Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Luận án Tiến Sĩ Kinh Tế Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 174 trang )


i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong Luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết
luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN ÁN



Nguyễn Thị Nguyệt Dung













ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ vii

LỜI MỞ ĐẦU 8

1. Tính cấp thiết của đề tài 8

2. Mục tiêu nghiên cứu 10

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10

4. Phương pháp nghiên cứu 11

5. Kết cấu của luận án 12

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 13

1.1. Tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận án 13

1.1.1. Tình hình nghiên cứu 13

1.1.2. Điểm mới của luận án 26


1.2. Định hướng nghiên cứu 26

1.2.1. Câu hỏi quản lý 26

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu 27

1.2.3. Mô hình phân tích trong luận án 27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 29

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI30

2.1. Quản lý nợ nước ngoài 30

2.1.1. Nợ nước ngoài 30

2.1.2. Quản lý nợ nước ngoài 36

2.2. Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài 44

2.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài 44

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài 46


iii

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài 54


2.3. Kinh nghiệm thế giới về quản lý nợ nước ngoài 56

2.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nợ nước ngoài 56

2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 62

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 64

Chương 3: HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 66

3.1. Khái quát về nợ nước ngoài của Việt Nam 66

3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 66

3.1.2. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam 68

3.2. Quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam 73

3.2.1. Mục tiêu quản lý nợ nước ngoài 73

3.2.2. Chủ thể quản lý nợ nước ngoài 73

3.2.3. Công cụ quản lý nợ nước ngoài 77

3.2.4. Phương thức quản lý nợ nước ngoài 81

3.2.5. Đối tượng của quản lý nợ nước ngoài 85

3.3. Phân tích hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam 89


3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 89

3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 97

3.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam 99

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 111

Chương 4: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỚI
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI 113

4.1. Thiết kế nghiên cứu 113

4.1.1. Mô hình nghiên cứu 113

4.1.2. Thang đo và nguồn thu thập dữ liệu 114

4.2. Mô hình ước lượng đóng góp của nợ nước ngoài vào GDP 116

4.2.1. Cơ sở của tính toán 116

4.2.2. Tính toán 117

4.2.3. Kết quả 123


iv
4.3. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố tới hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài 123


4.3.1. Tổng quan về phần mềm SPSS 18.0 123

4.3.2. Các bước thực hiện 124

4.3.3. Mô tả mẫu 124

4.3.4. Đánh giá độ phù hợp của mô hình 125

4.3.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 125

4.3.6. Kiểm định các giả thuyết 126

4.3.7. Kiểm định vi phạm các giả thuyết 129

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 131

Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM 132

5.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam 132

5.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp 134

5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam 136

5.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản trên cơ sở phân tích dữ liệu 136

5.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý nợ nước ngoài 144

5.3.3. Các giải pháp khác 150


KẾT LUẬN 154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157

PHỤ LỤC 1 168

PHỤ LỤC 2 171



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
BTC : Bộ Tài chính
CP : Chính phủ
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IBRD : Ngân hàng Tái thiết và phát triển
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
NĐ : Nghị định
NHTW : Ngân hàng trung ương
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
QĐ : Quyết định
TT : Thông tư
UNDP : Chương trình phát triển liên hợp quốc
WB : Ngân hàng thế giới

WTO : Tổ chức thương mại thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF 21

Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB 22

Bảng 1.3: Tổng quan về tác động của nợ nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế 24

Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia 50

Bảng 3.1: GDP và GDP bình quân giai đoạn 2004-2013 66

Bảng 3.1: GDP và GDP bình quân giai đoạn 2004-2013 67

Bảng 3.2: Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân tính theo giá so sánh 1994 67

Bảng 3.3. Cơ cấu nợ nước ngoài theo kỳ hạn nợ 70

Bảng 3.4. Cơ cấu nợ nước ngoài theo chủ thể vay nợ 71

Bảng 3.5. Cơ cấu trả nợ nước ngoài theo chủ thể vay nợ 72

Bảng 3.6: Vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 2000-2013 86

Bảng 3.7: Tình hình vốn ký kết ODA theo vùng lãnh thổ trong giai đoạn 2000-
2013 87


Bảng 3.8: Cơ cấu nợ nước ngoài theo loại tiền 89

Bảng 3.9: Đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam 91

Bảng 3.10: Đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam 95

Bảng 3.11: Đánh giá tính thanh khoản của nợ nước ngoài 96

Bảng 3.12: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư giai đoạn 2000-2013 103

Bảng 3.13. Thâm hụt thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2013 104

Bảng 3.14: Thâm hụt NSNN giai đoạn 2000 – 2013 105

Bảng 4.1: Tổng hợp thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu 115

Bảng 4.2: Tổng hợp nguồn số liệu cho các biến trong mô hình nghiên cứu 116

Bảng 4.3: Thống kê cho phương trình tính toán tăng trưởng tại Việt Nam 118

Bảng 4.4: Tính toán tăng trưởng ở Việt Nam 119

Bảng 4.5: Đóng góp của K, L, TFP với tăng trưởng GDP ở Việt Nam 121

Bảng 4.6: Đóng góp của nợ nước ngoài trong tổng vốn 122

Bảng 4.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình 125

Bảng 4.8: Kiểm định ANOVA 126


Bảng 4.9: Kiểm định các giả thuyết 126


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu 27

Hình 2.1: Mô hình quản lý nợ nước ngoài 38

Hình 3.1. Tình hình ký kết ODA giai đoạn 2000-2013 87

Hình 4.1: Kiểm định phần dư chuẩn hóa 129

Hình 4.2: Biểu đồ Histogram 130

Hình 4.3: Biểu đồ P-P Plot 130





8
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ nước ngoài là nguồn lực tài chính từ nước ngoài nhằm bổ sung cho sự
thiếu hụt về vốn đầu tư trong nước. Nợ nước ngoài được xem là một yếu tố quan
trọng và cần thiết cho quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các nước
đang phát triển, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà xu hướng mở cửa hòa
nhập nền kinh tế đã trở thành phổ biến.

Tuy nhiên, việc quản lý nợ không hiệu quả có thể đưa một nước lâm vào tình
trạng khó khăn về tài chính, thậm chí có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ.
Việc giám sát quá trình vay và trả nợ nước ngoài không chặt chẽ có thể dẫn tới sự
mất cân đối nghiêm trọng cho nền tài chính quốc gia. Việc sử dụng nguồn vốn vay
nước ngoài kém hiệu quả, sai mục tiêu và sự trì trệ trong thay đổi chính sách để
thích nghi với bối cảnh quốc tế có thể khiến các nước vay nợ có nguy cơ trở thành
những nước mắc nợ trầm trọng. Chính vì vậy, quản lý nợ nước ngoài như thế nào
cho hiệu quả là vấn đề vô cùng quan trọng và cấp bách trong phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
Trong suốt thời gian dài kể từ khi giành được độc lập, Việt Nam đã nhận
được sự hỗ trợ hết sức quý báu từ các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên
Xô, Trung Quốc, các nước Đông Âu, Cu ba… Do vậy, kinh nghiệm quản lý nợ
trong thời kỳ này chỉ giới hạn ở một số khoản vay nhỏ. Hơn nữa, việc vay và trả nợ
trong thời gian này thường với mục đích hữu nghị và ngoại giao.
Vấn đề vay và trả nợ ở Việt Nam mới thực sự nổi lên như một vấn đề quan
trọng kể từ khi có sự nối lại các hoạt động cho vay với các tổ chức tài chính đa
phương. Những khoản vay nợ nước ngoài ngày càng tăng về món vay, doanh số
vay, tính đa dạng của các hình thức vay và trả nợ. Theo dữ liệu của Bộ Tài chính,
trong những năm gần đây nợ nước ngoài so với GDP của Việt Nam tăng nhanh, từ
31,4% năm 2006 lên lên 41,5% năm 2011.
Cơ cấu nợ của Việt Nam chủ yếu là nợ

9
vay dài hạn với lãi suất ưu đãi. Điều kiện vay nợ ngày càng ngặt nghèo hơn, lãi suất
vay đã tăng từ 1,54% năm 2006 lên 1,9% năm 2009 và tăng tới 2,1% năm 2010
[37]. Bên cạnh đó là việc sử dụng nợ nước ngoài còn kém hiệu quả. Theo báo cáo
của Bộ Tài chính tháng 9/2011, không ít các khoản đầu tư của Nhà nước được coi là
còn dàn trải, chậm tiến độ do sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư đã gây thất
thoát, lãng phí lớn. Hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp. Hệ số ICOR của Việt
Nam tăng liên tục qua các thời kỳ, tăng từ 4,7 lần (thời kỳ 1996-2000), lên tới 5,2

lần (thời kỳ 2001-2005) và lên tới 6,2 lần (thời kỳ 2006-2010), chứng tỏ hiệu quả
đầu tư không những thấp mà còn bị sụt giảm. Khả năng trả nợ càng ngày càng khó
khăn, năm 2010, Việt Nam phải trả các chủ nợ nước ngoài là 1,67 tỷ USD (riêng
tiền lãi và phí là hơn 616 triệu USD), tăng gần 30% so với con số 1,29 tỷ USD của
năm 2009. Tính đến năm 2020, tổng số tiền phải trả là 2,4 tỷ USD
[37]. Do vậy,
quản lý nợ nước ngoài là yêu cầu hết sức cấp thiết, đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu lập
kế hoạch, theo dõi, kiểm soát việc vay nợ, nâng cao tính hiệu quả trong việc sử
dụng các khoản nợ và cân đối tài chính quốc gia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đầy đủ và đúng hạn.
Trong vài năm gần đây, Chính phủ đã đổi mới một loạt các quy định về quản
lý vay và trả nợ nước ngoài, cho thấy tính cấp thiết của việc đổi mới toàn diện hệ
thống quản lý nợ quốc gia. Tuy nhiên, do kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài trong
nền kinh tế thị trường của nước ta chưa có nhiều, hệ thống quản lý nợ nước ngoài
còn đang trong quá trình hoàn thiện, nên nhu cầu nghiên cứu và xây dựng năng lực
quản lý nợ nước ngoài ở nước ta trong thời gian tới ngày càng lớn. Trên cơ sở nhận
thức đúng đắn vai trò của vấn đề vay và trả nợ nước ngoài, nhằm khai thác nguồn
vốn vay nước ngoài hiệu quả, biến việc vay nợ nước ngoài thành một đòn bẩy phát
triển kinh tế, mà không làm gia tăng những nguy cơ đối với an ninh tài chính và
không phụ thuộc vào những can thiệp về kinh tế - chính trị từ nước ngoài là không
dễ dàng.
Xuất phát từ những vấn đề lý thuyết và thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài “Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam” để nghiên cứu luận
án tiến sĩ.

10
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu tổng quát
Xuất phát từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy rằng
hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của

Việt Nam. Luận án đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2013; Xác định và lượng hóa sự tác động
của các yếu tố tới hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ.
Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn tới năm 2020.
• Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu mô hình quản lý nợ nước ngoài của một quốc gia;
- Phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của
một quốc gia;
- Đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn
2000-2013;
- Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc
độ khả năng trả nợ nước ngoài;
- Lượng hóa tác động của các yếu tố tới hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới
góc độ khả năng trả nợ nước ngoài;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt
Nam tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu mô hình quản lý nợ nước ngoài của một quốc
gia; hiệu quả quản lý nợ nước ngoài, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ nước ngoài.
• Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu

11
Mục tiêu của luận án là tìm ra những điểm mới về lý luận và thực tiễn trong
việc nâng cao tính hiệu quả của quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam. Để thực hiện
mục tiêu này, luận án sẽ thực hiện nghiên cứu số liệu trong quá khứ (giai đoạn
1995-2013) về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai

đoạn tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu: Quy mô nợ nước ngoài bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ trung và dài
hạn, nợ của khu vực công, nợ của khu vực tư nhân; quy mô trả nợ; lãi suất vay nợ
nước ngoài; GDP, số lượng lao động, tăng trưởng xuất khẩu, cán cân thanh toán,
thâm hụt ngân sách nhà nước; tiết kiệm; đầu tư trong nước.
- Nguồn dữ liệu: Niên giám thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB); Ngân hàng thế giới (WB)và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Các loại
sách báo, tạp chí như tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài
chính, tạp chí Kinh tế Sài Gòn, tạp chí Nghiên cứu và trao đổi và các tạp chí khác;
Các trang web như Google, Proquest, Sciendirect…; bộ số liệu của các nghiên cứu
trước có liên quan đến đề tài; các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nợ
nước ngoài như Nghị định, Thông tư, Quyết định… của Chính Phủ và các cơ quản
có liên quan đến quản lý nợ nước ngoài
- Phương pháp thu thập: Tìm kiếm, tra cứu theo từ khóa, kế thừa bộ số liệu
của các công trình nghiên cứu trước.
• Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá các nghiên cứu hiện có trong và ngoài nước, từ đó rút ra những vấn đề lý
luận về nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài và hiệu quả quản lý nợ nước ngoài.

12
- Phương pháp so sánh: So sánh theo chuỗi thời gian để đánh giá được những
bước cải thiện trong quản lý nợ nước ngoài. Bên cạnh đó, phương pháp so sánh
chéo (theo không gian) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của nợ nước ngoài ở
Việt Nam trong bối cảnh quốc tế.
- Phương pháp định lượng: Phương pháp này được sử dụng để ước lượng

đóng góp của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, phương pháp
này còn được sử dụng dưới dạng mô hình hồi quy đa biến để lượng hóa các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ. Từ đó,
tìm ra yếu tố chính làm suy giảm khả năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Chương 3: Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
Chương 4: Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố tới hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam

13
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu
• Các công trình nghiên cứu trong nước
Vấn đề hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở nước ta thực ra mới chỉ được thảo
luận và nghiên cứu một cách sâu sắc trong một nhóm hẹp các nhà quản lý tài chính
vĩ mô. Công trình nghiên cứu đầy đủ nhất về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam tính cho tới nay là Dự án VIE/01/010 (2005): “Capacity Development for
effective and sustainable external debt management” của Bộ Tài chính do Chính
phủ Australia, Chính phủ Đức và Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
tài trợ. Dự án đã đi sâu phân tích các giải pháp nhằm tăng cường khuôn khổ thể chế
để quản lý nợ nước ngoài một cách hiệu quả và bền vững, kết hợp với việc nâng cao
năng lực xây dựng và thực hiện chiến lược vay nợ nước ngoài. Đồng thời xây dựng
và thực hiện một chiến lược tài trợ bền vững cho sự nghiệp phát triển của Việt Nam.

Báo cáo dự thảo về khung thể chế và pháp luật của Dự án Xây dựng năng lực quản
lý nợ nước ngoài tháng 10 năm 2003, đã phân tích và chỉ ra những điểm chưa hợp
lý trong thể chế và tổ chức hệ thống quản lý nợ nước ngoài tại thời điểm đầu những
năm 2000. Báo cáo chỉ ra tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc tập trung các
chức năng quản lý nợ nước ngoài để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tiếp theo nghiên cứu đó, đã có một số công trình khác cũng nhằm đánh giá
hiệu quả quản lý nợ nước ngoài, từ đó đưa ra một số khuyến nghị như luận án tiến
sỹ của tác giả Hạ Thị Thiều Dao với đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam” (2006), luận án đã hệ thống
hóa các quan điểm vay mượn nhằm đảm bảo quản lý nợ một cách có hiệu quả. Làm
rõ các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ của quốc gia. Đánh giá toàn diện về thực trạng
nợ và quản lý nợ của Việt Nam trong giai đoạn 1993-2005. Trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài về mặt thể chế và kỹ

14
thuật. Ngoài ra, luận án của Tôn Thanh Tâm với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam” (2004) và
luận án tiến sĩ kinh tế của Vũ Thị Kim Oanh, “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn ODA tại Việt Nam” (2002) cũng tập trung phân tích các
vấn đề liên quan đến hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam,
đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) của Việt Nam. Bài viết của GS.TSKH Tào Hữu Phùng
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế xã
hội”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu trao đổi số 17 (9/2000), bài viết đã đưa ra bốn
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài để đạt được mục
tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Liên quan đến vấn đề quản lý nợ nước ngoài, luận án tiến sỹ của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương với đề tài “Tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam” (2007), luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nợ nước ngoài, nghiên cứu bài học kinh nghiệm về quản lý nợ nước ngoài trên thế

giới; Phân tích thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2005
và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Ngoài ra tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương còn đề xuất ứng dụng mô hình của
Jaime De Pinies để dự báo tính bền vững của nợ nước ngoài ở Việt Nam trong giai
đoạn mới. Luận án tiến sỹ kinh tế “Một số vấn đề về chiến lược vay trả nợ nước
ngoài ở Việt Nam” (2002) của tác giả Tạ Thị Thu, luận án đã nghiên cứu những vấn
đề lý luận, kinh nghiệm quốc tế về sự chu chuyển các luồng vay nợ quốc tế, thực
trạng vay trả nợ của Việt Nam với trọng tâm là thu hút nguồn vốn vay bên ngoài
cho đầu tư phát triển, khả năng tích lũy để thanh toán nợ trong giai đoạn 2002-2010.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Ngọc Thuỷ Tiên (2009) “Những giải pháp tăng
cường quản lý vay và trả nợ nước ngoài ở Việt Nam” đã làm rõ vị trí, vai trò quản
lý nợ nước ngoài trong quản lý kinh tế nói chung, kinh nghiệm vay nợ các nước trên
thế giới, phân tích, đánh giá thực trạng vay nợ và khả năng nợ nước ngoài của Việt
Nam. Tuy nhiên việc phân tích đã chưa đưa ra được sự an toàn trong việc vay nợ

15
nước ngoài, so với các chỉ tiêu kinh tế và chưa đưa ra được chiến lược vay để hạn
chế các rủi ro đến từ việc mất giá tiền đồng Việt Nam so với các loại tiền khác. Đề
tài đã đưa ra một số biện pháp quản lý nợ nước ngoài, nhưng chưa đưa ra được các
chiến lược, cách thức, phương pháp vay và trả nợ.
Bên cạnh những nghiên cứu mang tính tổng quan, có rất nhiều các nghiên cứu
chuyên sâu vào các khía cạnh của vấn đề hiệu quả nợ nước ngoài của Việt nam. Tác
giả Lê Ngọc Mỹ (2005) với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) tại Việt Nam” đã đi sâu vào phân tích công tác quản lý nhà
nước nguồn vốn ODA. Nghiên cứu của Vũ Quang Việt “Về nợ nước ngoài của Việt
Nam” đăng trên tạp chí Kinh tế Sài Gòn, Trên cơ sở số liệu trong bản tin số 05 của
Bộ Tài chính, nghiên cứu đã tính toán và đưa ra kết luận về vay và trả nợ nước
ngoài trong thời gian tới. Thứ nhất, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP của nền kinh tế
năm 2009 là 39%, đã vượt ngưỡng qua ngưỡng an toàn (ngưỡng nợ mà các thành
viên trong Liên hiệp Châu Âu đã ký kết với nhau trong hiệp ước Maastricht vào

năm 1992 là 30% nợ nước ngoài so với GDP). Tuy nhiên, điều này cũng không quá
lo ngại bởi các khoản nợ nước ngoài của Viêt Nam thường có thời gian dài (khoảng
10 năm) và có lãi suất thấp (dưới 6%). Trong việc trả nợ hiện nay thì năm phải trả
nợ cao nhất là 2,1 tỷ vào năm 2016 nên việc trả nợ cũng không phải là vấn đề quá lo
ngại. Thứ hai, nghiên cứu phân tích khả năng chi trả trong ngắn hạn và dài hạn và
đưa ra kết luận, nếu Việt Nam cứ điều hành kinh tế như hiện nay thì có thể sẽ nhanh
chóng mất khả năng chi trả nợ nước ngoài trong thời gian tới. Do đó, Việt Nam cần
chỉnh đốn, giải quyết vấn đề nhập siêu như hiện nay, đồng thời cần khuyến cáo tất
cả các doanh nghiệp quốc doanh thực hiện phương hướng đã đề ra.
Trên các diễn đàn khoa học như các Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tài chính,
Phát triển kinh tế - xã hội (xuất bản bằng tiếng Anh), Kinh tế và phát triển… cũng
có một số các công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề nợ nước ngoài. TS
Tào Khánh Hợp (Tạp chí Tài chính, 9/2003) và ThS Đỗ Đình Thu (tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, 5/2002) nhấn mạnh tính chất hai mặt của nợ nước ngoài và khả năng
tác động đến sự ổn định nền tài chính quốc gia. TS Lê Huy Trọng - ThS Đỗ Đình

16
Thu (Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 12/2003) nêu bật sự cần thiết và những giải pháp
tăng cường huy động vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển ở Việt Nam trong
những năm sắp tới. Một số tác giả khác quan tâm hơn đến khía cạnh hiệu quả của
nguồn vốn vay nước ngoài trong đầu tư phát triển và các giải pháp cụ thể mà Chính
phủ đã áp dụng để tăng cường hiệu quả đầu tư bằng vốn vay.
• Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu External Debt Management in Low - Income Countries,
các tác giả Bangura Sheku, Damoni Kitabire, and Robert Powell cho rằng: đối với
các quốc gia có thu nhấp thấp, việc quản lý nợ nước ngoài hiệu quả trước hết phải
bắt nguồn từ việc xác định chính xác nhu cầu vay nợ nước ngoài. Nhu cầu vay
mượn cần phải được xây dựng dựa trên khả năng trả nợ; các chủ thể quản lý nợ
nước ngoài là một hệ thống các cơ quan được sắp xếp từ thấp đến cao theo chức
năng nhiệm vụ quản lý nợ. Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu tại các quốc gia

đang phát triển, các tác giả này cũng đưa ra khuyến nghị đối với các quốc gia đi vay
cần: (i) xác định chính xác nhu cầu vay mượn cần thiết mà vẫn đảm bảo được khả
năng thanh toán gốc và lãi, đảm bảo mức tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch; cần
tính toán khả năng chịu đựng của nợ nước ngoài trong trường hợp cán cân vãng lai
bị thâm hụt và tính toán mức thâm hụt ngân sách tối đa nhằm đảm bảo mức nợ
trong giới hạn an toàn (ii) trong danh mục vay nợ và đồng tiền vay cần cân đối giữa
cơ cấu tiền vay với cơ cấu ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu và cơ cấu dự
trữ ngoại hối để phòng ngừa trước những rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
Luiz R. de Mello và Jr. and Khaled A. Hussein, Sanjeer Gupta (IMF) trong
nghiên cứu “Is foreign debt portfolio management efficient in emerging economies”
cho rằng hiệu quả quản lý nợ nước ngoài là hiệu quả trong huy động nợ, trong việc
sử dụng nợ nước ngoài và hiệu quả trong thanh toán các khoản nợ nước ngoài đã
đến hạn. Nhóm tác giả đã nghiên cứu trên 13 quốc gia với phương pháp định lượng
để đưa ra kết luận, dù quản lý như thế nào đi chăng nữa thì hiệu quả của quá trình
này phải được thể hiện thông qua hiệu quả của khâu cuối cùng, đó là khâu trả nợ.

17
Tác giả Jalil Hadenan Abd trong nghiên cứu “Management of Currency
Composition of Debt: Malaysian Expirience, in Managing External Debt in
Developing Countries” đã kết luận, mô hình quản lý nợ nước ngoài hiệu quả bao
gồm: Quản lý quy mô và cơ cấu nợ nước ngoài một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả
sử dụng nợ nước ngoài là các giải pháp làm giảm gắng nặng trả nợ tập trung vào
một thời điểm, đảm bảo khả năng thanh toán các món nợ đến hạn.
Tác giả Jaime De Pines trong nghiên cứu Debt Sustainability and
Overadjustment đưa ra các kết luận: (i) Chỉ số nợ nước ngoài trên xuất khẩu tăng
lên vô hạn, thì cả nợ và thâm hụt cán cân thanh toán sẽ không có khả năng chịu
đựng được và (ii) Tốc độ tăng nhập khẩu lớn hơn tốc độ tăng xuất khẩu thì sớm hay
muộn quốc gia đó cũng mất khả năng trả nợ. Cũng nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ nước ngoài, Begg David, Stanley Fisher, Rudiger Dornbush lại
cho rằng thu nhập từ xuất khẩu là chỉ tiêu đánh giá đúng về khả năng trả nợ nước

ngoài của một nước chứ không phải là GDP. Hay tác giả Underwood John trong tác
phẩm “Debt in a Macroeconomic Context, in Managing External Debt in
Developing Countries” cho rằng lãi suất và thâm hụt ngân sách nhà nước là yếu tố
tác động khá mạnh đến mức tích lũy nợ nước ngoài, và do đó, tác động tới khả năng
trả nợ nước ngoài của một quốc gia.
Nghiên cứu “External debt management in Heavily Indebted Poor
Countries” của IMF và IDA (được Timothy Geither và Gobind Nankani phê duyệt)
cho rằng, để quản lý hiệu quả nợ nước ngoài, cần thiết phải quy định cụ thể các đối
tượng được tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài, hạn mức vay mượn để đảm bảo một
mức nợ bền vững hay các quốc gia vay nợ không rơi vào tình trạng khủng hoảng
nợ. Đồng thời, thiết lập các luật lệ điều chỉnh hoạt động của các chủ thể quản lý nợ.
Hay IMF and WB với nghiên cứu “Guidelines for Public Debt Management”, đưa
ra khuyến nghị đối với các nước vay nợ cần cung cấp các dự đoán vĩ mô và thông
tin phục vụ việc hoạch định chính sách, định kỳ thông tin cho các chủ thể về bất kỳ
các vấn đề nào có liên quan đến quản lý nợ, giúp cho công tác quản lý nợ nước
ngoài được rõ ràng, cụ thể và minh bạch.

18
Trong nghiên cứu “Optimal Foreign Borrowing Revisitted”, nhóm tác giả
Seung Huh, Tadashi Inoue và Hyun Hoon Lee đã kết luận việc vay nợ nước ngoài
có vai trò ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các khoản
đầu tư tài chính của các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, các dòng vốn nước
ngoài có thể biến động bởi các cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. Nghiên cứu đã
đánh giá về mặt lý thuyết các hành vi vay vốn nước ngoài của các nước có nền kinh
tế đang phát triển trong việc hình thành vốn nội địa và đề cập đến những tác động
khác nhau trong chính sách cho vay của các tổ chức tài chính quốc tế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc vay nước ngoài sẽ giúp tăng trưởng kinh tế, không phân
biệt chính sách cho vay của các tổ chức tài chính quốc tế.
Trong nghiên cứu “The efficiency of foreign borrowing: the case of Poland”
Jacek Prokopa, Ewa Baranowska-Prokopb cho rằng việc sử dụng các khoản nợ vay

nước ngoài để tài trợ cho tăng trưởng kinh tế của Ba Lan trong 15 năm (kể từ những
năm năm 1971 đến năm 1985) có hiệu quả rất cao. Cụ thể là tác động của nợ nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế là tích cực và vượt cao hơn nhiều so với chi phí vốn
vay. Tuy nhiên, Ba Lan cũng như nhiều quốc gia mắc nợ khác đã gặp khó khăn lớn
trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các tác giả đã sử dụng phương pháp
định lượng để ước lượng hiệu quả đóng góp của nợ nước ngoài trong tăng trưởng
kinh tế trong thời gian nghiên cứu.
Tác giả Ahmed S. Abutaleb, Marwa G. Hamad sử dụng phương pháp kiểm
soát việc vay nợ nước ngoài bằng cách tính xác suất ngẫu nhiên. Phương pháp này
được trình bày trong nghiên cứu Optimal foreign debt for Egypt: A stochastic control
approach. Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá chính sách vay nợ nước ngoài
tại Ai Cập và nó cũng trái ngược hẳn với chính sách tối ưu trong suốt thời kỳ 1985-
2008. Công trình nghiên cứu này cũng dự đoán khoản vay nợ tối ưu trong giai đoạn
2009-2014. Chính sách vay nợ tối ưu bắt nguồn từ việc sử dụng mô hình kinh tế mở
cho Ai Cập. Điều không rõ trong mô hình này xuất phát từ sự không chắc chắn trong
các khoản thanh toán lãi suất hoặc các khoản cho vay và tỷ lệ lợi nhuận trong đầu tư.
Cách tiếp cận kiểm soát ngẫu nhiên được sử dụng để tìm ra chính sách nợ tối ưu. Các

19
tác giả cho rằng Ai Cập có thể vay bên ngoài miễn là với xu hướng tỷ lệ lợi nhuận
trong đầu tư vượt quá lãi suất thực hay tỷ lệ các khoản thanh toán nợ. Đồng thời, các
phân tích cũng chỉ ra nợ nước ngoài của Ai Cập đã cao hơn mức tối ưu trước năm
1997. Sau năm 1997, nợ nước ngoài dường như quay về mức tối ưu. Tuy nhiên, nợ
nước ngoài của Ai Cập vẫn còn dưới mức tối ưu. Điều đó đã dẫn đến chi phí cơ hội
cho nền kinh tế tăng lên, trái lại, chỉ số GDP có được ghi nhận một sự gia tăng theo
chiều hướng tốt. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề xuất giải pháp tính toán mức vay
nợ nước ngoài tối ưu cho Ai Cập trong giai đoạn tới.
Nhóm tác giả Chi-Chur Chao, Shih-Wen Hu, Ching-Chong Lai, và Meng-Yi
Tai trong nghiên cứu Foreign Aid, Government Spending, and the Environment đã
sử dụng mô hình tăng trưởng nội sinh để nghiên cứu sự tác động của nợ nước ngoài

đến tăng trưởng kinh tế và phúc lợi của việc phân bổ viện trợ nước ngoài cho các
lĩnh vực kinh tế. Các yếu tố đầu vào của mô hình là các yếu tố sản xuất như lao
động, vốn, khoa học-công nghệ và tài nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi yếu
tố đầu vào được tài trợ một phần bởi thuế thu nhập hay phúc lợi sẽ trợ tạo thành một
khối chuyển khoản và có thể làm tăng tiêu dùng gia đình và phúc lợi.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài, tác giả tổng quan tài liệu theo từng vấn đề như sau:
• Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài
Tác giả Hạ Thị Thiều Dao trong luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam” cho rằng, quản lý nợ nước
ngoài bao gồm hai khía cạnh là khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh thể chế. Khía cạnh kỹ
thuật tập trung vào định mức nợ nước ngoài và đảm bảo các điều khoản và điều kiện
vay mượn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ trong tương lai. Khía cạnh kỹ thuật bao
gồm quản lý quy mô, cơ cấu nợ và giám sát, duy trì hệ thống thông tin. Khía cạnh thể
chế bao gồm cơ cấu tổ chức, khía cạnh pháp lý và chức năng nhiệm vụ.
Đối với quản lý quy mô và cơ cấu nợ, Hạ Thị Thiều Dao và Bangura Sheku,
Damoni Kitabire, và Robert Powell, đều cho rằng quản lý quy mô và cơ cấu nợ bao
gồm: Nhu cầu vay mượn, khả năng trả nợ, nguồn tài trợ và danh mục nợ. Trong đó

20
có ba vấn đề then chốt và gắn kết với nhau chặt chẽ nhất là khả năng trả nợ, nhu cầu
vay mượn và nguồn tài trợ.
Riêng đối với khía cạnh liên quan đến thể chế, Jalil Hadenan Abd (1990),
nhắc đến khía cạnh luật pháp, sắp xếp thể chế, chức năng nhiệm vụ mà cơ quan
quản lý nợ nước ngoài phải đảm nhận. Trong đó, khung pháp lý thể hiện ý chí, quan
điểm của chính phủ trong vay và trả nợ, khung pháp lý có thể chi phối cơ cấu tổ
chức quản lý nợ, cơ chế trao đổi thông tin, cơ sở vật chất và con người nhằm đảm
bảo thực thi chức năng quản lý nợ (IMF và IDA, 2005). Khung pháp lý về quản lý
nợ bao gồm các luật lệ quy định phân cấp vay nợ, quy định mối quan hệ chức năng
giữa các đơn vị có liên quan về quản lý nợ và thiết lập các văn bản chính sách quản

lý nợ, thực thi các vấn đề nợ sơ cấp, thu xếp thị trường thứ cấp, các phương tiện tiền
gửi, thực hiện thanh toán và bù trừ với trái phiếu chính phủ (UNDP, UNCTAD và
WB,1997).
Cũng đánh giá về nội dung của quản lý nợ nước ngoài, tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hương (2007) trong luận án tiến sỹ với đề tài “Tăng cường quản lý nợ nước
ngoài” lại cho rằng quản lý nợ nước ngoài bao gồm 5 nội dung, đó là:
- Xây dựng chiến lược vay và kế hoạch vay trả nợ nước ngoài
- Ban hành khung thể chế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý nợ
nước ngoài.
- Đánh giá tính bền vững của nợ nước ngoài
- Đánh giá năng lực trả nợ hiện có của nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô
- Đánh giá mức nợ và tốc độ tăng nợ nước ngoài, trong đó có đưa ra một số
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng nợ.
• Tổng quan về khái niệm hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Phạm trù “Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài” mới chỉ được nghiên cứu bởi rất
ít các học giả trên thế giới. Luiz và Khaled (2001) cho rằng hiệu quả quản lý danh
mục nợ nước ngoài chính là hiệu quả trong việc huy động nguồn lực nợ nước ngoài
với một danh mục tối ưu cho nền kinh tế.

21
Đứng trên góc độ rộng hơn, Sanjeer Gupta (2001) cho rằng hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài là hiệu quả trong huy động nợ, trong việc sử dụng nợ nước ngoài và
hiệu quả trong thanh toán các khoản nợ nước ngoài đã đến hạn. Tuy nhiên, dù quản
lý như thế nào đi chăng nữa thì hiệu quả của quá trình này phải được thể hiện thông
qua hiệu quả của khâu cuối cùng, đó là khâu trả nợ. Với quan điểm này, Sanjeer
Gupta đã bổ sung và khái niệm hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Luiz và Khaled
(2001), vì quản lý nợ nước ngoài là quá trình bao gồm 3 khâu, đó là quá trình vay
nợ, quá trình sử dụng nợ vay và quá trình thanh toán các khoản nợ vay.
Ở Việt Nam, cho tới nay cũng không có nhiều học giả nghiên cứu về phạm

trù này. Tác giả Tôn Thanh Tâm cho rằng, hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA là
hiệu quả trong việc tổ chức điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan bằng
các cơ chế chính sách quản lý nhà nước và hệ thống các cơ chế quản lý chính
sách. Khác với quan điểm này, tác giả Hạ Thị Thiều Dao cho rằng hiệu quả quản
lý nợ nước ngoài chính là hiệu quả trong từng nội dung quản lý.
• Tổng quan về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Các nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài mới chỉ
dừng lại ở việc đánh giá mức độ an toàn về nợ hoặc mức độ trầm trọng của các
khoản nợ nước ngoài, cụ thể như sau:
IMF đánh giá mức độ an toàn về nợ nước ngoài đối với các quốc gia có thu
nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và dịch vụ nợ (nghĩa vụ trả nợ). Các tiêu
chí đánh giá mức độ an toàn về nợ theo quan điểm của IMF bao gồm:
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF
Mức độ nợ
NPV của nợ (%) Dịch vụ nợ (%)
Xuất khẩu GDP Thu NS Xuất khẩu Thu NS
An toàn 100 30 200 15 25
Trung Bình 150 40 250 20 30
Kém an toàn 200 50 300 25 35
(Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế, 2003 [85])

22
Ngân hàng thế giới (WB) đã tổng kết và đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản mang
tính tổng quát đánh giá mức độ nợ nước ngoài trong một thời kỳ nhất định, cụ thể:

B
ảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB
Chỉ tiêu
Mức nợ
trầm trọng

Mức nợ
khó khăn
Mức nợ
bình thường
Nợ/GDP
> 50%
30%
÷
50%
< 30%
Nợ/Xuất khẩu
> 200%
165%
÷
200%
< 165%
Nợ/Thu ngân sách
> 300%
200%
÷
300%
< 200%
Trả nợ (Gốc+Lãi)/Xuất khẩu

> 30%
18%
÷
30%
< 18%
Trả nợ (Gốc+Lãi)/GDP

> 4%
2%
÷
4%
< 2%
Lãi/XK
> 20%
12%
÷
20%
<12%
(Nguồn: Ngân hàng thế giới, 1990 [120])
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng trên, cũng đã có một vài nghiên cứu xác định
các chỉ tiêu định tính đánh giá tính hiệu quả của quản lý nợ nước ngoài. Cụ thể:
Nhóm nghiên cứu của dự án VIE/01/010, (2004
) cho rằng, một trong số các
chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong quản lý nợ nước ngoài là khung pháp lý.
Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài còn thể hiện ở sự kịp thời của thông tin giải
ngân khoản vay (IMF and IDA, 2005) hay sự rõ ràng, công khai của mức vay nợ và
điều kiện vay nợ.
• Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
- Thâm hụt cán cân thanh toán: Theo Jaime De Pines (1989), nếu chỉ số nợ
nước ngoài trên xuất khẩu tăng lên vô hạn, thì cả nợ và thâm hụt cán cân thanh toán
sẽ không có khả năng chịu đựng được.
- Lãi suất: Theo Underwood John (1996), khi các yếu tố khác không đổi, lãi suất
tăng sẽ làm cho tốc độ nợ sẽ tăng. Do vậy, yếu tố lãi suất có ảnh hưởng gián tiếp đến
khả năng trả nợ nước ngoài.
- Cán cân thương mại: Theo Jaime De Pines (1989), nếu tốc độ tăng nhập
khẩu lớn hơn tốc độ tăng xuất khẩu thì sớm hay muộn quốc gia đó cũng mất khả
năng trả nợ.


23
- Môi trường chính sách: Theo Craig Burnside và David Dollar (1997), môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định và cơ sở pháp lý rõ ràng ảnh hưởng tới việc thu hút
nguồn tài trợ và đầu tư nước ngoài
- Năng lực và trình độ quản lý nợ của các chủ thể quản lý nợ: Nếu bộ máy
quản lý nợ nước ngoài được xây dựng theo hướng tập trung, thống nhất và gắn kết
chặt chẽ với bộ máy quản lý tài chính quốc gia nhằm đảm nhận việc ra các quyết
định, phân tích vĩ mô; có phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan về
thiết lập chính sách và chiến lược vay mượn, thực hiện đàm phán, ký kết, giám sát
vay nợ; năng lực quản lý của các cấp được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài (VIE/01/010, 2004).
- Hệ thống giám sát và duy trì thông tin nợ: Nếu hệ thống giám sát, đầy đủ
các chi tiết giám sát và thực hiện đúng quy trình giám sát; Các cơ sở dữ liệu đầy đủ,
chính xác và cập nhật về nợ nước ngoài theo chủ thể đi vay, thời hạn vay, cơ cấu
tiền vay… sẽ giúp cho việc quản lý nợ nước ngoài hiệu quả và bền vững
(VIE/01/010, 2004).
• Tổng quan về tác động của nợ nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu của Ths. Nguyễn Hoàng Phương với đề tài “Ước lượng hiệu quả
của vốn ODA đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, giai đoạn 1986-2007”, đăng
trên tập Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt, Nam,
Diễn đàn Phát triển Việt Nam, NXB Lao động Xã hội, năm 2007. Kết quả ước
lượng: Vốn ODA đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong tổng vốn tích luỹ,
tổng đầu tư toàn xã hội cũng như sự tăng trưởng của nền kinh tế: ODA đóng góp
0,73% vào tăng trưởng GDP năm 1993, tăng lên 10% năm 1999, và sau đó ổn định
ở mức 8% cho đến năm 2006; sự đóng góp của ODA đối với tổng vốn đầu tư toàn
xã hội và tổng vốn tích luỹ chiếm tỉ lệ đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu, trung
bình ở mức 15% và 11%. Tuy nhiên, kết quả tính toán của sự đóng góp của ODA
đối với sự tăng trưởng của GDP chỉ là sự ước lượng trong ngắn hạn, và sự đóng góp
dài hạn của ODA đối với sự tăng trưởng GDP trong dài hạn vẫn chưa được xác


24
định. Do đó, có thể khẳng định rằng tổng đóng góp của ODA đối với sự tăng trưởng
của GDP sẽ cao hơn nhiều so với kết quả ước lượng.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế giới cũng mới chỉ đề cập đến tác động của
nợ nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia, chưa có nghiên cứu nào
nghiên cứu hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam, bao gồm: Nghiên cứu
của tác giả Frimpong, J. M. and Oteng-Abayi, E. F., đăng trong Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, Vol 26 No.3, 12/2006 “The Impact Of External Debt On Economic
Growth In Ghana: A Cointegration Analysis”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tỷ
số về nợ nước ngoài trên GDP rất cao, đã chỉ ra rằng Ghana đứng nguy cơ của việc
tích lũy nợ, có thể là không bền vững trong dài hạn.
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu phân tích đánh giá mối quan hệ tác động
giữa nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các nước Kenya, Nepal, Pakistan và
Turkye, với kết quả tóm lượt như sau:
Bảng 1.3: Tổng quan về tác động của nợ nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế
N
ăm Tác giả
Th
ời gian
nghiên
cứu
Quốc gia
nghiên
cứu
K
ết quả
2001 Maureen Were

1970-

1995
Kenya

Nợ nước ngoài tác động tiêu cực tăng
tr
ưởng kinh tế thực, sự gia tăng trong tỷ
l
ệ dịch vụ nợ hiện tại ảnh hưởng tiêu
c
ực đến đầu tư tư nhân, điều này khẳng
định hiệu ứng lấn át của dịch vụ nợ trên
đầu tư tư nhân.
2002 Karagol,
Causality

1965-
2001
Turkey

Tồn tại một mối quan hệ tiêu cực giữa nợ
n
ước ngoài và tăng trưởng GDP trong
th
ời gian dài. Các khoản chi trả cho nợ
n
ước ngoài tác động ngược chiều đến
t
ăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
2008 Krishna Prasad
Regmi


1986-
2006
Nepal

Sự gia tăng nợ nước ngoài và dịch vụ
n
ợ không đóng góp cho tăng trưởng
kinh t
ế thậm chí còn gây khó khăn, trở

25
ng
ại cho tăng trưởng kinh tế.
2010 Shahnawaz
Malik;
Muhammad
Khizar Hayat;
Muhammad
Umer Hayat
1972-
2005
Pakistan

N
ợ nước ngoài, là nguyên nhân chính
c
ủa suy giảm trong đầu tư sẽ dẫn đến
suy gi
ảm tăng trưởng kinh tế.


2012 Jacek Prokopa,
Ewa B.Prokopb
1971-
1985
Poland Tác động của nợ nước ngoài tới tăng
tr
ưởng kinh tế là tích cực và vượt cao
h
ơn nhiều so với chi phí vốn vay
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
• Tổng quan về khung pháp lý
Kể từ những năm 1990, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong sửa đổi
và tăng cường khuôn khổ pháp lý cho quản lý nợ nước ngoài và quản lý ODA.
Cũng trong giai đoạn này, vai trò và trách nhiệm hành chính của các cơ quan liên
quan chính trong quản lý nợ nước ngoài đã được làm rõ. Cùng với Luật Ngân sách
Nhà nước (1996) và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng
(1997), hai Nghị định 17/CP (2001)

và Nghị định 90/CP (1998), thiết lập khuôn khổ
pháp lý về vai trò của hành chính và trách nhiệm của các tổ chức chính có liên quan,
cụ thể là Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước và Bộ Tư pháp.
Hơn nữa, khuôn khổ pháp lý trong giai đoạn này cũng đã làm rõ việc phân
chia thể chế giữa các cơ quan liên quan trong quản lý và giải quyết nợ nần và việc
quản lý các khoản vay của các doanh nghiệp, các khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ, hoạt động cho vay lại và dịch vụ nợ của Chính phủ.
Giai đoạn kể từ năm 2000 cho đến nay, khuôn khổ pháp lý tập trung vào quy
chế vay và trả nợ, phê duyệt chương trình quản lý nợ công và nợ nước ngoài. Các
văn bản pháp lý liên quan đến quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam đươc thể hiện

trong phụ lục 1.

×