Môn: NGỮ VĂN 8
Giáo viên :
Vi Thanh Tâm
Luận điểm, luận cứ.
Luận cứ, lập luận.
Luận điểm, luận cứ và cả lập luận.
Yếu tố miêu tả và tự sự.
A
B
C
D
Xin lỗi!
Ồ ! Tiếc quá.
Bạn thử lần nữa xem !
Chúc mừng bạn !
Câu 1: Một bài văn nghị luận thường phải những có yếu tố nào?
Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 2. Trong các cách làm sau đây, cách nào được coi là đúng nhất khi
thực hiện bài tập làm văn nghị luận?
Tìm hiểu vấn đề nghị luận,luận điểm và tính chất của đề trước khi viết thành
bài văn hoàn chỉnh.
Tìm hiểu vấn đề nghị luận, tính chất của đề trước khi viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
Tìm hiểu vấn đề nghị luận, luận điểm, tính chất của đề để lập dàn ý cho đề bài
trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Tìm hiểu vấn đề trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh.
A
B
C
D
Sai rồi !
Ồ ! Tiếc quá.
Bạn thử lần nữa xem !
Chúc mừng bạn !
Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.
TIẾT : 100
KháI niệm luận
điểm
Mối quan hệ
gi A luận điểm
với vấn đề nghị
luận
Mối quan hệ
gi A luận điểm
với luận điểm
Rèn luyện kỹ n NG nhận diện,
sắp xếp, lựa chọn, TèM luận điểm
Cho bài V N nghị luận
Ôn tập
Về luận điểm
I. Khái niệm luận điểm
Em hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong các
câu sau:
Luận điểm là vấn đề được đưa ra để giải
quyết trong bài văn nghị luận.
Luận điểm là một phần của vấn đề được đưa ra
giải quyết trong bài văn nghị luận.
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ
trương cơ bản mà người viết(nói) nêu ra trong bài
văn nghị luận.
I. Khái niệm luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm,
chủ trương mà người viết ( nói )nêu ra trong
bài nghị luận.
Văn b n: ả Tinh thÇn yªu níc cña nh©n d©n ta
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước
của nhân dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời
đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,(…)
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ
các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước
ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến
miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước ghét giặc. (…) .
Tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ
kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng có khí kín đão cất giấu trong
giương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy
đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức
lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành
vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6 NXB Sự thật, HN 1996 -Trích từ SGK Ngữ văn 7
tập 2)
a . Xác định vấn đề cần giải quyết trong
bài văn nghị luận trên.
b. Tìm những câu văn chứa:
+ Một luận điểm xuất phát (ở mở bài)
+ Hai luận điểm mở rộng (ở thân bài)
+ Một luận điểm chính (ở kết luận)
LUẬN ĐIỂM MỞ RỘNG
( THÂN BÀI )
LUẬN ĐIỂM
XUẤT PHÁT
(MỞ BÀI)
LUẬN ĐIỂM CHÍNH
( KẾT LUẬN )
LUẬN ĐIỂM MỞ RỘNG
( THÂN BÀI )
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
ĐÓ LÀ SỨC MẠNH TRONG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
DÂN TA CÓ MỘT LÒNG
NỒNG NÀN YÊU NƯỚC.
ĐỒNG BÀO TA NGÀY NAY
XỨNG ĐÁNG VỚI TỔ TIÊN
TA NGÀY TRƯỚC.
LỊCH SỬ ĐÃ CHỨNG TỎ TINH
THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN
DÂN TA.
BỔN PHÂN CỦA CHÚNG TA … LÀM CHO
TINH THẦN YÊU NƯỚC ĐƯỢC THỰC
HÀNH VÀO CÔNG VIỆC YÊU NƯỚC VÀ
KHÁNG CHIẾN.
B . Một bạn cho rằng bài: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn gồm hai
luận điểm:
Luận điểm 1: Lý do cần phải dời đô.
- Xác định luận điểm như vậy chưa đúng
Luận điểm 2: Lý do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất
của đế vương muôn đời.
Xác định luận điểm
như vậy có đúng
không ? Vì sao ?
V y lu n i m c a ậ ậ đ ể ủ
v n b n “Chi u d i ă ả ế ờ
đô” là gì?
Luận điểm trong văn bản “Chiếu dời đô”
Luận điểm 1: Dời đô là việc cần thiết
Luận điểm 2: Chọn Đại La làm kinh đô
Vì đó chưa phải là tư tưởng quan điểm, chủ trương cơ bản
mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận.
Văn bản: Chiếu dời đô
I. Khái niệm luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm,
chủ trương mà người viết ( nói )nêu ra trong
bài nghị luận.
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần
giải quyết trong bài văn nghị luận.
*Ghi nhớ 1-SGK T75
LUẬN ĐIỂM
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
ĐÓ LÀ SỨC MẠNH TRONG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
ĐỒNG BÀO TA NGÀY NAY CÓ
LÒNG YÊU NƯỚC NỒNG NÀN .
Một luận điểm không thể làm sáng tỏ vấn đề ,mà
cần một hệ thống luận điểm và hệ thống luận điểm phải
chính xác ,rõ ràng
LUẬN ĐIỂM MỞ RỘNG
( THÂN BÀI )
LUẬN ĐIỂM
XUẤT PHÁT
(MỞ BÀI)
LUẬN ĐIỂM CHÍNH
( KẾT LUẬN )
LUẬN ĐIỂM MỞ RỘNG
( THÂN BÀI )
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
ĐÓ LÀ SỨC MẠNH TRONG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
DÂN TA CÓ MỘT LÒNG
NỒNG NÀN YÊU NƯỚC.
ĐỒNG BÀO TA NGÀY NAY
XỨNG ĐÁNG VỚI TỔ TIÊN
TA NGÀY TRƯỚC.
LỊCH SỬ ĐÃ CHỨNG TỎ TINH
THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN
DÂN TA.
BỔN PHÂN CỦA CHÚNG TA … LÀM CHO
TINH THẦN YÊU NƯỚC ĐƯỢC THỰC
HÀNH VÀO CÔNG VIỆC YÊU NƯỚC VÀ
KHÁNG CHIẾN.
Trong bài “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn chỉ cần đưa ra
luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi
kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt
được không ? Tại sao ?
Nếu chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại
trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì chưa
đủ làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết (vấn đề nghị
luận) là cần phải dời đô đến Đại La.
Qua việc tìm hiểu em rút ra kết luận gì về mối
quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải
quyết trong bài văn nghị luận ?
I Bài học
1. Khái niệm luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm,
chủ trương mà người viết ( nói )nêu ra trong
bài nghị luận.
2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần
giải quyết trong bài văn nghị luận.
Trong bài văn nghị luận: - luận điểm phải
chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu cần
giải quyết.
- Luận điểm là một hệ thống có (luận điểm
chính, luận điểm phụ) làm sáng tỏ vấn đề.
I. Khái niệm luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm,
chủ trương mà người viết ( nói )nêu ra trong
bài nghị luận.
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần
giải quyết trong bài văn nghị luận.
Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ
thống (luận điểm chính, luận điểm phụ) làm
sáng tỏ vấn đề.
III.Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài
văn nghị luận.
a) Phương pháp học tập có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng học tập.
b) Cần thay đổi phương pháp
học tập cũ (thụ động, máy móc,
xa thực tế) vì nó không phù hợp
với yêu cầu của học tập, không
đưa lại kết quả tốt.
c) Cần theo phương pháp học
tập mới (chủ động, sáng tạo,
kết hợp học với hành). Vì nó phù
hợp với yêu cầu của học tập,
đưa lại kết quả tốt.
a) Chỉ cần đổi mới phương
pháp học tập là kết quả học tập
sẽ được nâng cao nhanh chóng.
b) Do đó người học sinh cần
phải thường xuyên thay đổi
cách học tập.
c) Chúng ta còn chưa chăm học,
còn hay nói chuyên riêng
d) Nếu chúng ta học tập theo
Phương pháp mới thì kết quả
sẽ tốt hơn.
Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta
cần phải đổi mới phương pháp học tập” em sẽ chọn hệ thống luận
điểm nào trong hai hệ thống sau ?
Thảo luận nhóm
2 phút
Thiếu
chính
xác
Thiếu
chính
xác
Không
phù
hợp
Trùng
lặp
Không
liên
kết
a) Phương pháp học tập có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng học tập.
b) Cần thay đổi phương pháp
học tập cũ (thụ động, máy móc,
xa thực tế) vì nó không phù hợp
với yêu cầu của học tập, không
đưa lại kết quả tốt.
c) Cần theo phương pháp học
tập mới (chủ động, sáng tạo,
kết hợp học với hành). Vì nó phù
hợp với yêu cầu của học tập,
đưa lại kết quả tốt.
Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta
cần phải đổi mới phương pháp học tập” em sẽ chọn hệ thống luận
điểm nào trong hai hệ thống sau ?
Thảo luận nhóm
Các luận điểm
liên kết với
nhau chặt chẽ,
rõ ràng, không
trùng lặp - được
sắp xếp theo
trình tự hợp lý.
a) Phương pháp học tập có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng học tập.
b) Cần thay đổi phương pháp
học tập cũ (thụ động, máy móc,
xa thực tế) vì nó không phù hợp
với yêu cầu của học tập, không
đưa lại kết quả tốt.
c) Cần theo phương pháp học
tập mới (chủ động, sáng tạo,
kết hợp học với hành). Vì nó phù
hợp với yêu cầu của học tập,
đưa lại kết quả tốt.
Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta
cần phải đổi mới phương pháp học tập” em sẽ chọn hệ thống luận
điểm nào trong hai hệ thống sau ?
Các luận điểm liên kết với
nhau chặt chẽ, rõ ràng,
không trùng lặp - được sắp
xếp theo trình tự hợp lý.
Qua việc tìm hiểu trên,
em rút ra nhận xét gì
mối quan hệ giữa các luận điểm
trong bài văn nghị luận?
I. Khái niệm luận điểm
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần
giải quyết trong bài văn nghị luận.
III.Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn
nghị luận.
Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình
tự hợp lí và liên kết chặt chẽ,vừa có sự phân
biệt với nhau.
I. Khái niệm luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà
người viết ( nói )nêu ra trong bài nghị luận.
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải
quyết trong bài văn nghị luận.
Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống (luận
điểm chính, luận điểm phụ) làm sáng tỏ vấn đề.
III.Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn
nghị luận.
Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình
tự hợp lí và liên kết chặt chẽ,vừa có sự phân biệt
với nhau.
IV. Luyện tập
IV. Luyện tập:
Bài tập 1: Đoạn văn sau đây nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là
người anh hùng dân tộc” hay luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông
tiên ở trong tòa ngọc”? Hãy giải thích sự chọn lựa của em.
Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã ca
ngợi Nguyễn Trãi như sau: “Gió thanh hây hẩy gác vàng, người
như một ông tiên ở trong tòa ngọc, cái tài làm hay, làm đẹp cho
nước, từ xưa chưa có bao giờ…”. Nguyễn Trãi không phải là
một ông tiên. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu
đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ,
thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy
cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc,
là tinh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi
là một bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi rất xứng
đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta. Ca ngợi
người anh hùng dân tộc, chúng ta đã rửa mối “hận nghìn năm”
của Nguyễn Trãi!
IV. Luyện tập:
Bài tập 1: Lựa chọn luận điểm và giải thích:
Hai luận điểm trên chưa phù hợp. Có thể
thay đổi thành luận điểm: “Nguyễn Trãi là
tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại
lúc bấy giờ”.