Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

“vận dụng phương pháp dạy học theo dự án cho công nghệ lớp12 tại trường thpt trần văn ơn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.13 KB, 30 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
- Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển, đòi hỏi đất nước có
nền giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay về đổi
mới phương pháp dạy học: định hướng vào người học; phát huy tính
cực, chủ động của người học.
- Thực tế dạy học môn Công nghệ hiện nay, GV thường sử dụng
PP truyền thống (truyền thụ một chiều) thì không đáp ứng được nhu
cầu học tập của người học.
Do đó, trong phạm vi tiếp cận người nghiên cứu chọn đề tài:
“Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án cho công nghệ lớp12
tại trường THPT Trần Văn Ơn Tỉnh Bình Dương”là cần thiết, để
đáp ứng nhu cầu về đổi mới PPDH.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào giảng dạy
môn Công nghệ 12 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn học của nhà
trường.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về phương pháp dạy học
theo dự án cho môn công nghệ lớp 12.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy và học môn công nghệ
lớp 12 tại các trường THPT.
3. Thiết kế bài dạy có sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
cho môn Công nghệ lớp 12 tại trường THPT Trần Văn Ơn – Bình
Dương.
4. Thực nghiệm sư phạm về phương pháp dạy học theo dự án
môn Công nghệ lớp 12.


2
IV. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học theo dự án cho môn công nghệ lớp 12
2. Khách thể nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học môn Công nghệ 12
- Nội dung chương trình môn học Công nghệ 12
- Học sinh khối 12 trường THPT
- Giáo viên dạy môn Công nghệ ở một số trường trên địa
bàn Tỉnh.
V. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng tốt phương pháp dạy học theo dự án trong quá
trình dạy học môn công nghệ 12 tại trường THPT Trần Văn Ơn tỉnh
Bình Dương sẽ nâng cao chất lượng dạy và học môn học tại trường.
VI. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quá trình vận dụng phương pháp dạy học
theo dự án cho môn Công nghệ lớp 12 ở trường THPT Trần Văn Ơn
tỉnh Bình Dương.
VII. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
2. Phương pháp quan sát
3. Phương pháp điều tra – phỏng vấn.
4. Phương pháp thực nghiệm.
5. Phương pháp thống kê.
VIII. Phân tích công trình liên hệ
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thanh (2011)
Tên đề tài: “Dạy học theo dự án cho môn Công nghệ lớp 11 tại
trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi – Bình Dương”.

Đề tài đã giới thiệu các xu hướng đổi mới PPDH, sử dụng
3
DHDA vào môn Công nghệ 11 nhằm tăng tính tích cực chủ động,
sáng tạo của HS tại trường THPT Nguyễn Trãi – Bình Dương.
Đề tài nghiên cứu mới sẽ kế thừa các xu hướng đổi mới PPDH
nhằm tăng tích tích cực từ phía HS nhưng sẽ thay đổi cho phù hợp
với các điều kiện từ phía HS và điều kiện tại trường THPT Trần Văn
Ơn. Đề tài mới của người nghiên cứu sẽ sử dụng PPDH đó là
PPDHDA, tên đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
cho môn Công nghệ lớp 12 tại trường THPT Trần Văn Ơn tỉnh Bình
Dương”.




















4
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu của đề tài (Xem trang 5)
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về dạy
học dự án trong nước và trên thế giới. (Xem trang 8)
1.2. Các khái niệm cơ bản.
* Dạy học (teaching): dạy học được xác định như một nỗ lực
để giúp một người nào đó có được, hoặc thay đổi, một kỹ năng, kiến
thức và các ý tưởng. Nói một cách khác, nhiệm vụ của người GV là
tạo ra hoặc gây ảnh hưởng để có thể dẫn tới một sự thay đổi về hành
vi mong muốn [7,tr.132].
* Nội dung dạy học: là một bộ phận được chọn lọc trong nền
văn hóa của dân tộc và nhân loại - đó là hệ thống những tri thức,
những cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
và những tiêu chuẩn về thái độ đối với thế giới, con người phù hợp
về mặt sư phạm nhằm hình thành và phát triển nhân cách người học
[22,tr.26].
* Phương pháp dạy học :
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động
tương tác được điều chỉnh của GV và HS nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ DH. Hay nói cách khác PPDH là hệ thống các tác động
liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung
GD, nhằm đạt được mục tiêu đã định [22,tr.27].



5
* Dự án (project):
Dự án là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định
rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và
cần thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong
những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau [26,tr.15][22,43].
* Phương pháp dạy học theo dự án hay dạy học theo dự án
(project of base learning method):
DHDA là một phương pháp dạy học, trong đó người học dưới
sự chỉ đạo của GV thực hiện một nhiệm vụ phức hợp mang tính thực
tiễn với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, tạo ra
những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu [26,tr.23].
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi
mới giáo dục ( Xem trang 14-16)
1.3.2. Phát triển của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
(Xem trang 16)
1.3.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai
đoạn hiện nay
- Thứ nhất, tích cực hóa hoạt động DH.
- Thứ hai, công nghệ hóa hoạt động DH.
- Thứ ba: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào
cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi.
- Thứ tư: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông
báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa - cá thể
hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.

- Thứ năm: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH
phức hợp.
6
- Thứ sáu:: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật DH
hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp
PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật DH.
- Thứ bảy: Chuyển hóa PP khoa học thành PPDH đặc thù của
môn học.
- Thứ tám: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học,
bậc học, các loại hình trường và các môn học.
1.3.4. Cơ sở phương pháp luận của sự đổi mới phương pháp
dạy học.
1.3.4.1. Quan điểm lý luận xuất phát đổi mới phương pháp dạy
học (Xem trang 17-18).
1.3.4.2. Dạy học lấy HS làm trung tâm (Xem trang 18-20).
1.3.4.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động
hóa, tích cực hóa người học (Xem trang 20-22).
* Tóm lại người nghiên cứu nhận thấy từ cơ sở đổi mới PPDH:
- Phương pháp dạy học theo dự án là một hình thức DH đặc
thù của quan điểm DH định hướng hành động
- Phương pháp dạy học theo dự án đáp ứng quan điểm DH
lấy người học làm trung tâm.
- Phương pháp dạy học theo dự án không chỉ nhấn mạnh yếu
tố người học – tìm tòi khám phá và kiến tạo tri thức của mình, nhưng
đồng thời nhấn mạnh vai trò của hướng dẫn, hổ trợ của người dạy.
Người học tự xây dựng môi trường học thông qua môi trường dạy
của GV.
- Phương pháp dạy học theo dự án sẽ giúp cho người dạy đạt
được mục tiêu DH đã đề ra.
1.4. Dạy học theo dự án

1.4.1. Quan điểm tiếp cận dạy học theo dự án
Để đảm bảo việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải
7
có những định hướng đúng đắn. Có thể nghiên cứu theo một số quan
điểm tiếp cận sau:
1.4.1.1. Tiếp cận năng lực thực hiện ( Xem trang 22-26)
1.4.1.2. Quan điểm kiến tạo ( Xem trang 26-29)
1.4.2. Mục tiêu của dạy học theo dự án
- Tất cả các nội dung của môn học đều hướng tới các vấn đề
của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực.
- Rèn luyện cho người học phát triển kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống.
- Rèn luyện cho người học nhiều khả năng: tổ chức kiến thức,
kỹ năng sống, làm việc theo nhóm.
- Phát triển tính tích cực và sang tạo của người học.
- Giúp người học nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá
trình học tập và tạo ra sản phẩm.
1.4.3. Các loại dự án học tập ( Xem trang 29)
1.4.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án.
 Định hướng hoạt động thực tiễn
 Có ý nghĩa thực tiễn xã hội
 Định hướng vào hứng thú người học
 Tính phức hợp
 Định hướng hành động
 Tính tự lực cao của người học
 Cộng tác làm việc
 Định hướng sản phẩm
1.4.5. Quy trình dạy học theo dự án
TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo đã giới thiệu tiến trình DHDA
gồm 5 giai đoạn [25, tr.78]. (Xem trang 31)

Savoie và Hughes miêu tả quy trình DHDA gồm 6 bước, đó
là [16,tr.34]. (Xem trang 32)
8
Kilpatrick đưa ra 4 giai đoạn của PPDHDA [45,tr.319] (Xem
trang 32)
Trong tài liệu dự án Việt – Bỉ “ Dạy và học tích cực – một
số phương pháp và kỹ thuật dạy học” đã giới thiệu quy trình DHDA
gồm 6 bước [ 5,tr.128]. (Xem trang 32-33)
Nhận xét: Tùy theo mỗi tác giả giới thiệu quy trình DHDA
gồm 3 bước, 4 bước, 5 bước, 6 bước. Nhưng tất cả các quy trình trên
chứa đựng nội dung giống nhau là diễn sự tương tác giữa các thành
viên tham gia dự án và việc kiểm tra đánh giá DA luôn được bắt đầu
từ giai đoạn phát hiện dự án, mô tả dự án cho đến khi trình bày dự
án.
Từ đó, người nghiên cứu sẽ vận dụng quy tình DHDA gồm có
5 bước. Với quy trình DHDA này sẽ thuận lợi hơn cho người nghiên
cứu khi vận dụng vào dạy học môn công nghệ 12 ở nội dung tiếp
theo. Quy trình DHDA 5 bước gồm:
 Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục tiêu, nhiệm vụ
của dự án
Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống, từ những vấn đề cần
thiết trong thực tế, GV chọn lựa vấn đề liên quan đến bài dạy sau đó
giới thiệu đến HS, sau đó HS sẽ xác định vấn đề cần giải quyết đó là
DA học tập và chọn tên đề tài (dự án). Mục tiêu của dự án là GV cần
hình thành được cho HS sau khi thực hiện xong DA là những kiến
thức, kỹ năng, thái độ, tư duy bậc cao. Mục tiêu DA có tác dụng định
hướng cho quá trình thực hiện DA.
 Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án
+ Phân nhóm, phân vai trong nhóm
+ Cách lập kế hoạch

Bước Công việc Thời gian thực hiện

+ GV giới thiệu tài liệu hổ trợ
9
+ Thời gian dành cho từng công việc của dự án
+ Kinh phí thực hiện dự án
+ Quy định sản phẩm mà dự án phải đạt được
+ GV đưa ra tiêu chí đánh giá dự án
 Bước 3: Thực hiện dự án
Các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện kế hoạch đề ra, tiến
hành thu thập thông tin và chia sẽ, thảo luận trong nhóm, giải quyết
các công việc cần làm. Nhưng khi làm việc cá nhân hay nhóm phải
chú ý là kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. GV kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện dự án để kịp thời can thiệp sư phạm cần thiệp
để giúp HS về PP tự học, tự nghiên cứu, hợp tác làm việc nhóm, viết
báo cáo,…
 Bước 4: Tổng hợp kết quả và báo cáo sản phẩm
Kết quả thực hiện DA có thể được viết dưới dạng thu hoạch,
báo cáo,…sản phẩm của DA có thể được trình bày trên Power Point,
dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích) hoặc thiết kế trang Web, mô
hình…. Sản phẩm của DA có thể được trình bày giữa các nhóm HS,
giới thiệu trong trường hay ngoài xã hội.
 Bước 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm DA của từng
nhóm theo tiêu chí đánh giá đã đề ra (tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,
GV đánh giá). Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho DA tiếp theo.
Trong thực tế, khi áp dụng quy trình DHDA, chúng ta có thể
xen kẽ, thâm nhập lẫn nhau ở các bước tùy theo hoàn cảnh. Vì vậy
việc phân chia các bước trong quy trình chỉ mang tính tương đối.
1.4.6. Ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án

Ưu điểm:
- Tạo điều kiện cho HS huy động, ứng dụng và phát
triển kiến thức, kỹ năng của mình vào việc giải quyết DA phức tạp
trong thực tế.
10
- Khuyến khích HS giải quyết những vấn đề phức tạp
mang tính thực tế, HS phải khám phá, đánh giá, giải thích và tổng
hợp thông tin một cách có khoa học, qua đó phát triển các kỹ năng
nhận thức.
- Kích thích động cơ, thúc đẩy mong muốn học tập của
HS, phát huy khả năng làm việc, tính trách nhiệm và mong muốn
được nhìn nhận, đánh giá của HS.
- Yêu cầu và tạo điều kiện cho HS sử dụng thông tin của
những môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. Nhờ vậy, kiến thức
học trong chương trình đào tạo được liên kết với nhau.
- Tạo điều kiện và yêu cầu HS tiếp thu tri thức theo cách
học của người lớn là học và ứng dụng tri thức. Phát triển năng lực
sáng tạo, năng lực tự giải quyết các vấn đề một cách đầy đủ, thúc đẩy
suy nghĩ sâu hơn khi gặp các vần đề khác nhau.
- Thúc đẩy và rèn luyện năng lực cộng tác, kỹ năng giao
tiếp giữa HS với GV và giữa các HS với nhau. Đôi khi sự cộng tác
còn được mở rộng ra các thành viên của cộng đồng.
- Học sinh có cơ hội để định hướng việc học của mình, họ
coi trọng việc học hơn. Do những nghiên cứu theo chiều sâu, việc
học tập của HS được mở rộng ra khỏi những vấn đề trước mắt. HS
học được những kỹ năng nghiên cứu có giá trị mà họ không thể có
được từ các bài giảng truyền thống [5,tr.150][22,tr.45].
Nhược điểm:
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế
PP thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết, trừu

tượng, quá khó một cách hệ thống trong thời gian ngắn.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện DHDA đòi
hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Nhiều HS đã quen với PPDH truyền thống nên không
quen với việc chủ động định hướng quá trình học tập, vì thế đã gặp
11
nhiều khó khăn. Tương tự, nhiều GV đã quen và tự tin với vai trò
giảng dạy theo PP truyền thống nếu chuyển sang vai trò “người dẫn
đường” trong DHDA cũng gặp nhiều lúng túng[5,tr.150][22,tr.45].
1.4.7. Điều kiện để thực hiện DA có hiệu quả (Xem trang 37)
1.4.8. Các yếu tố tác động đến việc giảng dạy môn công nghệ
lớp 12 theo dạy học dự án
1.4.8.1. Vai trò của người học
Người học trong DHDA là trung tâm, chủ thể đích thực
của hoạt động học, người học tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập
bằng cách làm việc theo nhóm.
1.4.8.2. Vai trò của giáo viên
GV trong DHDA là người hướng dẫn, định hướng,
người huấn luyện, người tư vấn và bạn cùng học, chứ không phải
là người “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình.
1.4.8.3. Công nghệ thông tin ( Xem trang 39)
1.4.8.4. Phương tiện dạy học, cơ sở vật chất (Xem trang 39)
1.4.8.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh
( Xem trang 40)
1.4.8.6. Đặc điểm về tâm lý của học sinh trung học phổ
thông. ( Xem trang 40-41)
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, người nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận về
những luận điểm liên quan đến đề tài: cơ sở đổi mới PPDH, các khái
niệm cơ bản, các quan điểm tiếp cận DHDA, quy trình DHDA, ưu và

nhược điểm DHDA, các yếu tố tác động đên DHDA,
Đây chính là cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu và
thiết kế những bài dạy theo dự án cho môn Công nghệ lớp 12 tại
trường THPT ở nội dung tiếp theo của đề tài.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC DẠY VÀ HỌC
12
MÔN CÔNG NGHỆ 12
2.1. Tổng quan về trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn
(Xem trang 42-43)
2.2. Giới thiệu về môn công nghệ 12
2.2.1. Mục tiêu của môn công nghệ 12 (Xem trang 44)
2.2.2. Vị trí của môn công nghệ 12 (Xem trang 44)
2.2.3. Nội dung của môn công nghệ 12 (Xem trang 44)
2.2.3.1 Nội dung môn công nghệ 12 (Xem trang 45-46)
2.2.3.2. Phân tích nội dung môn công nghệ 12 (Xem trang 47)
2.3. Khảo sát thực trạng việc dạy và học môn công nghệ 12
2.3.1. Khảo sát thực trạng việc dạy môn công nghệ 12 ở tỉnh
Bình Dương
2.3.1.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian khảo sát
a. Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng để có cái nhìn
chính xác về thực trạng dạy môn CN12 trên địa bàn tỉnh.
b. Đối tượng khảo sát: Đội ngũ GV dạy môn CN12 tại một số
trường trên địa bàn tỉnh.
c. Nội dung khảo sát: (Phụ lục số 1)
d. Thời gian khảo sát: 9/2011
2.3.1.2. Thiết kế bộ công cụ và chọn mẫu khảo sát.
* Bộ công cụ: Bảng câu hỏi
* Chọn mẫu khảo sát : 20 GV một số trường THPT
2.3.1.3. Cách thức thu thập số liệu và xử lý số liệu

a. Cách thu thập số liệu: 20 phiếu ý kiến của GV
b. Xử lý số liệu khảo sát
 Về nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên
 Về phương pháp dạy học
 Về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
 Về nội dung môn học:
 Về cách tạo điều kiện để học sinh học tập tích cực
13
 Về cách thức đánh giá
 Về những khó khăn mà giáo viên gặp phải
 Về nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp
dạy học
2.3.2. Khảo sát thực trạng việc học môn Công nghệ 12 tại
trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn.
2.3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian khảo sát.
a. Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng để có cái nhìn chính
xác về thực trạng học môn CN12 tại trường.
b. Đối tượng khảo sát:HS lớp 12 trường THPT Trần Văn Ơn.
c. Nội dung khảo sát: (Phụ lục số 2).
d. Thời gian khảo sát: 9/2011
2.3.2.2. Thiết kế bộ công cụ và chọn mẫu khảo sát.
* Bộ công cụ khảo sát: Bảng câu hỏi khảo sát
* Chọn mẫu khảo sát: 150 HS tại trường THPT Trần Văn Ơn.
2.3.2.3. Cách thức thu thập số liệu và xử lý số liệu
a. Cách thu thập số liệu:150 phiếu thăm dò ý kiến được phát
cho 150 HS, số phiếu thu về là 141.
b. Xử lý số liệu khảo sát:
 Về phương pháp dạy học:
 Về nội dung môn học:
 Về tích tích cực trong học tập

 Về thái độ học tập:
 Về kỹ năng có được của học sinh khi học môn CN12
 Về hình thức đánh giá


2.4. Đánh giá thực trạng việc dạy và học môn công nghệ 12
2.4.1. Đánh giá thực trạng việc dạy môn Công nghệ 12 trên địa
bàn Tỉnh
14
Người nghiên cứu đã tiến hành điều tra, xin ý kiến của 20
GV dạy môn CN12 tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục số 1.
Qua phân tích kết quả điều tra, người nghiên cứu có một số
nhận xét sau:
- Giáo viên sử dụng PPDH truyền thống (thuyết trình, )
vẫn thường xuyên được sử dụng (75%), thỉnh thoảng sử dụng PPDH
theo nhóm hầu hết là ở các bài thực hành (40%).
- Giáo viên đồng ý với nội dung môn CN12 gắn liền với
thực tiễn (55%).
- Giáo viên sử dụng PTDH, thiết bị dạy học thường
xuyên là phấn, bảng, tranh ảnh (80%), thỉnh thoảng sử dụng mô hình
vật thật (45%) và máy chiếu (45%).
- Giáo viên cho rằng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,
PTDH vẫn còn ít phù hợp (35%) và không phù hợp với việc giảng
dạy nội dung môn CN12 (50%).
- Giáo viên gặp phải khó khăn khi giảng dạy môn CN12
là do thời gian cho môn học là quá ít 1 tiết/1 tuần (80%), nhưng nội
dung môn học dài và khó (50%) và HS thụ động ít hứng thú trong
việc học (55%).
- Giáo viên cho rằng là phải đổi mới theo hướng tích cực

hóa HS (70%) thì cần thiết (80%). Nhưng cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học phải được đầu tư chu đáo hơn.
- Hình thức đánh giá: là nhiệm vụ của GV cho điểm từng
HS khi làm đúng vấn đề mà GV đề xuất. HS xác nhận 100% là GV
đánh giá.
- Giáo viên cho rằng khi dạy học theo PPDH truyền
thống thì hiệu quả không cao (55%).
Nhìn chung GV ở một số trường THPT tại tỉnh Bình
Dương chưa khai thác triệt để các PPDH tích cực hóa HS hiện nay
15
do một số nguyên nhân:
 Nguyên nhân chủ quan:
- Giáo viên cho rằng ngại việc vận dụng những PPDH
mới, khó và cho rằng mất nhiều thời gian.
- Giáo viên đã quen với cách dạy truyền thống, không
quan tâm đến PPDH mới.
- Quan niệm trong giờ học vấn đề ghi chép của HS và
không khí lớp học phải im phăng phắc vẫn là yêu cầu hàng đầu, điều
này ít nhiều gây khó khăn cho việc đổi mới PPDH.
- Học sinh có thái độ ỷ lại, thiếu tính tích cực do có
thói quen thụ động, trong chờ vào ý kiến GV.
- Đa số GV chưa hiểu đúng bản chất và cách thức tổ
chức, điều khiển một hoạt động để HS học tập tích cực là như thế
nào.
 Nguyên nhân khách quan:
- Đa số GV chưa được tiếp cận với PPDH mới, chỉ
một ít GV được cử đi học sau đại học mới biết đến PPDH mới.
- Nhà trường thiếu quan tâm đến môn học vì cho rằng
đây là môn phụ, nên các đợt tập huấn PPDH tích cực, GV dạy môn
CN12 không được tham gia, chỉ một số môn chính như toán, lý,

hóa, mới được tham gia đợt tập huấn đó.
- Tuy có phần giảm tải nội dung môn học nhưng môn
học cũng còn khá dài, bao quát.
- Việc đánh giá cá nhân chưa thực hiện theo nguyên
tắc khách quan, công bằng, do đó chưa đủ để kích thích sự cố gắng
của HS yếu kém.
Từ việc nghiên cứu thực trạng việc sử dụng PPDH hiện nay
của một số GV trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương, từ đó
người nghiên cứu đã đề xuất và nghiên cứu ”Vận dụng phương pháp
dạy học theo dự án cho môn công nghệ lớp 12 tại trường THPT Trần
16
Văn Ơn tỉnh Bình Dương”.
2.4.2. Đánh giá thực trạng việc học môn Công nghệ 12
- Học sinh xác nhận PPDH GV thường sử dụng vẫn là
PPDH thuyết trình, GV giảng còn HS ghi chép (69.5%), HS không
hứng thú khi học với PPDH này. HS mong muốn và yêu thích học
tập theo nhóm (73.1%). Vì khi học theo nhóm các HS có thể trao đổi
kiến thức với nhau, đưa ra quan điểm và ý kiến của các em, được
tranh luận với nhau, từ đó có thể khắc ghi kiến thức lâu hơn.
- Học sinh xác nhận tính thực tiễn của nội dung môn CN12
(73.8%). Điều này sẽ giúp GV có thể ứng dụng PPDH mới để giúp
HS có thể va chạm vào thực tiễn cuộc sống để chiếm lĩnh tri thức cho
riêng mình hình thành kỹ năng và thái độ.
- Học sinh xác nhận GV thường xuyên sử dụng PTDH là
phấn, bảng, tranh ảnh, hình vẽ (93.6%) HS cảm thấy nhàm chán
không hứng thú. Do đó GV khi sử dụng PPDH mới nên kết hợp với
PTDH trực quan hơn, thực tế hơn như mô hình - vật thật, máy
chiếu,
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng và đánh giá

thực trạng việc dạy và học môn công nghệ 12:
Về phía giáo viên: GV thường xuyên sử dụng PPDH thuyết
trình, PTDH chủ yếu là phấn -bảng dẫn đến HS không hứng thú
trong học tập. Như vậy chưa phát huy được tính tích cực cho HS.
Về phía HS: HS chưa hứng thú khi học môn Công nghệ 12.
Vì vậy muốn HS tích cực, chủ động, hứng thú thì GV phải thay
đổi PPDH mới là cần thiết. Đây chính là cơ sở để người nghiên cứu
vận dụng PPDHDA cho môn CN12 ở nội dung tiếp theo của đề tài.
CHƯƠNG 3
17
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
CHO MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 12 VÀ THỰC NGHIỆM
SƯ PHẠM
3.1. Những định hướng khi vận dụng phương pháp dạy học theo
dự án.
3.1.1. Tính khoa học
3.1.2. Phát triển toàn diện học sinh
3.1.3. Kết hợp lý thuyết và thực hành
3.1.4. Tính thực tiễn
3.1.5. Tính tích hợp
3.1.6. Tính tự giác và tính tích cực trong học tập của HS
3.2. Mục tiêu của môn công nghệ 12 khi học theo dự án (Xem
trang 80 – 81)
3.3. Thiết kế dự án học tập tiêu biểu
Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, người
nghiên cứu đã tiến hành đổi mới PPDH bằng cách vận dụng
PPDHDA vào giảng dạy môn CN12. Việc thiết kế và triển khai các
dự án học tập trong dạy học được thực hiện dựa trên nội dung
chương trình môn CN12 hiện hành của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Do
thời gian cũng có hạn trong chương 3 này người nghiên cứu tiến

hành thiết kế 2 dự án học tập tiêu biểu ở một số nội dung trong
chương trình môn học CN12 theo quy trình DHDA 5 bước mà người
nghiên cứu đã tiếp cận ở chương 1 như:
+ Dự án 1: Thiết kế và chế tạo mạch nguồn một chiều.
+ Dự án 2: Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ động
cơ điện xoay chiều một pha.



 Tiến hành thiết kế dự án tiêu biểu:
18



1. Mục tiêu :
2. Các bước khi thực hiện dự án:
Bước 1: Phát hiện vấn đề trong thực tiễn, chọn đề tài và
xác định mục tiêu dự án
Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án, xây dựngctiêu
chí đánh giá
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
 Phân chia nhóm :
 Tìm hiểu về mạch nguồn một chiều
 Đưa ra ý tưởng về mạch thiết kế và thiết kế sơ đồ
nguyên lý
 Thiết kế sơ đồ bố trí và sơ đồ lắp dẫn
 Vẽ mạch trên tấm board
 Lắp ráp mạch theo sơ đồ lắp dẫn
 Ứng dụng của mạch nguồn vào các thiết bị điện tử
 Hoàn thành sản phẩm và viết báo cáo

 Công bố sản phẩm:
Bước 4:Tổng hợp kết quả và báo cáo
Bước 5: Đánh giá dự án
Gồm 3 công đoạn đánh giá, điểm chung sẽ là 3 công đoạn
đánh giá: Nhóm trình bày sẽ nhận được sự đánh giá từ các nhóm
khác, nhóm tự đánh giá, GVđánh giá theo tiêu chí đã đề ra: quá trình
làm việc của nhóm về cách tổ chức làm việc nhóm, nội dung nhóm
thực hiện, trình bày báo cáo, mô hình sản phẩm. GV đánh giá chiếm
50% số điểm.
Bảng tiêu chí đánh giá (Xem trang 85)


DỰ ÁN 1:
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH NGUỒN MỘT CHIỀU


DỰ ÁN 2:
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ
ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU MỘT PHA

19




1. Mục tiêu :
2. Các bước khi thực hiện dự án:
Bước 1: Phát hiện vấn đề trong thực tiễn, chọn đề tài và
xác định mục tiêu dự án
Bước 2: Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện, tiêu chí

đánh giá
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
 Phân chia nhóm
 Tìm hiểu động cơ điện xoay chiều một pha
 Tìm hiểu về mạch điều khiển tốc độ:
 Đưa ra ý tưởng về mạch thiết kế và thiết kế sơ đồ
nguyên lý
 Thiết kế sơ đồ bố trí và sơ đồ lắp dẫn
 Vẽ mạch trên tấm board
 Lắp ráp mạch
 Ứng dụng của mạch vào thực tế
 Hoàn thành sản phẩm và viết báo cáo
 Công bố sản phẩm
Bước 4:Tổng hợp kết quả báo cáo
Bước 5: Đánh giá dự án
Gồm 3 công đoạn đánh giá, điểm chung sẽ là 3 công đoạn
đánh giá:Nhóm trình bày sẽ nhận được sự đánh giá từ các nhóm
khác, nhóm tự đánh giá, GV đánh giá theo tiêu chí đã đề ra: quá trình
làm việc của nhóm về cách tổ chức làm việc nhóm, nội dung nhóm
thực hiện, trình bày báo cáo, mô hình sản phẩm. GV đánh giá chiếm
50% số điểm.
20
Bảng tiêu chí đánh giá dự án 2 (Xem trang 89)
3.4. Thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Mục đích và đối tượng, thời gian và địa điểm thực
nghiệm. (Xem trang 90)
3.4.2. Xây dựng bộ công cụ và chọn mẫu thực nghiệm
3.4.2.1. Xây dựng bộ công cụ thực nghiệm (Xem trang 90)
3.4.2.2. Chọn mẫu thực nghiệm
Bảng3.5: Giáo viên dạy thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm.

Trường
TN
GV dạy TN
Lớp TN Lớp ĐC
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
Trần Văn
Ơn
Nguyễn Kim Nhụy

12A
2
35 12A
1
34
12A
4
36 12A
3
36
Tổng 2 71 2 70
3.4.3. Nội dung và cách thức thực nghiệm. (Xem trang 91)
3.4.3.1. Nội dung thực nghiệm
Dự án 1: Thiết kế và chế tạo mạch nguồn một chiều.
Dự án 2: Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ động
cơ điện xoay chiều một pha.
3.4.3.2. Cách thức thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm 2 lần thông qua 2 DA được thiết kế.
Lớp thực nghiệm (71HS): tiến hành dạy theo PPDHDA
với 2 dự án thiết kế.
Lớp đối chứng (70HS): Dạy nội dung bài học theo

PPDH GV thường sử dụng (thuyết trình, nhóm, )



3.4.4. Thu thập, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
21
a. Đánh giá sự tác động của PPDHDA từ phía giáo viên
tham gia dự giờ buổi báo cáo dự án của HS.
- 100% GV dự giờ buổi báo cáo dự án cho rằng DHDA
mang lại rất nhiều ưu điểm. Đặc biệt ưu điểm đó là phát huy được
tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của HS; HS có thể
rèn cho mình các kỹ năng như làm việc nhóm, giao tiếp, (Bảng 3.6
trang 93).
- 100% GV dự giờ cho rằng PPDHDA mà GV sử dụng
mang lại kết quả cao, nghĩa là GV bước đầu áp dụng PPDH này
mang lại kết quả tốt cho việc dạy (Bảng 3.7 trang 94).
b. Đánh giá sự tác động của phương pháp dạy học theo dự
án từ phía học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
 Về phương pháp dạy học:
+ Thứ 1: Ưu và nhược điểm của PPDH GV sử dụng (Bảng
3.9 trang 95, biểu đồ 3.2 và 3.3 trang 96).
- Đa số HS lớp TN tỏ ra rất hứng thú khi học theo
PPDHDA, khi học theo PPDH này còn giúp các phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo; các em tự tìm kiếm thông tin thông qua
sách, báo, Nhưng khi học theo PPDH mới này tốn rất nhiều thời
gian và đòi hỏi điều kiện cơ sở vật chất
- Đa số HS của lớp ĐC thì các em hứng thú học tập khi GV
sử dụng PPDH cũ.
+ Thứ 2: Mức độ ủng hộ của HS về PPDH GV sử dụng (Bảng

3.10 và biểu đồ 3.4 trang 97)
- Lớp TN: 84.9% HS ủng hộ PPDH mới
- Lớp ĐC: 24.3% HS ít ủng hộ và 61.4% HS không ủng hộ
PPDH truyền thống.
 Đánh giá về thái độ học tập của HS
+ Thứ 1: Về sự hứng thú khi học môn học của HS ( Bảng
3.11 và biểu đồ 3.5 trang 98)
22
- Lớp TN: 87.3% HS cho rằng họ hứng thú khi học theo
PPDH mới.
- Lớp ĐC: 82.8% HS cho rằng họ ít hứng thú và không hứng
khi học theo PPDH truyền thống.
+ Thứ 2: Về hướng giải quyết vấn đề của HS
- Đa số HS lớp ĐC tự tin tìm hướng giải quyết vấn đề khi
gặp các tình huống khó khăn trong thực tiễn. Ngược lại, phần lớn HS
lớp ĐC thì không tự tin giải quyết vấn đề và không quan tâm đến vấn
đề mà họ gặp phải.
 Nhận thức của HS về kết quả học tập (Bảng 3.14 và biểu
đồ 3.8 trang 101)
- Lớp TN: 60.6% HS cho rằng kết quả học tập tốt hơn khi
học theo PPDH mới, 32.4% HS cho rằng kết quả học tập ít thay đổi.
- Lớp ĐC: đa số HS cho rằng kết quả học tập của họ không
thay đổi thậm chí còn thấp hơn.
 Đánh giá về kiến thức và kỹ năng của HS có được khi học
theo PPDH mà GV sử dụng
+ Thứ 1: Về kiến thức (bảng 3.15 trang 102 và biểu đồ 3.9
trang 103)
- Lớp TN: HS cho rằng kiến thức của họ có được là rất
nhiều vì nguồn thông tin họ thu thâp không chỉ bó hẹp trong SGK mà
còn trên báo, internet,

- Lớp ĐC: HS cho rằng kiến thức họ chỉ bó hẹp trong
SGK.
+ Thứ 2: Về kỹ năng (bảng 3.16 và biểu đồ 3.10 trang 103-
104)
- HS lớp TN cho rằng những kỹ năng mà họ có được: lập
kế hoạch, thu thập thông tin, khả năng hợp tác, viết báo cáo đều cao
hơn HS lớp TN. Như vậy, để giúp các em HS lớp ĐC có được các kỹ
năng thì GV nên vận dụng PPDHDA.
23
3.4.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án
dựa trên tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
Bảng 3.17: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm
tra lần 1 ( Xem trang 106)

Biểu đồ 3.11 : Biểu đồ biểu thị tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
Bảng 3.17: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm
tra lần 1 ( Xem trang 107)

Biểu đồ 3.12 : Biểu đồ biểu thị tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.17: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm
tra lần 1 ( Xem trang 108)
24

Biểu đồ 3.13 : Biểu đồ biểu thị tần suất lũy tích cả hai bài kiểm tra
Kết luận chung, qua lần 1 và lần 2 thực nghiệm (biểu đồ
3.11,3.12,3.13), người nghiên cứu nhận thấy kết quả học tập của HS
có sự tiến bộ rõ rệt, thông qua các đường tần suất lũy tích của lớp TN
luôn nằm bên phải và phía dưới so với lớp ĐC. Điều này chứng tỏ số
HS có điểm X

i
trở xuống của lớp TN luôn ít hơn lớp ĐC. Nói cách
khác, trong lớp TN số HS có điểm kiểm tra cao thì nhiều hơn lớp
ĐC. Từ kết quả trên cho thấy việc vận dụng PPDHDA mà người
nghiên cứu đã nghiên cứu trong đề tài là có tác dụng tích cực đối với
chất lượng dạy học. Như vậy, người nghiên cứu bước đầu thực
nghiệm thành công về hiệu quả dạy học khi sử dụng PPDHDA. Do
đó, chúng ta cần tổ chức DH theo PPDHDA mà người nghiên cứu đề
xuất để điều chỉnh điểm trung bình của HS các lớp ĐC lên cao hơn.
Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học mới dựa trên
giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn.
Bảng 3.20: Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn qua hai lần
thực nghiệm

TN lần 1 TN lần 2
Mean
SD
(Standard -
Deviation)
Mean
SD
(Standard -
Deviation)
Lớp TN
6.54 1.58 7.11 1.43
Lớp ĐC
5.59 1.42 5.73 1.55
25
*So sánh kết quả học tập của SV qua 2 bài kiểm tra ở từng lớp
(Xem trang 109)

*So sánh kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC (Xem trang 110)
Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học mới bằng kiểm
nghiệm Z
+ Để tăng cường độ chính xác, người nghiên dùng kiểm
nghiệm Z để đánh giá hiệu quả của PPDH mới được sử dụng ở lớp
TN so với PPDH cũ được sử dụng ở lớp ĐC.
+ Z ở 2 lần TN đều không nằm trong khoảng[-2.85,2.85], ta
bác bỏ H
0
, chấp nhận H
1
; nghĩa là có sự khác biệt về điểm kiểm tra
của lớp TN và lớp ĐC.
+ Kết quả kiểm nghiệm thống kê cho người nghiên cứu kết
luận: PPDH mới đề xuất được GV sử dụng dạy ở lớp TN hiệu quả
hơn PPDH cũ dạy ở lớp ĐC.
Đánh giá về kết quả học lực của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
Bảng 3.21: Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS ( Xem
trang111)

Biểu đồ 3.14 :Tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS
Qua biểu đồ 3.14, ta nhận thấy tỉ lệ % HS đạt loại giỏi và khá
của lớp TN (61.3%) cao hơn lớp ĐC (25.7%). Đối với lớp ĐC thì
học lực của HS rơi nhiều vào loại trung bình. Điều đó có nghĩa là khi
vận dụng PPDHDA thì kết quả học tập của HS lớp TN tăng lên rõ rệt
về mặt điểm số. Do đó, PPDHDA này nên được áp dụng cho môn

×