Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực hành phân tích chỉ tiêu chất lượng môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.62 KB, 19 trang )

Bài 1: TỔNG CHẤT RẮN TRONG NƯỚC
I, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Sử dụng phương pháp sấy khô mẫu ở nhiệt độ thích hợp (103
o
C – 105
o
C) để tách nước ra
khỏi mẫu đến khối lượng không đổi nhằm xác định hàm lượng chất rắn có trong mẫu nước.
II, XÁC ĐỊNH CHẤT RẮN TỔNG CỘNG (TS).
II,1. Cách tiến hành.
- Đầu tiên ta nung chén sứ ở 103
o
C trong khoảng 1 giờ đến khối lượng không đổi. Sau
đó để vào bình hút ẩm chừng 30 phút cho đến khi đạt nhiệt độ phòng, rồi đem đi cân
bằng cân điện tử ta xác định được khối lượng chén sứ ban đầu là m
o
(g).
- Hút 10ml mẫu nước (mẫu nước thải) nên lắc đều mẫu trước khi lấy mẫu vào chén đã
sấy khô.
- Mang chén chứa mẫu vào tủ sấy để sấy ở nhiệt độ 103
o
C nhằm làm bay hơi nước.
- Khi mẫu đã sấy xong (đến khối lượng không đổi) mang mẫu để vào bình hút ẩm tới
nhiệt độ phòng.
- Dùng cân diện tử cân mẫu đã hút ẩm, ta xác định được khối lượng m
1
(mg).
II,2. Tính toán.
Áp dụng công thức:
(TS)
(mg/l)


=(m
1
-m
0
)
*
1000/V
(ml mẫu)
Với kết quả cân được:
m
0
1
= 35,4330 (g) m
1
1
= 55,7282 (g)
→m
1
= m
0
1
- m
1
1
= 35,5336 – 35,4330 = 0,1006 (g).
m
1
2
= 35,4836 (g) m
1

2
= 55,8410 (g)
→m
2
= m
1
2
– m
0
2
= 55,8410 – 55,7282 = 0,1128 (g).
→m = (m
2
- m
1
)/2 = (0,1006 + 0,1128)/2 = 0,1067 (g).
V
(ml mẫu)
= 10 ml
 (TS)
(mg/l)
= 0,1067
*
1000/10 = 10,67 (mg/l).
III, XÁC ĐỊNH CHẤT RẮN LƠ LỬNG (SS).
III,1. Cách tiến hành.
- Đầu tiên ta nung giấy lọc sợi thủy tinh ở nhiệt độ 103
o
C khoảng 1 giờ, nhằm làm bay
hơi lượng nước có trong giấy. Sau đó để giấy lọc chừng 30 phút trong bình hút ẩm.

Mang giấy đi cân bằng cân điện tử ta xác định được khối lượng giấy ban đầu là m
1
(g).
- Gập đôi tờ giấy lọc mà ta vừa sấy, tiếp tục gập đôi miếng giấy đó thêm hai lần nữa.
Sau khi gập ta xếp miếng giấy theo hình chiếc phễu sao cho có thể đút vừa miệng bình
chứa là được.
- Hút 10ml mẫu nước thải ta cho từ từ vào chiếc phễu mà ta vừa tạo ra từ miếng giấy
lọc.
- Chờ cho nước trong miếng giấy lọc thấm qua miếng giấy lọc chảy xuống bình chứa,
sau đó mang miếng giấy lọc vừa lọc mẫu nước đó vào tủ sấy và sấy ở 105
o
C.
- Sau khi đã sấy đến khối lượng không đổi, lấy giấy lọc ra và để vào bình hút ẩm cho
tới khi đạt nhiệt độ phòng (chừng 30 phút) .
- Khi mẫu giấy đã ở nhiệt độ phòng ta dùng cân điện tử cân mẫu giấy được khối lượng
m
2
(g).
III,2. Tính toán.
Áp dụng CT:
(SS)
(mg/l)
=(m
1
-m
0
)
*
1000/V
(ml mẫu)

Với kết quả do cân được:
m
0
1
= 0,7881 (g) m
1
1
= 0,8395 (g)
→m
1
= m
1
1
– m
0
1
= 0,0514 (g).
m
1
2
= 0,7960 (g) m
1
2
= 0,8487 (g)
→m
2
= m
1
2
– m

0
2
= 0,0527 (g).
m
1
3
= 0,7872 (g) m
1
3
= 0,8391 (g)
→m
3
= m
1
3
– m
0
3
= 0,0519 (g).
→m = (m
1
+ m
2
+m
3
)/3 = 0,052 (g).
V
(ml mẫu)
= 10ml
=>(SS)

(mg/l)
=0,052
*
1000/10= 5,2 (mg/l).
III,3. Tổng chất rắn hòa tan(TDS).
Áp dụng CT: TS = SS + TDS
→ TDS = TS – SS = 10,67 – 5,2 = 5,47 (mg/l).
Bài 2: ĐỘ CỨNG TỔNG CỘNG
I, CÁCH THỰC HIỆN.
- Chuẩn bị 3 Erlen
- Hút vào mỗi erlen 25ml mẫu nước (mẫu nước máy).
- Tiếp tục hút 1ml dung dịch đệm vào mỗi Erlen.
- Thêm 4 tới 5 giọt ETB.
- Dùng EDTA 0.01M chuẩn độ dung dịch cho tới khi dung dịch chuyển thành màu
xanh.
- Ghi nhận thể tích EDTA dùng định phân cho từng Erlen
II, KẾT QUẢ
II.1. Kết quả đo.
V
1
= 0,8 ml
V
2
= 0,8 ml
V
3
= 0,8 ml
II,2. Kết quả tính toán.
Độ cứng (EDTA)mg CaCO
3

/l=V
ml
EDTA
*1000/V
ml mẫu
Độ cứng (EDTA)mgCaCO
3
/l=0,8*1000 /25 = 32 (mg CaCO
3
/l)
Trong đó:
V
ml
EDTA
ml EDTA tham gia phản ứng trong mẫu.
Với V
ml
EDTA
= (V
1
+V
2
+V
3
)/3 = (0,8+0,8+0,8)/3 = 0,8 ml.
Bài 3: ĐỘ KIỀM TỔNG CỘNG
I, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN.
Xác định độ kiềm phenol (pH >8.3) với chỉ thị phenolphthalein – chỉ thị
phenolphthalein sẽ có màu tím nhạt khi môi trường có mặt ion hydroxid (OH
-

),ion
carbonate, và mất màu khi pH < 8.3 (hay bromresol lục – môi trường chuyển từ
xang lục sang vàng)
Xác định độ kiềm tổng cộng ( khi pH <8.3) với chỉ thị metyl cam, chỉ thị này cho
màu vàng với bất kì ion kiềm nào và chuyển thành màu đỏ khi dung dịch bắt đầu có
tính acid, việc định phân kết thúc khi dung dịch chuyển hẳn sang màu da cam (ở pH
= 4.5).
II, CÁCH THỰ HIỆN.
(Áp dụng cho mẫu có pH < 8.3)
- Chuẩn bị 3 Erlen dùng để xác định độ kiềm
- Hút lần lượt mỗi Erlen 50ml dung dịch mẫu.
- Them vào mẫu 1 giọt dung dịch Na
2
S
2
O
3
0,1N.
- Thêm 3 giọt chỉ thị màu metyl cam vào mỗi Erlen.
- Dùng dung dịch H
2
SO
4
0.02N định phân lần lượt 3 Erlen này cho tới khi dung dịch
chuyển màu từ đỏ sang vàng cam. Ghi nhận thể tích H
2
SO
4
đã dùng để xác định độ
kiềm.

III, KẾT QUẢ.
III.1. Kết quả đo.
V
1
= 0.1 ml
V
2
= 0.125 ml
V
3
= 0.1 ml
→ V = (V
1
+ V
2
+V
3
)/3 = (0,1+0,125+0,1)/3 = 0,108
III.2.Tính toán.
Áp dụng CT tính độ kiềm tổng cộng:
T(mgCaCO
3
/l)= V
*
1000/V
ml mẫu
T(mgCaCO
3
/l)= 0.108
*

1000/50=2,16 (mgCaCO
3
/l).
Bài 4: OXY HÒA TAN (DO)
I, NGUYÊN TẮC CHUNG.
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc oxy hóa Mn
2+
thành Mn
4+
trong môi trường
kiềm bởi oxy hòa tan trong nước. Sau đó hòa tan MnO
2
bẳng acid có mặt chất khử I
-
,
khi đó Mn
4+
sẽ oxy hóa I
-
thành I
2
bằng dung dịch chuẩn natri thiosunfat (Na
2
S
2
O
3
)
với chỉ thị hồ tinh bột từ đó ta sẽ tính được DO.
Mn

2+
+ 2OH
-
→Mn(OH)
2
↓(màu trắng) chứng tỏ không có O2
Mn
2+
+ 2OH
-
+ 1/2O
2
→ MnO
2
↓ + 2H
2
O có kết tủa màu đen, có O2 hòa
tan
MnO
2
+ 4H
+
+ 2I
-
→Mn
2+
+ 2H
2
O + I
2

Chuẩn độ I
2
bằng dung dịch chuẩn natri thiosunfat (Na
2
S
2
O
3
) với chỉ thị hồ tinh bột.
I
2
+ 2Na
2
S
2
O
3
→ Na
2
S
4
O
6
+ 2NaI (không màu)
II, CÁCH THỰC HIỆN.

-Chuẩn bị chai DO 300ml.
-Lấy mẫu (mẫu nước máy) vào đầy chai DO, đậy nhanh nút lại (không được để cho bọt khí
bám vào thành chai), gữi chặt nút chai và chai sau do dốc ngược chai để loại bỏ phần
nước thừa trên nút chai.

-Dùng Pipet hút 1ml dung dịch MnSO
4
cho vào chai DO.
-Tiếp tục dùng Pipet khác hút 1ml Iodur-Azur kiềm cho vào chai.
-Lắc đều chai DO trong 20 giây, sau đó để yên cho tủa lắng chừng 1/2 chai.
-Đợi tủa lắng yên sau đó mở nút cho thêm 1ml H
2
SO
4
đậm đặc (hút trực tiếp H
2
SO
4
từ trong
chai), đóng nắp đảo lắc mạnh cho tới khi không còn thấy có tủa.
-Khi kết tủa đã tan hết, dùng ống dong 100ml trút bỏ 97 ml dung dịch.
-Lượng còn lại đem đi định phân bằng Natri Thiosunfat (Na
2
S
2
O
3
) đến khi có màu vàng
nhạt thì dừng lại, rồi cho thêm 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột, tiếp tục định phân cho tới khi
dung dịch mất màu xanh.
-Ghi nhận thể tích Vml Natri Thiosunfat (Na
2
S
2
O

3
) đã dùng định phân.
III, KẾT QUẢ.
→V
Na2S2O3
= 8,2 ml
Với 1 ml Na
2
S
2
O
3
0.025 N = 1ml O
2
/l
→ DO
mẫu
= 8,2 ml O
2
/l.
Bài 5: NHU CẦU ÔXY HÓA HỌC
(Chemical Oxygen Demand COD)
I. NGUYÊN TẮC:
COD được xác định bằng việc sử dụng một chất oxy hóa mạnh trong môi trường acid
để oxy hóa chất hữu cơ.
Lượng dichromate dư được chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn Fe
2+
(pha từ muối Mohr
(NH
4

)
3
SO
4
.FeSO
4
.H
2
O) với chỉ thị ferorin, màu chuẩn độ từ xanh lục sang nâu đỏ. Và lượng
chất hữu cơ bị oxy hóa sẽ tính bằng lượng oxy tương đương qua lượng Cr
2
O
7
2-
bị khử,
lượng Oxy tương đương này chính là COD.
II. NỘI DUNG:
a) Chuẩn bi:
Dụng cụ: ống , ống đông, buret.
Hoá chất.
b) Phương pháp phân tích:
Đem ống 1,2 để vào máy COD ở 150
0
C trong 2h. Còn ống 3 để ở nhiệt độ
phòng.
-> Chuyển sang erlen tráng ống bằng nước cất.
-> thêm 2 giọt chỉ thị feroin và tiến hành định phân bằng FAS 0.1M. Ngưng chuẩn độ
khi dung dịch chuyển từ xanh lục sang nâu đỏ. Ghi nhận kết quả:
- Erlen 1 : mẩu có gia nhiệt : V
1

=0.85ml.(B)
- Erlen 2 : mẩu nước cất có gia nhiệt: V
2
= 1.15ml.(A)
- Erlen3 : mẩu nước cất không đun: V= 1.15ml
C
FAS
=
*0,1 = *0.1 = 0.13
COD =

= =124.8 (mgO
2
/L)
Do mẫu ban đầu pha loãng 2,5 lần nên:
→COD
bd
= COD * 2,5 = 124,8*2,5 = 312 (mgO
2
/L).s
Bài 6: NHU CẦU ÔXY SINH HỌC
(Biochemical Oxygen Demand - BOD)
I.NGUÊN TẮC:
Phân tích BOD theo phương pháp ôxy hóa ướt, vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ thành
CO
2
và nước. Quá trình này đòi hỏi tiêu thụ ôxy hòa tan:
C
n
H

a
O
b
N
c
+ (n + - - )O
2
+ nCO
2
+ ( - ) H
2
O + cNH
3
Sử dụng chai DO có V=300ml. Đo nồng độ DO ban đầu được giá trị DO
0
và làm một
mẫu đem đi ủ ở 20
0
C sau một khoảng thời gian 5 ngày. Sau 5 ngày ta mang mẫu ra đo DO
được giá trị DO
5
.
Lượng Oxy chênh lệch sau 5 ngày chính là BOD
5
ta cần tìm.
II. CÁCH TIẾN HÀNH:
1. Tiến hành chuẩn bị nước pha loãng
Chọn hệ số pha loãng là 100. Lấy 1ml mẫu cho vào bình định mức 1000, tiếp tục thêm
các dung dịch đệm phosphat,MgSO
4

, FeCl
3
và CaCl
2
vào bình (mỗi dung dịch 1ml). Để ức
chế quá trình nitrat hóa cần cho thêm 2ml dung dịch chất ức chế ATU vào nước pha loãng ở
trên. Sau đó tiến hành sục khí hỗn hợp nước cất và các chất trên trong vòng 1h.
2. Chiết nước pha loãng và 10ml mẫu vào đầy chai DO 300ml rồi đậy nắp DO lại, giữ
nắp đồng thời dốc ngược chai DO để phần nước còn dư chảy hết ra ngoài. . Làm tương tự
với chai DO còn lại.
3.Đo DO
0
.
• Lấy 1 chai DO ở trên, mở nắp DO đổ một ít nước ra để khi cho thêm các đung
dịch khác vào phần dung dịch trong chai DO không bị tràn ra ngoài khi đậy nắp.
• Dùng Pipet hút 1ml dung dịch MnSO4 cho vào chai DO.
• Tiếp tục dùng Pipet khác hút 1ml Iodur-Azur kiềm cho vào chai.
• Tiếp tục cho thêm nước cất vào đầy chai, đậy nhanh nút lại ( không được để cho
bọt khí bám vào thành chai), gữi chặt nút chai và chai sau đó dốc ngược chai để
loại bỏ phần nước thừa trên nút chai.
• Lắc đều chai DO trong 20 giây, sau đó để yên cho tủa lắng chừng 1/2 chai.
• Sau đó mở nút cho thêm 1ml H
2
SO
4
đậm đặc (hút trực tiếp H
2
SO
4
từ trong chai,

để trong tủ hút). Đóng nắp đảo chai cho tới khi không còn thấy có tủa.
• Đổ bớt 99ml dung dịch từ chai sang ống đong.
• Tiến hành chuẩn độ phần dung dịch mẫu còn lại trong chai bằng dung dịch
Natrithiosunfat (Na
2
S
2
O
3
) đến khi có màu vàng nhạt thì dừng lại, rồi cho thêm 5
giọt chỉ thị hồ tinh bột, tiếp tục định phân cho tới khi dung dịch mất màu xanh.
• Ghi nhận thể tích V
ml
Natrithiosunfat (Na
2
S
2
O
3
) đã dùng định phân.
4. Do DO
5
Lấy chai DO thứ 2 ở trên đem ủ ở 20
0
C trong tủ ấm BOD trong 5 ngày.
Sau 5 ngày, xác định nồng độ DO
5
(làm tương tự như DO
0
).

III. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ:
DO
0
: V
0
Na
2
S
2
O
3
= V
0
= 8.5ml
-> DO
0
= 8.5 mgO
2
/l
DO5 : V
1
Na
2
S
2
O
3
= V
1
= 2.5 ml

->DO
5
= 1.5 mgO
2
/l
BOD
5
= (DO
5
– DO
0
)* 100 =( 8.5 - 2.5 )*100 = 600 mgO
2
/l.
Bài 7:NITRITE ( NO
2
-
)
I. NUN TẮC:
Nitrit được xác định bằng phương pháp so màu.
Trong môi trường có độ pH = 2 - 2.5 : mẫu tác dụng với axit sulfanilic và
napthylamine tạo thành hợp chất có màu đỏ tím của axit azobelzol naphthylaminne
sulfonic. Và nitrite được xác đònh bằng cách so màu từ các dd tham chiếu.
II. NỘI DUNG:
a) Chuẩn bị:
- Dụng cụ: erlen, bình định mức, pipet.
- Hố chất.
b) Phương pháp phân tích:
Chuẩn bị mẫu và dung dịch tham chiếu (đường chuẩn) theo bảng sau:
STT 0 1 2 3 4 5 6 7

ml dd N-NO
2

chuẩn
0 2.5 5 7.5 10 12.5 0 0
ml nước cất 2.5 22.5 20 17.5 15 10
ml mẫu nước 25 25
ml dd EDTA 0.5 ml/ống
ml acid
sulfnanilic
0.5ml/ống - đợi 10 phút
ml naphthy
lamine
0.5ml/ống
ml dd đệm
acetat
0.5ml/ống - đợi 20 phút
C (µ g)
0 1.25 2.5 3.75 5 6.25
C (mg/l) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
Các dung dịch theo đúng thứ tự trong bảng, sau mỗi lần thêm dung dịch phản ứng chờ
đúng thời gian quy định. Sau đó đo độ hấp thụ A ở bước sóng λ =520 nm.
III.KẾT QUẢ:
Độ hấp thu của mẫu:
D
6
= 0.009
D
7
= 0.009

⇒ D
tb
= 0.009
Phương trình đường chuẩn:
C (mg/l) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
Độ hấp thu
(D)
0 0.171 0.349 0.512 0.697 0.838
Thay y = D
tb
= 0.009 của mẫu ở trên vào phương trình : y = 3.3891x + 0.0042
⇒ Nồng độ của dung dịch mẫu: x = = 0.0014 (mg/l).
Bài 8: PHOTPHAT (PO
-
4
)
I. NGUYÊN TẮC:
Trong môi trường tự nhiên tồn tại hai dạng hợp chất của phosphate đó
là photphate hữu cơ (R-PO
4
3-
, R-HPO
4
2-
, R-H
2
PO
4
-
…) và phosphate vô cơ

(PO
4
3-
, HPO
4
2-
,H
2
PO
4
-
…) Tất cả các dạng tồn tại của P trong mẫu nước ban đầu
trước hết được chuyển về dạng orthophosphate . Trong môi trường acid orthophosphate
sẽ phản ứng với Ammonium molybdate để tạo ra Molybdophosphoric acid,
PO
4
3-
+ 12 (NH
4
)
2
MoO
4
+ 24H
+
→(NH
4
)
3
PO

4.
.12MoO
3
+ 21NH
4
+
+ 12H
2
O
Sau đó acid này sẽ bị khử bởi SnCl
2
và sản phẩm khử là một hợp chất dạng sol màu
xanh dương:
(NH
4
)
3
PO
4
.12MoO
3
+ SnCl
2
→ Hợp chất Molybden (xanh dương) + SnCl
4
Độ hấp thu ánh sáng của màu tạo thành tỷ lệ thuận với nồng độ của P dưới dạng
orthophosphate trong dung dịch mẫu.
II. NỘI DUNG:
a) Chuẩn bị:
Dụng cụ: erlen, bình định mức, buret, pipet

Hoá chất.
b) Phương pháp phân tich:
1. Tiền xử lý mẫu bằng Persunfat (áp dụng khi xác định tổng Phosphat)
Hút khoảng 50 ml mẫu (đã trộn đều) ra cốc, thêm 1 giột chỉ thị phenolphtalein. Nếu
dung dịch có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch H
2
SO
4
3:7 vào đến khi mất màu. Sau
đó thêm tiếp vào cốc mẫu 1ml dd H
2
SO
4
3:7 và khoảng 0.5g K
2
S
2
O
8
.
Đun sôi nhẹ trên bếp cốc có mẫu và các hóa chất nói trên đến khi thể tích giảm còn
khoảng 10ml
Để nguội dung dịch đã đun sôi rồi thêm nước cất vào dung dịch đến khoảng 30ml.
Thêm vào 2 giọt chỉ thị phenolphtalein rồi trung hòa dung dịch trong cốc bằng dd
NaOH 1N đến khi dung dịch có màu hồng
2. Đo mẫu đã xử lý
Trút toàn bộ phần dung dịch thu được ở trên vào bình định mức 50ml
Thêm vào bình định mức có chứa mẫu ở trên 4ml dung dịch Amonium Molybdate và
10 giọt SnCl
2

. Định mức tới vạch.
Đảo đều bình và đợi khoảng 10-12 phút cho cường độ màu đạt cực đại rồi đem đo độ
hấp thu của phức tạo thành ở bước sóng 690 nm trên máy đo quang. Ghi lại độ hấp thu
D
m
của mẫu.
3. Xây dựng đường chuẩn
Tiến hành lập đường chuẩn trên dãy bình định mức trên dãy bình mức theo thứ tự
sau:
III. KẾT QUẢ:
Hóa chất Các bình định mức số
0 1 2 3 4 5
V Phosphat chuẩn làm việc (ml) 0 4 8 12 16 20
V dd Aonium Molybdate (ml) 4
Dd SnCl
2
(giọt) 10
Định mức tới vạch bằng nước cất-đảo đều bình-
đợi 10 phút-đo độ hấp thu ở bước sóng 690nm
C (µg/l)
0 0.8 1.6 2.4 4 5.6
Đo độ hấp thu D 0 0.071 0.134 0.198 0.325 0.445
Độ hấp thu của mẫu:
D
m1
=
D
m2
=
⇒ D

mtb
=
Phương trình đường chuẩn:
C (µg/l)
0 0.8 1.6 2.4 4 5.6
Độ hấp thu
(D)
0 0.171 0.349 0.512 0.697 0.838
Thay y = D
mtb
= ??? của mẫu ở trên vào phương trình : y = 0.0792x + 0.0054
⇒ Nồng độ của dung dịch mẫu: x = ?????(µg/l)
Bài 9: SẮT (Fe)
I. NGUYÊN TẮC:
Trong nước vốn tồn tại hai dạng ion sắt đó là ion Fe
2+
và Fe
3+
. Để thuận tiện cho việc
xác định hàm lượng sắt tổng cộng (Fe
tc
) có trong dung dịch ta khử sắt trong dung dịch
thành dạng Fe
2+
(tan trong nước) bằng cách đun sôi dung dịch trong môi trường acid và
hydroxylamine, sau khi đã chuyển toàn bộ thành Fe
2+
, lượng sắt này tạo phức màu với
phenanthroline (ở pH = 3.0 -3.3). Mỗi nguyên tử Fe
2+

sẽ kết hợp với ba phân tử của
phenanthroline tạo thành phức chất có màu đỏ cam. Cường độ màu tuân thủ hoàn toàn
theo định luật Lambert – Beer và chịu sự ảnh hưởng rất lớn của pH trong dung dịch. Phản
ứng đạt tốc độ cực đại khi pH của dung dịch nằm trong khoảng 2.9 - 3.5 và sử dụng một
lượng dư vừa đủ phenanthroline
Các phương trình phản ứng:
Fe(OH)
3
+ Fe
3+
-> Fe
3+
+ 3H
2
O
4Fe
3+
+ 2NH
2
OH -> 4Fe
2+
+ N
2
O + 4H
+
+H
2
O
II. NÔI DUNG:
a) Chuẩn bị:

Dụng cụ: erlen, bình định mức, buret, pipet
Hoá chất.
b) Phương phap phân tích:
1. Tiền xử lý mẫu và đo mẫu
Lắc đều mẫu
Hút 50ml ra cốc, thêm vào 2ml HCl đậm đặc và 1 ml dd hydroxyllamine và đun sôi
nhẹ trên bếp đến khi thể tích giảm còn khoảng 15- 20 ml.
Làm nguội dd đã đun sôi về nhiệt độ phòng rồi trút toàn bộ phần dung dịch đó vào
bình định mức 100 ml. Thêm vào bình định mức có chứa mẫu ở trên 10 ml dd đệm acetat
và 5 ml dd phenolphtaroline, định mức tới vạch.
Đảo đều bình và đợi khoảng 10 phút cho cường độ màu đạt cực đại rồi đem đo độ
hấp thu của phức tạo thành ở bước sóng 510 nm trên máy đo quang. Ghi lại độ hấp thu
D
m
của mẫu.
2. Xây dựng đường chuẩn tính toán nồng độ sắt trong mẫu đã đo được
Tiến hành lập đường chuẩn trên dãy bình định mức theo trình tự sau:
Hóa chất Các bình định mức số
0 1 2 3 4 5
V sắt chuẩn làm việc (ml) 0 4 8 12 16 20
V dd đệm acetat (ml) 10
Vdd Phenanthrolein (ml) 5
Định mức tới vạch bằng nước cất-đảo đều bình-
đợi 10 phút-đo độ hấp thu ở bước sóng 510 nm
C (µg/l)
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Đo độ hấp thu D 0 0.081 0.179 0.281 0.365 0.464
IV. KẾT QUẢ:
Độ hấp thu của mẫu:
D

m1
= 0.108
D
m2
= 0.102
⇒ D
tb
= 0.105
Phương trình đường chuẩn:
Thay y = D
tb
= 0.105 của mẫu ở trên vào phương trình : y = 0.4677x - 0.0055
⇒ Nồng độ của dung dịch mẫu: x = = 0.24 (µg/l).
C (µg/l)
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Độ hấp thu
(D)
0 0.081 0.179 0.281 0.365 0.464
Bài 10: THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH
COLIFORMS TỔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
MÀNG LỌC (MEMBRANE FILTER)
I.ĐỊNH NGHĨA:
Coliforms là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kị khí tùy
nghi, có khả năng lên men lactose sinh acid và sinh hơi ở 37
º
C trong 24─48 giờ.
Coliforms có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong môi
trường khí hậu nóng. Nhóm coliforms hiện diện khắp nơi trong tự nhiên, ở trong ruột
người và động vật. Coliforms được xem là nhóm sinh vật chỉ thị nước thải bị ô nhiễm.
Ngoài ra, số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi

trường được dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của các vi sinh vật khác.
II. NGUYÊN TẮC:
Có 2 phương pháp tiêu chuẩn để xác định coliform tổng số trong nước thải:
- Phương pháp lên men nhiều ống (MPN)
- Phương pháp màng lọc (MF)
Trong bài thực hành này, Coliforms tổng số được định lượng bằng phương pháp lọc qua
màng lọc nitrocellulose.
III.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1, Xác định Coliform tổng số.
A, Chuẩn bị
• Chuẩn bị 3 đĩa petri đã cho môi trường Endo vào và mang đi hấp khử trùng.
• Chuẩn bị 3 ống nghiệm có chứa sẵn mẫu với độ pha loãng 10
-3
, 10
-4
,10
-5
bằng
cách:
Lấy 5 ống nghiệm đánh số thứ tự từ 1-5. Hút chính xác 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm
1 chứa 9ml nước muối sinh lý (thực hiện thao tác trong điều kiện vô trùng) được dung
dịch với độ pha loãng 10
-1
. Tiếp tục hút 1ml ở ống nghiệm 1 vào 9 ml ở ống nghiệm 2
được dung dịch với độ pha loãng 10
-2.
Làm tương tự với 3 ống nghiệm còn lại được
dung dịch với độ pha loãng 10
-3
,10

-4
,10
-5
.
B, Tiến hành:
• Trước khi làm, khử khùng toàn bộ khu vực phân tích và bộ lọc:
 Tiến hành khử trùng tay bằng cồn 70ºC
 Đốt đèn cồn
 Ngâm ống trụ trong cồn (được đặt trên khay sắt)
 Lấy kẹp sắt cho vào cồn và hơ lên ngọn lửa.Sau đó, đưa kẹp sắt vào ống trụ
để khử trùng.
 Lấy màng lọc ra ngoài bằng kẹp sắt .
 Đặt màng lọc lên vị trí lọc và đặt ống trụ lên trên sau đó kẹp ống trụ vào để cố
định.
 Cho mẫu nước pha loãng ở ống nghiệm 3 vào .
 Bật máy hút chân không lên, chờ đến khi nước gần cạn thì tắt máy.
 Để nước chạy xuống hết, tháo kẹp, lấy ống trụ ra và dùng kẹp sắt lấy màng lọc
ra cho vào đĩa môi trường số 1.
 Làm tương tự với 2 ống nghiệm 4, 5 rồi cho vào 2 đĩa môi trường còn lại.
• Đem 3 đĩa petri ủ ở nhiệt độ 37ºC trong 24h và đọc kết quả.
C, KẾT QUẢ:
• Đếm tất cả khuẩn lạc hồng đến màu đỏ đậm, có ánh kim là khuẩn lạc đặc trưng
cho coliforms trên môi trường Endo.
• Kết quả:
 Đĩa số 1:75??? Không đi hoc nên k có số liệu. N hỏi Nhóm Kỳ thử coi nha
 Đĩa số 2: 60
 Đĩa số 3: 20
• Tính toán Coliforms tổng số : A= (n
1
\v

1
+n
2
\v
2
+n
3
\v
3
)
= (75\10 + 60\10 + 20\10)
= 517 khẩn lạc\100ml
• A:số coliforms trong 100ml nước phân tích
N: tổng số khuẩn lạc đặc trưng cho Coliforms.

×