20
20
21
Ngân hàng công thương Việt Nam phải đặt ra mục tiêu: tăng trưởng tín dụng
với chất lượng cao và bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Do đó
việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Khi tuyển dụng cán bộ, NHCT VN phải có chủ định sử dụng họ vào lĩnh
vực đầu tư chứng khoán, ưu tiên đối với các ứng viên đã có kinh nghiệm trong
hoạt động đầu tư chứng khoán, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư tại
các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài.
3.2.2.4. Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời đưa vào sử dụng rộng rãi các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, trong đó đặc biệt chú trọng các dịch vụ gắn kết giữa thị trường
tiền tệ và thị trường vốn - thị trường chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
về dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh của thị
trường vốn - thị trường chứng khoán.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô.
Trên cơ sở sự ổn định của kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế đều đặn, lãi suất,
tỷ giá hối đoái được kiểm soát tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu
của Chính phủ, các nhà đầu tư có cơ hội lựa chọn, điều chỉnh danh mục đầu tư của
mình.
3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý.
Hoạt động đầu tư chứng khoán của các NHTM bị điều chỉnh bởi các quy định
của Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật doanh nghiệp, Luật
đầu tư và Luật chứng khoán. Nhưng do Luật chứng khoán mới ban hành nên chưa có
được các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Do đó, cần sớm xây dựng và ban
21
21
22
hành các nghị định của Chính phủ hướng dẫn các chủ thể khi tham gia vào thị trường
chứng khoán.
3.3.3. Kiểm soát và phát triển thị trường OTC
Để các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường OTC có hiệu quả, phải
có những biện pháp nhất đinh, cụ thể :
- Có đội ngũ nhân viên đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động
kinh doanh chứng khoán, đặc biệt là trong việc thực hiện các giao dịch mua bán thay
cho khách hàng trên thị trường chứng khoán
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật nối mạng viễn thông đối với các quầy giao
dịch của thị trường OTC để có thể sử dụng nhằm cân bằng thị trường, đóng vai trò là
người tạo thị trường.
3.3.4. Thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán
Một là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn Luật Chứng
khoán (đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế, đồng bộ với các quy định khác của pháp luật Việt Nam, nhưng phải phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Hai là, tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính (bao gồm thị
trường tiền tệ và thị trường vốn).
Ba là, nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ
thống công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và các
nhà đầu tư là doanh nghiệp.
Bốn là, chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những người tham
gia kinh doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư.
Năm là, tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi
ro, cảnh báo và ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư.
22
22
23
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư chứng khoán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương Việt Nam nói
riêng. Thúc đẩy sự tham gia của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán là một xu thế khách quan và là nhu cầu cấp thiết. Bằng cách vận dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau :
Thứ nhất, trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương
mại, làm nổi bật vai trò của hoạt động Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán. Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương
Việt Nam trên thị trường chứng khoán hiện nay, trong đó đi sâu phân tích những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế của hoạt động đầu tư , từ đó tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế. Thứ ba, thông qua các nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt Nam để đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công
thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới.
Hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán là
một lĩnh vực tương đối mới và hàm chứa nhiều rủi ro. Những kết quả nghiên cứu của
luận văn chỉ là một số đóng góp nhỏ và chưa thể bao quát toàn bộ các khía cạnh, lĩnh vực.
Do vậy, chắc chắn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
23
23
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Tài chính, LTTT và tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
24
24
25
Hà Nội - 2008PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế. Sự ra
đời và phát triển của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường là một tất
yếu. Việc phát triển thị trường chứng khoán còn liên quan đến tiến trình cổ phần hóa
đang diễn ra sôi động hiện nay. Tuy nhiên từ sau khi ra đời, kết quả hoạt động của thị
trường chứng khoán không như mong đợi, một phần là do sự tham gia hỗ trợ rất hạn
chế của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa hoạt động huy động vốn và cho vay
truyền thống của các ngân hàng thương mại đã không còn đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai chủ thể trên đồng
thời tìm ra giải pháp để thúc đẩy sự tham gia của các ngân hàng thương mại trên thị
trường chứng khoán, hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường chứng khoán là cần thiết.
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “tăng cường hoạt động đầu tư của ngân hàng
công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán”, một mặt tìm ra giải pháp đổi
mới củng cố hoạt động của ngân hàng công thương Việt Nam, thành ngân hàng đa năng
hiện đại với những hoạt động đa dạng, đồng thời giúp cho thị trường chứng khoán trở nên
sôi động hơn, thực sự phát huy vai trò kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và thị trường chứng
khoán , vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của thị trường
chứng khoán , từ đó chỉ ra lợi ích của ngân hàng thương mại cũng như của thị
trường chứng khoán khi có sự tham gia của ngân hàng thương mại trên thị
trường chứng khoán
- Hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán , phân tích
đánh giá sự tham gia của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán , những hỗ trợ và hạn chế, phân tích nguyên nhân
25
25