Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.95 KB, 5 trang )

TRƯỜNG TH K. ĐỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ 5 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tam Thái ngày 10 tháng 11 năm 2011
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 5
Năm học: 2011- 2012
- Căn cứ vào kế hoạc thực hiện nhiệm vụ năm học của bộ phận chuyên môn trường
Tiểu học Kim Đồng.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng , mục tiêu, nội dung chương trình SGK và
phương pháp dạy môn Tập làm văn 5.
- Thực hiện chỉ đạo của bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Kim Đồng, tổ 5 báo
caó chuyên đề thực hiện đổi mới PPDH môn Tập làm văn với nội dung sau:
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
I. Tình hình học sinh- giáo viên khối 5:
- Tổng số học sinh: 107 em. Nữ 54 em.
- Tổng số giáo viên tổ: 5. GV đứng lớp:4.
- Trình độ chuyên môn: Trên chuẩn: 5. Tỉ lệ: 100%.
II. Thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo của nhà trường, của bộ phận chuyên môn, sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo và của phụ huynh học sinh các lớp.
- Giáo viên trong tổ nhiệt tình, giảng dạy lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy.
- Học sinh có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
2. Khó khăn:
- Môn tập làm văn gồm nhiều thể loại khác nhau, khó khăn đối với học sinh học
còn chậm.
- Một số em ít có điều kiện đọc sách báo để tích lũy vốn từ, biếng suy nghĩ.
- Một vài giáo viên con nhỏ ít nhiều ảnh hưởng về mặt thời gian.
B/ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
I. Mục tiêu chương trình môn Tập làm văn:


1. Trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng làm văn.
2. Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy lô-gích, tư
duy hình tượng, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho HS.
II. Nội dung dạy- học:
1. Trang bị kiến thức và kĩ năng làm văn.
a. Cấu trúc chương trình Tập làm văn .
Chương trình tập làm văn lớp 5 được thiết kế như sau:
Loại văn bản Học kì I
( Số tiết)
Học kì II
(Số tiết)
cẢ NĂM
(Số tiết)
Kể chuyện (ôn tập) 0 3 3
Miêu tả:
- Miêu tả đồ vật (ôn tập)
- Miêu tả cây cối (Ôn tập)
- Miêu tả con vật (Ôn tập)
- Miêu tả cảnh
- Miêu tả người
0
0
0
14
8
4
3
3
4
7

4
3
3
18
15
Các văn bản khác:
- Báo cáo thống kê
- Đơn
- Thuyết trình, tranh luận
- Biên bản
- Chương trình hoạt động
- Chuyển đoạn văn thành kich.
2
3
2
3
0
0
3
3
2
3
2
3
3
3
Tổng cộng số tiết 32 30 62
b. Các kiến thức làm văn.
- Văn miêu tả:
+ Tả cảnh

+ Tả người
- Các loại văn khác:
+ Báo cáo thống kê
+ Đơn
+ Thuyết trình tranh luận
+ Biên bản
+ Chương trình hoạt động
+ Chuyển đoạn văn thành kịch.
c. Các kĩ năng làm văn:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
+ Phân tích đề bài.
+ Nhận diện kiểu văn bản.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
+ Xác định dàn ý của bài văn đã cho sẵn.
+ Tìm và sắp xếp thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng thực hiện hóa hoạt động giao tiếp:
+ Xây dựng đoạn văn.
+ Liên kết các đoạn văn thành bài văn.
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hoạt động giao tiếp:
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn
đạt.
+ Sữa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
d. Các loại bài học.
- Dạy lí thuyết
Các bài học về làm văn miêu tả và văn bản đều có cấu tạo gồm 3 phần: Nhận xét,
ghi nhớ, luyện tập. Chức năng của mỗi phần cũng giống chức năng các phần tương tự
ở phân môn Luyện từ và câu.
- Hướng dẫn thực hành ở nhà:
Các bài hướng dẫn thực hành thường 2-3 bài tập nhỏ hoặc một đề bài tập làm văn

kèm theo gợi ý luyện tập theo hai hình thức nói và viết.
2. Mở rộng vốn từ, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mĩ,
hình thành nhân cách cho học sinh.
Trong chương trình Tiểu học mới, các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơn vị học.
Quá trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là những cơ
hội giúp trẻ hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn bài,
lập dàn ý, chia đoạn bài văn kể chuyện, miêu tả, biên bản góp phần phát triển khả
năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ cũng
được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi miêu tả cảnh và tả
người.
Khi phân tích đề tập làm văn, HS có dịp hướng tới cái thiện, cái mĩ được định
hướng trong các đề bài. Các bài luyện tập làm báo cáo thống kê, làm đơn, làm biên
bản, lập chương trình hoạt đông cũng tạo cơ hội cho HS thể hiện mối quan hệ với
cộng đồng. Những cơ hội đó làm cho tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, với
người và việc xung quanh của trẻ nảy nở, tâm hồn, tình cảm của trẻ thêm phong phú.
Đó là những nhân tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ.
III. Các biện pháp dạy- học.
Để hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành, GV áp dụng các biện
pháp sau:
a. Giúp HS nắm vững các yêu cầu của bài tập
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày yêu cầu bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập .
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm vững yêu
cầu của bài tập đó.
b. Tổ chức cho HS thực hiện bài tập
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực hiện bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với HS, sữa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS góp ý cho nhau, đánh giá nhau
trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến HS, ghi bảng nếu cần thiết.

IV. Qui trình dạy bài Tập làm văn:
1. Kiểm tra bài cũ:
GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm bài tập thực hành.
2. Dạy bài mới:
a. Đối với bài dạy lí thuyết
- Giới thiệu bài:
GV nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nổi bật mối quan hệ giữa nội dung tiết học
này với tiết học khác.
- Hình thành khái niệm:
+ Phân tích ngữ liệu: GV hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu: nắm vững yêu cầu, đọc
thầm, giải thích, làm mẫu một đoạn
+ Ghi nhớ kiến thức: GV cho HS đọc thầm rồi nhắc lại phần ghi nhớ SKG
- Hướng dẫn luyện tập: GV hướng dẫn HS làm bài tập thực hành.
- Củng cố- dặn dò:
+ Chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững.
+ Nhận xét tiết học.
+ Nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà.
b. Đối với loại bài tập thực hành:
- Giới thiệu bài.
- Hướng dẫn thưc hành.
- Củng cố, dặn dò.
V.KẾ HOẠCH BÀI HỌC ( Tiết dạy minh họa)
Tên bài: Cấu tạo văn tả người.
1. Mục đích yêu cầu:
- Nắm được cấu tạo ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn tả người.
- Lập được dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người thân trong gia đình.
2. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa SGK.
- Một vài tờ giấy khổ to và bút dạ để 2-3 HS lập dàn bài chi tiết cho bài văn tả người
thân trong gia đình.

3. Hoạt động day- học
a. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS về nội dung ghi nhớ và phần thực hành ở tiết học trước.
b. Dạy bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục đích, yêu
cầu của tiết học.
2. Phần nhận xét: GV hướng dẫn HS
quan sát tranh.
GV hỏi nội dung bức tranh.
GV cho HS đọc bài văn Hạng A Cháng.
Giải thích từ khó: mổng, sá cày.
GV cho HS thảo luận 4 câu hỏi trong
SGK:
- Xác đinh phần mở bài và cho biết tác
giả giới thiệu người định tả bằng cách
nào.
- Ngoại hình của Hạng A Cháng có gì nổi
bật?
- Qua phần tả hoạt động của A Cháng em
thấy Hạng A Cháng là người thế nào?
- Lắng nghe
- Quan sát tranh.
- HS trả lời cá nhân.
- 1-2 HS đọc bài.
- HS thảo luận nhóm đôi, trình bày.
Cả lớp nhận xét.
- Tìm phần kết bài và nêu ý chính của nó.
GV: Từ bài văn trên nhận xét về cấu tạo
văn tả người.

3. Luyện tập: GV cho HS đọc yêu cầu :
Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một
người trong gia đình ( chú ý những nét
nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt
động của người đó).
GV hướng dẫn HS phân tích yêu cầu bài
tập, giao việc cho HS.
4. Củng cố, dặn dò:
GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà
hoàn chỉnh dàn ý của bài văn tả người.
Chuẩn bị bài cho tiết TLV tới.
- HS trình bày cá nhân. Nhận xét.
- HS đọc phần ghi nhớ SGK.
- 1-2 HS đọc yêu cầu.
- HS làm việc cá nhân. 2-3 HS làm trên
giấy GV chuẩn bị sẵn. HS khác làm trong
vở bài tập thực hành.
- HS trình bày miệng phần dàn ý đã làm.
Cả lớp nhận xét.
Một vài HS nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Trên đây là báo cáo thực hiện chuyên đề đổi mới PPDH môn Tập làm văn lớp 5 của
Tổ 5, trường Tiểu học Kim Đồng. Rất mong sự đống góp ý kiến của nhà trường, cùng
toàn thể quí thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện.
Người viết báo cáo Phó hiêu trưởng
Nguyễn Thị Ba Phùng Ngọc Phi


×