Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kiểm tra nội bộ trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.55 KB, 38 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài:
1.1 Lí luận:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được,Thủ tướng vừa phê duyệt“ Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020,với mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo dục
được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn
diện. Như đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục, tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng,
từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong
khu vực…”
Để tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trước hết là nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, vì đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất
lượng giáo dục. Vậy nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, kịp thời chấn chỉnh
những giáo viên yếu kém về phẩm chất, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ trong hệ
thống giáo dục là yêu cầu cấp bách để giáo dục phát triển.
Muốn như thế công tác không thể thiếu là thanh kiểm tra như Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng:“ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm
tra, thanh tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này ”
1.2 Thực tiễn:
Kiểm tra nội bộ trường học là công việc rất quan trọng vừa là kiểm tra, xem
xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết thúc, vừa chuẩn bị các điều kiện
1
cần thiết cho chu trình quản lý chỉ đạo tiếp theo. Đảm bảo tạo lập mối liên hệ
ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh


hướng đi phù hợp trong quá trình quản lý nhà trường, là một công cụ góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý, mở rộng dân chủ trong quản lý nhà trường.
Quản lý mà không có kiểm tra thì quản lý sẽ kém hiệu quả và trở thành quan
liêu chúng ta cũng biết rằng kiểm tra đảm bảo được thực thi quyền lực quản lý của
những người lãnh đạo, nhờ kiểm tra nhà quản lý có thể kiểm soát được những yếu
tố nào ảnh hưởng đến sự thành công để đạt mục tiêu giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh
giá chính xác, đúng với thực trạng sẽ có tác dụng giúp hiệu trưởng xác định mức
độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng từ đó tìm ra được những nguyên nhân và đề ra
những giải pháp điều chỉnh có hiệu quả. Qua kiểm tra nó tác động tới ý thức, hành
vi và hoạt động của con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy
việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ, sửa chữa những sai sót, khuyết điểm
đồng thời nhân điển hình những thành viên tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ giáo.
Hiện nay, trong công tác kiểm tra nội bộ chưa được thực hiện theo nguyên
tắc, một cách khoa học nên hiệu quả chưa cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
đánh giá kết quả giáo dục của nhà trường. Để từng bước nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra nội bộ nhằm góp phần tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng đồng thờichuẩn bị tốt cả“Lượng”và
“Chất”cho học sinh bước vào cấp trung học cơ sở một cách vững chắc.Vì những lý
do trên, nên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm“Tăng cường công tác
kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học Vạn Tho 1- Vạn Ninh - Khánh
Hòa”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này, nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp tích cực để
cải tiến, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học nhằm để nâng
cao chất lượng dạy học và hiệu lực quản lý trường ở trường tiểu học Vạn Tho 1.
3. Đối tượng nghiên cứu:
2
Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học Vạn Thọ 1 trong
những năm học vừa qua.
4. Đối tượng khảo sát, thực hiện:

Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên – Học sinh ở trường tiểu học Vạn Thọ 1
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
5.1.1 Nghiên cứu tài liệu
Đọc các sách về lý luận quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục, lý luận dạy học,
tâm lý học sinh và các tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra nội bộ trường học.
5.1.2 Nghiên cứu tổng kết
Kế hoạch của các thầy cô giáo có kinh nghiệm về chỉ đạo xây dựng và thực
hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường cũng như một số trường bạn …
5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
5.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát thái độ của các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ trường học và
cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường để thu thập dữ liệu liên quan nhằm bổ sung
cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
5.2.2 Phương pháp trò chuyện
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường để tìm
hiểu, nắm bắt kịp thời những suy nghĩ, nhận thức, hiểu biết của đội ngũ về công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
5.2.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát,…)
thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân những hạn chế,
thiếu sót trong công tác kiểm tra nội bộ trường học.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
6.1 Phạm vi nghiên cứu
3
Đề tài này bản thân tổng hợp quá trình tổ chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện
kế hoạch kiểm tra nội bộ, tích lũy kinh nghiệm trong suốt ba năm quản lý ở trường
tiểu học Vạn Thọ 1(Từ năm học 2010-2011 đến năm học 2012-2013). Sáng kiến
kinh nghiệm “Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học
Vạn Thọ 1-Vạn Ninh - Khánh Hòa”, hoàn thành vào tháng 3 năm học 2012 – 2013.

6.2 Kế hoạch nghiên cứu
Trình bày những vấn đề lý luận về công tác nghiên cứu lý luận về nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, đi sâu vào các nội dung có liên quan đến việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học của hiệu
trưởng.Trên cơ sở xác định được nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót để đề
ra những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và phù hợp
với tình hình thực tế của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được biên chế trong
từng năm học.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ đúng quy trình, rút ra những bài
học kinh nghiệm cụ thể, thiết thực để tích cực nâng cao hiệu lực quản lý trường học
của hiệu trưởng.
Khảo sát thực trạng việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ năm học ở trường tiểu học Vạn Thọ 1.
Ghi lại toàn bô những kinh nghiệm đúc kết của bản thân và kết quả đạt được cả
học sinh và giáo viên trong ba năm tổ chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch
kiểm tra nội bộ .
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý và chỉ đạo
xây dụng và thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC
1. Khái niệm:
4
1.1 Thanh tra giáo dục: Là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, đó là hoạt
động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên đối với cấp dưới về:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, chương trình kế hoạch, nội dung, phương pháp
giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ, việc thực
hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở

giáo dục và công tác quản lý của hiệu trưởng;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt
động giáo dục, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về giáo dục;
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị
sửa đối, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục nhằm mục
đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung phát triển nhà trường và người giáo
viên nói riêng.
1.2 Kiểm tra: Là một trong những chức năng cơ bản của quản lý đó là công
việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện
để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt đến đâu và làm việc
như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều
chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
1. 3 Kiểm tra nội bộ trường học:
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động
giáo dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục
đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển
người giáo viên và học sinh nói riêng.
2. Mục đích, nhiệm vụ :
5
2.1. Kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so
với các qui định trong các văn bản vi phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp
quản lý.
2.2. Đánh giá: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ
theo qui định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm
tra.Yêu cầu của đánh giá là khách quan, chính xác, công bằng đồng thời định
hướng, khuyến khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của đối tượng kiểm tra.
2.3.Tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực
hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.Yêu cầu của tư vấn là các ý kiến tư vấn
phải sát thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất lượng công việc

của mình.
2.4 Thúc đẩy: là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt, những
định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện dần hoạt động của đối
tượng kiểm tra và có những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ
chức, phát triển cá nhân trong đơn vị.
Tuy các hoạt động trên có những điểm khác nhau, song chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, kiểm tra nội bộ cung cấp thông tin, tin cậy cho thanh tra, thanh
tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ đồng thời lại giúp cho
công tác kiểm tra nội bộ được chính xác hơn, hiệu quả hơn. Như Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã từng khẳng định “Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc
của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”.
3. Các nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra trong nhà trường đánh giá kết quả hoạt động, không " Bới lông tìm vết "; kiểm
tra có tính bồi dưỡng, đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, thông qua
kiểm tra giúp cho hiệu trưởng có những thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng, nâng
cao hiệu quả hoạt động trường học. Ngoài ra, còn phải tính đến hiệu quả kinh tế trong kiểm
tra, nghĩa là các lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí cùng hậu quả do kiểm
tra gây ra.
6
Kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đây là nguyên tắc hàng đầu của
kiểm tra và kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra, tránh định
kiến, suy diễn cũng như tránh làm hình thức, giả tạo. Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời,
theo đúng kế hoạch, không phải "khi có vấn đề" mới kiểm tra.
Kiểm tra phải công khai, đó là thể hiện dân chủ trong quản lý cần phải huy động cán bộ,
giáo viên cốt cán tham gia vào quá trình kiểm tra, biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự
kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
4. Nội dung:
Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và
nhiều mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động, mối
quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học-giáo dục và những điều kiện

phương tiện của nó, không loại trừ mặt nào. Để xác định nội dung của kiểm tra nội
bộ cần căn cứ vào đối tượng của kiểm tra nội bộ trường học và các cơ sở pháp lý.
Nội dung kiểm tra nội bộ trường học bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận thư viện, thiết bị.
- Kiểm tra cơ sở vật chất, tài chính.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính.
- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của lớp học sinh.
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1
1. Khái quát đặc điểm và tình hình của trường:
1.1 Đặc điểm và vị trí địa lý của trường:
Trường tiểu học Vạn Thọ 1 được tách ra từ trường tiểu học Vạn Thọ vào đầu
năm học 2008-2009, theo quyết định số 244/QĐ – UBND của Ủy ban nhân dân
Huyện Vạn Ninh vào ngày 03/7/2008, Trường nằm cạnh đường quốc lộ 1A về phía
bắc Vạn Ninh.
7
Phía Đông giáp biển Đông
Phía Tây giáp Núi
Phía Nam giáp Hồ chứa nước Hoa Sơn
Phía Bắc giáp chân đèo cổ Mã là cửa ngõ đón đầu của khu du lịch Vân
Phong, với diện tích 14.585 m
2
.
Trường chỉ có 10 lớp, thuộc hạng 3, ở vùng nông thôn đời sống kinh tế của
nhân dân địa phương gặp nhiều khó khăn chủ yếu là nghề nông và đánh bắt nhỏ, lẻ
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả hoạt động giáo dục của nhà trường, tuy
nhiên chỉ có một điểm trường vì vậy công tác quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
giáo dục có nhiều thuận lợi và đặc biệt trường có chi bộ Đảng sinh hoạt với 6 đảng

viên thật sự có hiệu quả rất tốt trong việc xây dựng triển khai và thực hiện Nghị
quyết
1.2 khái quát tình hình trong trường:
1.2.1 Cơ sở vật chất:
Gồm 02 phòng làm việc, 03 phòng phục vụ trang thiết bị và đồ dùng dạy học,
thư viện, đội thiếu niên tiền phong Hồ chí Minh và 10 phòng học trang bị đầy đủ
các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy và học , bố trí đủ cho 10 lớp học 2buổi /
ngày. Các công trình phụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu để mọi hoạt động
giáo dục trong trường đạt hiệu quả cao. Sân trường rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát có
nhiều cây xanh bóng mát tạo nên môi trường sư phạm giáo dục an toàn và thân
thiện.
1.2.2 Tình hình học sinh:
Hầu hết học sinh ngoan hiền,chăm chỉ học tập và rèn luyện nhân cách, luôn
phấn đấu vươn lên trong học tập, các em có lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất
nước, biết kính trên nhường dưới đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người, tuy
nhiên khả năng tiếp thu còn hạn chế mà phần nhiều rơi vào các em có gia đình khó
khăn về kinh tế hoặc gia đình neo đơn, dù có nhiều biện pháp tích cực nhưng chất
lượng văn hóa của học sinh chuyển biến còn chậm.
8
Bảng thống kê học sinh
Khối lớp
Số
Lớp
Số HS Năm
Ghi
chú
2010 - 2011 2011-2012 2012-2013
1 2 64 40 41
2 2 45 65 37
3 2 58 44 61

4 2 53 60 45
5 2 47 49 58
T/cộng 10 267 258 242
1.2.3 Đội ngũ quản lý :
Cán bộ quản lý: 02/01 Nữ
Trình độ đào tạo đại học: 02/ 01 Nữ.
Tuổi đời từ 38 tuổi đến 46 tuổi, tuổi nghề từ 18 năm đến 26 năm.
Lãnh đạo nhà trường và quản lý tổ chuyên môn có uy tín, có phẩm chất đạo
đức tư cách tốt, được đạo tạo trên chuẩn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng
. đã được đào tạo qua lớp quản lý giáo dục và trung cấp chính trị, có nhiều năm
trong công tác quản lý.
Nhiệt tình có kinh nghiệm trong công tác tổ chức chỉ đạo và xây dựng thực
hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học.
Quy định về nề nếp hoạt động, đẩy mạnh các mối quan hệ đoàn kết, phát huy
tinh thần dân chủ trong tập thể Hội đồng sư phạm .
Tạo điều kiện tốt để mọi người tham gia tích cực các hoạt động, xây dựng cơ
chế hoạt động của tổ chức, quy định lề lối làm việc thân thiện.
Bên cạnh đó còn các thành viên trong kiểm tra nội bộ như các tổ trưởng
chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ quản lý điều hành tổ chuyên môn
nên việc xử lý công việc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong việc thực hiện kế
hoạch đề ra.
1.2.4 Đội ngũ giáo viên:
Đa số giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình công tác, tay nghề vững vàng có nhiều
kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo chuẩn và trên chuẩn. Có13/16
9
giáo viên đã có chứng chỉ A tin học. Một số giáo viên khác đang theo học các lớp
đại học từ xa, đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm xây dựng nội bộ đoàn kết
thống nhất
Đời sống kinh tế ổn định, người ở địa phương chiếm 7/16 đạt tỉ lệ là 44,0%
còn lại người ngoài địa phương 9/16 đạt tỉ lệ là 56,6 %, hầu hết là ở phía nam Vạn

Ninh ra công tác nên rất khó khăn trong việc ăn ở và đi lại nhất là mùa mưa, gió,
nên chưa thật sự yên tâm trong công tác, đặc biệt hơn nữa cũng ít am hiểu ở địa
phương cần phải tìm hiểu nhiều về hoàn cảnh của từng học sinh của mình phụ trách
nên cũng khó khăn trong việc phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh vì vậy ở
mỗi người cần phải thật sự tâm huyết với sư nghiệp giáo dục, có lòng yêu nghề
mến trẻ để đem hết sức mình cống hiến cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ tại nơi
mình đang công tác.
Giáo viên là lực lượng giảng dạy chính để đảm bảo chất lượng giáo dục, giữ
vai trò trực tiếp trong mọi hoạt động giáo dục học sinh. Nhận thức được vấn đề đó
nên nhà trường đã chú trọng đến việc bồi dưỡng giáo viên về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tư tưởng chính trị đạo đức. Có như vậy người giáo viên phải quán triệt
quan điểm đúng đắn của Đảng trong việc giảng dạy giáo dục phải có trình độ
chuyên môn vững vàng, có phương pháp giảng dạy tốt giúp cho học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ năng nghe nói
đọc viết tính toán và rèn luyện thân thể. Ngoài việc giảng dạy giáo viên còn có
năng lực tổ chức cho học sinh học tập, tham gia các hoạt động xã hội đoàn thể giáo
dục đạo đức tốt cho học sinh. Như vậy người giáo viên phải làm hai nhiệm vụ vừa
dạy chữ vừa dạy người để đào tạo con người toàn diện như Bác Hồ đã nói: "Vừa
hồng, vừa chuyên".
Nhà trường luôn tạo điều kiện để giáo viên tham gia dự các chuyên đề do
Tỉnh, Phòng, trường tổ chức để giáo viên tự học hỏi và nâng cao tay nghề, đồng
thời tổ chức kiểm tra đột xuất, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch để giáo viên rút kinh
nghiệm qua mỗi tiết dạy để có hướng phấn đấu tốt hơn. Đảm bảo tập thể giáo viên
10
luôn nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau, ham học hỏi nghiên cứu tạo điều kiện tốt đỡ nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Bảng thống kê Giáo viên
Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng
còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa thực sự mạnh dạn trong việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng dạy học“kỹ thuật- Tích cực” một số giáo viên

lớn tuổi tiếp cận với đổi mới phương pháp trong việc soạn giảng giáo án điện tử;
còn chậm, trong quá trình kiểm tra còn ngại góp ý, nể nang.
1.2.5 Đội ngũ nhân viên:
Nhân viên: 08/ 05 Nữ
Trình độ đào tạo CĐCN: 02/ 02 Nữ, TCCN:01/ 01 Nữ
Tuổi đời 22 đến 30 tuổi trở lên chiếm: 87% ; trên 40 tuổi chiếm: 13%. Hầu
hết là trẻ, khỏe có trình độ chuyên môn đào tạo qua trường lớp phù hợp với sở
trường và công việc cần chuyên môn đào tạo của mỗi cá nhân và đặt biệt tất cả
nhân viên là người ở địa phương nên rất thuận lợi trong công tác tại trường ,mặc dù
tuổi đời và tuổi nghề có phần chênh lệch khá cao nhưng ở mỗi con người nhân viên
có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ của mình, bảo vệ tài sản của công và
tâm huyết với nghề đã được đào tạo, có ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật tốt và
trong mỗi người luôn có tinh thần đoàn kết hổ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ của trường tiểu học Vạn Thọ 1.
Trong những năm qua trường tiểu học Vạn Thọ 1 đã căn cứ các Thông tư
Hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo như Thông tư 07/2004 ngày 30/3/2004 và
công văn 106/TTr ngày 31/3/2004 về Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra toàn diện
Năm TSGV ĐHSP CĐSP THSP Ghi chú
2010- 2011 16 4 9 3
2011- 2012 16 5 8 3
2012- 2013 16 6 8 2
11
trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông . Thông
tư 43/2006 về thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra hoạt động sư phạm của
nhà giáo ngày 20/10/2006, Quyết định số 06/2006 về quy chế đánh giá xếp loại
giáo viên mầm non và giáo viên công lập ngày 21/3/2006 …công văn chỉ đạo của
Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực
tế nhà trường để lên kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học.
Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp

luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra toàn diện 1/3
tổng số giáo viên toàn trường, 2/3 số còn lại được kiểm tra chuyên đề.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học giúp nhà trường quản lý và động viên,
giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác việc kiểm tra nội bộ trường học còn
giúp Ban giám hiệu nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, việc
chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học
kỳ, cả năm không những thế còn nắm được việc thực hiện công tác chủ nhiệm, các
hoạt động giáo dục khác và công tác bồi dưỡng tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Hiệu trưởng sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng
tạo và tiến hành theo quy trình hợp lý, có sơ và tổng kết theo từng tháng, học kỳ và
năm học.
Bên cạnh đó giúp lãnh đạo nhà trường thấy được các vướt mắc cần phải khắc
phục là các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học làm việc chưa đều tay,
còn nể nang, chưa mạnh dạn trong việc đánh giá xếp loại tay nghề đồng nghiệp một
thực chất nên ít nhiều ảnh hưởng trong việc xếp loại tay nghề giáo viên.
Kế hoạch kiểm tra đã lên đầu năm có lúc còn chồng chéo vì các thành viên của
ban kiểm tra nội bộ trường học tham gia các lớp bồi dưỡng, đi công tác đột xuất …
nên công việc kiểm tra bị tồn đọng dẫn đến hiệu quả kiểm tra chưa cao.
12
Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra nội bộ
trường học, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ, một số
giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự
quan tâm.
2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Kế hoạch kiểm tra nội bộ là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học đồng
thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý.Trên cơ sở thông tư, công văn
hướng dẫn của các của cấp lãnh đạo trực tiếp là phòng giáo dục và đào tạo Vạn
Ninh, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều kiện

cụ thể của trường và có tính khả thi cao.
Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng đã chỉ đạo và phối hợp với phó hiệu
trưởng,tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học và công khai
trước Hội đồng sư phạm, để lấy ý kiến đóng góp mới phù hợp nhu cầu công tác và
nguyện vọng của cán bộ giáo viên. Kế hoạch được thiết kế bằng biểu bảng và được
treo ở văn phòng, trong đó ghi rõ như thời gian, nội dung, thành viên và đối tượng
được kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra kiểm tra nội bộ phải có mục tiêu, định lượng để tránh dàn
trải, mất định hướng.
- Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ,
không gây tâm lý nặng nề cho đối tượng.
- Cơ cấu thành phần kiểm tra cần phù hợp với đối tượng kiểm tra .
- Phải có kế hoạch kiểm tra cho hoạt động, bộ phận, cá nhân cho năm, tháng,
tuần như sau:
- Kế hoạch kiểm tra trong năm: Được ghi nhận toàn bộ các “Đầu việc” theo
trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 5 năm sau.
- Kế hoạch kiểm tra tháng: Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa vào các đầu
việc của kế hoạch năm nhưng chi tiết hơn.
- Kế hoạch kiểm tra tuần: cần có nội dung được ghi đầy đủ và cụ thể:
13
Người được kiểm tra (toàn diện hoặc chuyên đề hay các bộ phận trong
nhà trường ).
Nội dung kiểm tra chi tiết.
Thành viên tham gia kiểm tra.
Thời gian kiểm tra và hoàn thành.
2. 2. Hình thức kiểm tra :
2.2.1 Hình thức kiểm tra theo thời gian:
Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được tình hình
công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác dụng duy trì kỷ luật
lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.

Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá được mức độ
tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ có báo trước cho đối tượng
kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong công việc của mình.
2.2.2 Hình thức kiểm tra theo nội dung:
Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ: Là xem xét và đánh giá việc thực hiện quy chế
chuyên môn và các quy định của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành
các công tác được giao và hiệu quả hoạt động trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng các
hoạt động của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh về chuyên môn nghiệp
vụ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của đối tượng kiểm tra.
2.2.3 Hình thức kiểm tra theo phương pháp:
Kiểm tra trực tiếp:Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả
hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra.(Ví dụ xem xét,
đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả học tập của
học sinh)
14
Kiểm tra xác suất: kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong đối tượng
kiểm tra. (Ví dụ: kiểm tra việc thực hiện chấm vở sạch chữ đẹp của học sinh trong lớp; kiểm
tra sỉ số học sinh đi học một vài lớp nào đó trong trường )
2.3 Tổ chức kiểm tra:
2.3.1 Xây dựng được lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra do tính đa dạng và phức tạp,
thường hiệu trưởng phối hợp với công đoàn cơ sở có biện pháp củng cố về tổ chức
và chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của ban thanh tra nhân dân theo qui định của luật
thanh tra năm 2010, nên phải phối hợp nhiều thành viên vào việc kiểm tra nội bộ
trường học. Xây dựng lực lượng kiểm tra nhiều thành phần đảm bảo tính chuyên
môn, tính khoa học, và theo“Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường” ban hành theo Quyết định số 04/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.

*Yêu cầu khi xây dựng lực lượng kiểm tra:
+ Hiệu trưởng ban hành quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học
gồm hiệu trưởng các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và một số cán bộ giáo
viên nồng cốt của trường để giúp hiệu trưởng kiểm tra các hoạt động của nhà
trường và kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên.
+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có
uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được
giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
+ Trong xây dựng lực lượng kiểm tra xác định rõ cơ chế kiểm tra trực tiếp và
gián tiếp.
Cơ chế kiểm tra trực tiếp là thành viên trong ban kiểm tra trực tiếp
kiểm tra cá nhân, bộ phận của đối tượng kiểm tra.
15
Cơ chế kiểm tra gián tiếp là tự tổ chức kiểm tra cá nhân, bộ phận của
mình, thành viên trong ban kiểm tra, kiểm tra xác suất để thừa nhận hoặc bác bỏ kết
quả tự kiểm tra đó.
Dựa vào các yêu cầu trên, đã điều tra cán bộ, giáo viên, nhân viên có kết quả:
Bảng các thành viên trong ban kiểm tra.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Theo anh chị thành
viên trong ban kiểm
tra nội bộ trường
học cần có những
phẩm chất nào?
a. Nhạy cảm, vui vẻ, hoà đồng 02 7.7

b. Nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm. 03 11.5
c. Thận trọng, thông cảm. 04 15.4
d. Trung thực, thẳng thắn, khách quan,
công bằng, ý thức tổ chức kỷ luật cao.
17 65.4
Qua số liệu điều tra và trao đổi chúng ta thấy các thành viên trong ban kiểm tra
nội bộ được giáo viên quan tâm bởi chính họ là người trực tiếp làm việc với giáo
viên, nhân viên. Giáo viên yêu cầu thành viên trong ban kiểm tra nội bộ phải là
người có trách nhiệm, khách quan, công bằng, có chuyên môn, có uy tín, có trình
độ chuyên môn vững vàng, phải thật sự chân thành trên tinh thần trung thực, thẳng
thắn góp ý xây dựng đồng nghiệp cùng nhau tiến bộ hơn sau mỗi lần kiểm tra.
2.3.2 Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo lường
đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị.
- Hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy của nhà nước, hướng dẫn,
chế độ chính sách có liên quan ( Luật giáo dục, điều lệ trường tiểu học, tiêu chuẩn
đánh giá tiết dạy;…)
- Kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn,…
- Đặc điểm tình hình của nhà trường….để xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp
với đơn vị của mình.
16
- Không những người kiểm tra phải nắm vững chuẩn kiểm tra mà đối tượng
kiểm tra cũng phải nắm được chuẩn đó để tự kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất
lượng công tác theo chuẩn
- Để xây dựng được chuẩn kiểm tra cần theo một quy trình:
+ Dự thảo-> Thảo luận-> Điều chỉnh-> Quyết định -> Ban hành .
Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn trong kiểm tra còn tuỳ thuộc rất nhiều vào năng
lực, phẩm chất của kiểm tra viên nên đã khảo sát tại đơn vị kết quả như sau:
Bảng về xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn

Số
lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị khi
xây dựng chuẩn
kiểm tra nội bộ cần
dựa vào những yếu
tố nào?
a. Văn bản pháp quy của ngành. 6 23.1
b. Dựa vào tình hình thực tế của nhà
trường.
4 15.4
c. Văn bản pháp quy của ngành kết hợp
với tình hình thực tế của trường.
16 61.5
Nhìn chung đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên chọn phương án C. Vì văn bản
pháp quy của ngành là chuẩn chung cho công tác kiểm tra nội bộ. Còn địa bàn
trường, cơ sở vật chất, đối tượng học sinh ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá, xếp
loại giáo viên.
Ví dụ: Khi kiểm tra hoạt động của một nhà giáo ( Kiểm tra toàn diện): về hồ
sơ sổ sách, quy chế chuyên môn, tiết dạy dựa vào khung chuẩn chung của Bộ Giáo
dục để đánh giá, song các hoạt động khác như kiêm nhiệm, chủ nhiệm phải dựa vào
đặc điểm tình hình của lớp, của trường, địa bàn dân cư, khả năng tiếp thu của học
sinh …
2.3.3 Xây dựng chế độ kiểm tra:
Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra nội
bộ trường học. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc
mà không nặng nề, cản trở công việc. Ở trường tiểu học Vạn thọ 1, hiệu trưởng quy
định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi
cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên …Tuy nhiên trong quá trình thực hiện

17
vẫn còn một số hạn chế như về thời gian, khả năng vận dụng của các thành viên
trong ban kiểm tra.
2. 4 Chỉ đạo thực hiện nội dung công tác kiểm tra:
2.4.1 Hiệu trưởng thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Ra các quyết định về kiểm tra (quyết định thành lập ban kiểm tra, xác định
nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra…).
- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ,
kiểm tra, đánh giá .
- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên trong trường thực hiện kiểm
tra và tự kiểm tra.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được xây dựng, hiệu trưởng tổ chức
họp ban kiểm tra nội bộ của nhà trường để triển khai kế hoạch. Giao trách nhiệm
cho các thành viên cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra để thực hiện trong mỗi tháng, để
tiến hành công tác kiểm tra theo sự phân công đúng với trình tự, thủ tục kiểm tra.
2.4.2 Đối với công tác kiểm tra hoạt động sư phạm :
- Chuẩn bị: Đối tượng, thành viên kiểm tra được thông báo trước theo kế
hoạch và cung cấp các loại hồ sơ ( biên bản kiểm tra, phiếu dự giờ, , )
- Tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra dự giờ trên lớp : dự tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng loại
thì dự tiết thứ ba. Khi dự giờ thành viên trong ban kiểm tra ghi vào phiếu đánh giá
quá trình diễn biến của tiết dạy để đánh giá tiết dạy theo quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007.
+ Kiểm tra các loại hồ sơ giảng dạy của giáo viên và hồ sơ khác có liên quan
để đánh giá việc thực hiện các quy chế chuyên môn.
+ Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh (điểm kiểm tra qua bài chấm trực tiếp
trên lớp khi dự giờ hoặc kết quả đánh giá môn học của học sinh…) cần chú ý đến
18
đối tượng học sinh khó khăn, học sinh dân tộc ( nếu có ), việc chấm chữa bài học

sinh…
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: chủ nhiệm lớp, kiêm nhiệm khác.
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Các thành viên trong ban kiểm tra trao đổi với giáo viên được kiểm tra,các
thành viên cần chuẩn bị kỹ nội dung trao đổi như đánh giá, tư vấn, thúc đẩy. Cần
căn nhắc nội dung trao đổi để thuận lợi cho việc tiếp thu của giáo viên để tham
khảo phần lớn này do hiệu trưởng đánh giá qua theo dõi quá trình làm việc ở
trường .
- Kết thúc kiểm tra:
Hoàn thành hồ sơ gồm: Biên bản , phiếu đánh giá tiết dạy.
2.4.3 Xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ giáo viên:
* Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy:
- Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.
- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh.
- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học kỳ và cả năm căn cứ vào tỷ lệ
xếp loại và hạnh kiểm.
* Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác:
- Đảm bảo sĩ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh,quản lý hồ sơ
sổ sách.Thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng nề nếp, rèn luyện
thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt.
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh.
- Tham gia các công tác khác đã được nhà trường phân công.
* Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu cầu của
cấp trên.
- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ đào tạo.
19
2.4.4 Đối với kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:
- Vai trò của kiểm tra hoạt động tổ mhóm chuyên môn :

Kiểm tra tổ chuyên môn giúp hiệu trưởng thấy được toàn bộ bức tranh hoạt
động sư phạm của tập thể giáo viên, trong đó bộc lộ tất cả các khâu của quá trình
giảng dạy giáo dục, thấy rõ tác động của tập thể đến cá nhân và mối quan hệ tương
tác giữa các thành viên trong tập thể . Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng về nhận thức , vai
trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn…
+ Kiểm tra hồ sơ của tổ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lượng dạy, các
chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm.
+ Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng
mẫu…
+ Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh theo từng khối: ngoại
khoá, phụ đạo, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi…
+ Kiểm tra chất lượng dạy và học của tổ chuyên môn, tác dụng, uy tín trong
trường.
- Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng.
+ Kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn bao gồm: Sổ kế hoạch, biên bản họp tổ, sổ
theo dõi giáo viên, sổ chuyên đề, chất lượng học sinh của các lớp trong tổ, đánh giá
các tiết dự giờ và công tác khác.
+ Phương pháp kiểm tra:
Dùng phương pháp nghiên cứu tài liệu: xem xét, phân tích, đối chiếu các loại
hồ sơ biên bản họp tổ thao giảng, hoặc trực tiếp dự sinh hoạt tổ chuyên môn.
2.4.5 Đối với kiểm tra các chuyên đề khác: ( bộ phận khác)
20
Dựa vào kế hoạch của ban ngành đoàn thể: ban văn thể, Ytế, đoàn thanh niên,
Đội thiếu niên, thư viện, thiết bị, tài chính; kết hợp với thực tế và thực hiện kế
hoạch qua báo cáo hàng tháng, hàng quý để kiểm tra.
- Kiểm tra thiết bị dạy học:
Thiết bị dạy học bao gồm các đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học.

Các phương pháp kiểm tra chủ yếu là: quan sát, nghiên cứu hồ sơ quản lý và sử
dụng thiết bị dạy học.
- Kiểm tra thư viện:
Hiệu trưởng kiểm tra thư viện, trước hết kiểm tra chức năng hoạt động của cán
bộ thư viện. Thư viện không chỉ là nơi giữ sách mà còn là nơi phổ biến sách báo
cho bạn đọc. Sách báo phải được bảo quản giữ gìn, thống kê, phân loại theo chuyên
môn ngành thư viện. Các sách báo phải được bổ sung kịp thời hàng tháng và đầu
năm học. Hiệu trưởng sử dụng các phương pháp kiểm tra như: quan sát, đàm thoại,
nghiên cứu hồ sơ sổ sách quản lý, sử dụng, phổ biến sách báo, tài liệu của thư viện
để kiểm tra hoạt động của thư viện.
- Kiểm tra tài chính:
Hiệu trưởng kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán, trên báo
cáo tài chính; kiểm tra việc thu chi các nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài
ngân sách; kiểm tra việc chấp hành các thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính
và thu nộp ngân sách.
Khi kiểm tra hiệu trưởng có thể sử dụng các phương pháp như: quan sát, đàm
thoại, nghiên cứu hồ sơ sổ sách để kiểm tra tài chính.
- Kiểm tra học sinh:
Trong công tác quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra tập
thể lớp học sinh toàn diện hoặc theo chuyên đề. Từ việc kiểm tra này mà hiệu
trưởng nắm bắt được tình hình học tập và rèn luyện chung của một lớp, một khối
lớp cũng như toàn trường và thấy được tác động giáo dục đồng bộ của tập thể sư
phạm trong giảng dạy, giáo dục.
21
+ Nội dung kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra hoạt động học tập: thái độ, nề nếp, phương pháp, kết quả học tập,
sự tương trợ giúp đỡ nhóm trong học tập.
Kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt: đạo đức, lối sống,
ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khoẻ - vệ sinh, biết thưởng thức và
sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật…

Sinh hoạt tập thể lớp.
Việc xây dựng các tổ cá nhân điển hình
Quy trình thực hiện kiểm tra nội bộ trường học như trên nhưng trong thực tế
vẫn còn một số điểm cần phải khắc phục một số ít thành viên trong ban kiểm tra
nghiên cứu yêu cầu, nội dung kiểm tra chưa thật kỹ, đặc biệt là tiết dự giờ cho nên
những ý kiến đóng góp và phân tích của họ còn mang tính hình thức, sức thuyết
phục đối với đối tượng được kiểm tra chưa cao. Mặt khác, trong thực tế cách đánh
giá của các thành viên trong ban kiểm tra chỉ nhằm mục đích giữ kỷ luật nên mang
nặng yếu tố “đánh giá theo chuẩn mực”chỉ quan tâm đến đối tượng thực hiện đúng
hay không đúng các quy định, hướng dẫn, mới chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra mặt mạnh,
mặt hạn chế của đối tượng kiểm tra so với chuẩn và xếp loại mà chưa chú ý nhiều
đến động viên khuyến khích đối tượng kiểm tra.
Ngoài ra, do số lượng thành viên trong ban kiểm tra ít, phải kiểm tra nhiều
giáo viên nên việc sắp xếp thời gian để góp ý, phân tích các tiết dạy còn gặp nhiều
khó khăn, việc góp ý chưa thật sâu sắc, nể nang nhau .
2. 5 Tổng hợp, điều chỉnh:
Việc tổng kết kiểm tra là một việc làm hết sức cần thiết, công việc này được
nhà trường tiến hành một cách nghiêm túc thực hiện đánh giá sơ kết theo từng
tháng, từng học kỳ, tổng kết năm học. Sau khi đã phân tích đầy đủ những mặt mạnh
,mặt yếu của hoạt động này, hiệu trưởng mời các thành viên trong ban kiểm tra nội
bộ họp lại để lấy ý kiến trước khi đánh giá xếp loại đối tượng kiểm tra đồng thời
qua đó rút kinh nghiệm đối với từng thành viên một.
22
Hiệu trưởng tổng hợp thông tin về kết quả đánh giá của giáo viên từ báo cáo
của các tổ đưa lên kết hợp với phần kiểm tra của hiệu trưởng và ban kiểm tra nội bộ
để xây dựng bản tổng hợp chung về xếp loại của giáo viên trong đơn vị mình. Căn
cứ vào bảng tổng hợp này hiệu trưởng sẽ xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ phù
hợp hơn ở năm học sau.
Chương 3: BIỆN PHÁP ÁP DỤNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
TRONG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

VẠN THỌ 1.
I. Các biện pháp áp dụng :
1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên học tập văn bản theo
quy định.
+ Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT, V/v hướng dẫn Thanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo. Số
06/2006/QĐ-BNV Quyết định về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập và số 3040/BGD&ĐT-TCCB
Hướng dẫn một số điều trong “ Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và
giáo viên phổ thông công lập”.
+ Điều lệ trường tiểu học năm 2010.
+ Học tập quy chế dân chủ trong cơ quan theo Quyết định số 04/2000/QĐ –
BGD&ĐT ngày 01/3/2000 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường .
+ Quán triệt chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư, V/v xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Tổ chức cho đội ngũ trong nhà trường học tập các văn bản của ngành, liên
quan đến vấn đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và sinh hoạt
chuyên môn của trường .
23
+ Quán triệt đường lối chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về Sự nghiệp Giáo dục.
+ Tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo viên,
công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục đích yêu
cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp quy của ngành,
những nội quy của nhà trường thành ý thức tự giác, tự nguyện, hoàn thành trách
nhiệm cá nhân của nhà giáo.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:

- Phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những điểm hạn
chế như đã phân tích ở thực trạng.
- Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của
nhà trường và có tính khả thi cao.
- Khi lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học hiệu trưởng cần lưu ý đến việc
củng cố, xây dựng tốt tuyến kiểm tra trung gian (Tuyến tổ chuyên môn). Nếu tuyến
trung gian được xây dựng tốt, có năng lực, nhiệt tình thì giúp hiệu trưởng đánh giá
khá chính xác kết quả kiểm tra của giáo viên đặc biệt đối với những bộ môn chuyên
như: Âm nhạc, Mỹ thuật, Anh văn…
3. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
- Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học do hiệu trưởng quyết định đủ về số
lượng và đảm bảo chất lượng .
- Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng, tổ phó và những người có
nhiều kinh nghiệm, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh
hoạt trong công việc.
- Đối với những môn có giáo viên dạy chuyên thì cần bổ sung thành viên có
năng khiếu về bộ môn đó.
- Quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ
kiểm tra viên của mình để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra, đánh giá.
24
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm tra bằng cách : tổ chức việc học
tập có hệ thống để nâng cao trình độ đội ngũ kiểm tra một cách cơ bản hoặc thông
qua thực tế công tác kiểm tra để hoàn thiện nghiệp vụ. Bồi dưỡng năng lực chuyên
môn các kiểm tra viên như : tổ chức các tiết dạy theo chuyên đề trường, tổ, phối
hợp trường bạn giao lưu với chuyên môn để giúp họ học tập kinh nghiệm nhằm
nâng cao tay nghề.
- Duy trì và thực hiện tốt nề nếp kiểm tra nội bộ trường học trong từng năm
học. Các thành viên tiến hành theo kế hoạch từng tháng và từng tuần, thực hiện tốt
chức năng được giao.
4. Xây dựng chuẩn kiểm tra đánh giá:

Để xây dựng chuẩn kiểm tra, hiệu trưởng căn cứ vào hướng dẫn về công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn
Sở và Phòng Giáo dục. Đồng thời phải căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường
mà xây dựng chuẩn mực đánh giá cho phù hợp, đúng nguyên tắc.
Công tác xây dựng chuẩn mực phải được thảo luận đóng góp ý kiến của tập
thể sư phạm nhà trường, phải được thống nhất của tập thể sư phạm và đưa vào
Nghị quyết của nhà trường khi đã có chuẩn người kiểm tra sẽ căn cứ vào đó làm
thước đo đánh giá công việc. Người được kiểm tra cũng dựa vào đó để tự kiểm tra
đánh giá mức độ hoàn thành công việc đến đâu để phấn đấu đạt chuẩn hoặc vượt
chuẩn.
Đánh giá phải dựa vào các tiêu chí, khi đánh giá cần xét đến nhiều phương
diện, phải chỉ ra được tồn tại, nguyên nhân và đề nghị hướng khắc phục, giải quyết.
Đánh giá phải đánh giá mặt ưu điểm trước và có lời động viên khuyến khích
sau đó mới nêu khuyết điểm, phải trên tinh thần xây dựng, phải khách quan, trung
thực không để tình cảm, vật chất chi phối.
Mọi kết quả đánh gía đều phải lưu trữ đầy đủ vào hồ sơ.
5. Xây dựng đội ngũ :
25

×