Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP VĨNH PHÚ



Sinh viên: Cao Thị Thùy Dương
MSV: A20028
Chuyên ngành: Tài chính

HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP VĨNH PHÚ



GVHD: Lê Thị Hà Thu
Sinh viên: Cao Thị Thùy Dương
MSV: A20028
Chuyên ngành: Tài chính






HÀ NỘI, 2014
Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô
giáo Ths Lê Thị Hà Thu là người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình trong suốt quá
trình em thực hiện bài luận văn này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính –
kế toán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú đã cho em cơ hội làm việc với
Công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Cao Thị Thùy Dương







LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ bài luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác làm sản phẩm riêng của mình. Em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của khóa luận.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Cao Thị Thùy Dương







Thang Long University Library

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI DOANH NGHIỆP 1

1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền 1
1.1.1. Khái niệm về dòng tiền 1
1.1.2.

Phân loại dòng tiền 1

1.2.

Quản trị dòng tiền ngắn hạn 3

1.2.1.

Khái niệm quản trị dòng tiền ngắn hạn 3

1.2.2.


Nguyên tắc quản trị dòng tiền 3

1.2.3.

Mục đích và vai trò của quản trị dòng tiền ngắn hạn 4

1.3.

Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp 5

1.3.1.

Tạo nguồn và sử dụng nguồn dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp 5

1.3.2.

Quản trị dòng tiền ngắn hạn trong hoạt động SXKD 6

1.3.3.

Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính 23

1.4.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp 25

1.4.1.

Các chỉ tiêu chung 25


1.4.2.

Nhóm chỉ tiêu hoạt động SXKD 26

1.4.3.

Nhóm chỉ tiêu hoạt động tài chính 27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VĨNH PHÚ 29

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú 30

2.1.3.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 33

2.2.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú giai đoạn 2010 – 2013 34

2.2.1.


Tình hình tài sản – nguồn vốn 34

2.2.2.

Kết quả hoạt động SXKD 39

2.3.

Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp 44

2.4. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn Công ty cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú 48


2.4.1.

Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Vĩnh Phú 48

2.4.2.

Phân tích chung về lưu chuyển tiền thuần trong Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Vĩnh Phú 49

2.4.3.

Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 54

2.4.4.


Quản trị dòng tiền ngắn hạn trong hoạt động SXKD 57

2.4.5.

Quản trị dòng tiền ngắn hạn hoạt động tài chính 65

2.5.

Đánh giá về công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Vĩnh Phú 67

2.5.1.

Ưu điểm 67

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP
VĨNH PHÚ 71

3.1.

Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú đến
năm 2020 71

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn tại
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú 72
3.2.1.


Một số nguyên tắc khi thực hiện cải thiện hoạt động quản trị dòng tiền
ngắn hạn 72

3.2.2.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn
tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú 73
KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



Thang Long University Library

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Phân nhóm khách hàng rủi ro 14

Bảng 1.2. Các chi phí lưu kho 22

Bảng 2.1. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai
đoạn 2010 - 2013 35

Bảng 2.2. Tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú
giai đoạn 2010 – 2013 35

Bảng 2.3. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai
đoạn 2010 - 2013 37


Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú giai đoạn 2010 – 2013 45

Bảng 2.5. Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Vĩnh Phú giai đoạn 2010 - 2013 49

Bảng 2.6. Chỉ tiêu ngân lưu ròng của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai
đoạn 2010 – 2013 56

Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai đoạn
2010 – 2013 57
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Vĩnh Phú giai đoạn 2010 – 2013 59

Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Vĩnh Phú giai đoạn 2010 – 2013 60

Bảng 2.10. Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Vĩnh Phú giai đoạn 2010 – 2013 61

Bảng 2.11. Bảng chỉ tiêu phải trả người bán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú giai đoạn 2010 – 2013 62
Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu mối quan hệ giữa khoản phải thu khách hàng và phải trả
người bán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai đoạn 2010 – 2013 63

Bảng 2.13. Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú giai
đoạn 2010 – 2013 64

Bảng 2.14. Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Vĩnh Phú giai đoạn 2010 – 2013 65


Bảng 2.15. Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú giai đoạn 2010 – 2013 66

Bảng 3.1. Xác suất thời gian thanh toán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú trong năm 2013 74

Bảng 3.2. Bảng tham số chi phí và các khoản phải thu 75

Bảng 3.3. Bảng ước tính giá trị hiện tại ròng của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Vĩnh Phú 6 tháng cuối năm 2014 75
Hình 1.1. Mô hình Baumol 11

Hình 1.2. Mô hình Miller Orr 12

Hình 1.3 Mô hình ABC 20

Hình 1.4. Mô hình EOQ 21

Hình 1.5. Các chính sách quản lý nợ ngắn hạn 23


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú 30

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung 33







Thang Long University Library

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VND Việt Nam đồng



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề về vốn (dòng tiền) luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu, đặc biệt là dòng tiền ngắn hạn. Cùng với quá trình hội nhập và phát
triển cùng nền kinh tế thế giới, việc quản lý dòng tiền ngắn hạn đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt.
Doanh nghiệp phải sử dụng nguồn tiền đó để mua sắm tài sản cho doanh nghiệp, do
vậy quản lý dòng tiền ngắn hạn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và
sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn. Qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009, nhận
thức được những khó khăn mà mình gặp phải, các doanh nghiệp luôn tìm cho riêng
mình một hướng đi thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để phục
hồi lại và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào
để có thể huy động được nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với
điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng

cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu
quả sử dụng dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan
trọng trong sự cạnh tranh trên các thị trường của các doanh nghiệp và được sự quan
tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì thế, tìm hiểu về hiệu
quả quản lý dòng tiền ngắn hạn tại các doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết được đặt ra
trong nền kinh tế hiện nay.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú , em
đã nhận thấy được sự thiếu xót trong quản lý dòng tiền ngắn hạn của công ty. Em thấy
rằng công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng dòng tiền
ngắn hạn và điều này đã làm giảm đáng kể doanh thu bán hàng và hiệu quả quản lý
dòng tiền ngắn hạn của công ty. Chính vì những hạn chế của công ty đó, em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình
.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận này đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về nội dung và tầm quan
trọng của dòng tiền và hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn và đánh giá
hiệu quả của công tác này tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Thứ ba, nhận xét đánh giá ưu điểm đã đạt được và nhược điểm còn tồn tại, từ đó
đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Thang Long University Library

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Vĩnh Phú.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ phần

vật tư tổng hợp Vĩnh Phú thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của bốn năm 2010
– 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chủ yếu sử dụng các phương nghiên
cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua quá trình điều tra, tổng hợp,
thống kê, kế thừa và phân tích số liệu, thu thập thông tin.
6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận bao gồm phần mở đầu, phần kết thúc và ba chương với kết cấu chi tiết
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền ngắn hạn tại
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Vĩnh Phú
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.


1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền
1.1.1. Khái niệm về dòng tiền
“Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận
được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất
định” (Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học kinh tế
quốc dân – Chương 4 quản lý vốn bằng tiền) PGS.TS Phạm Quang Trung.
Hiểu một cách khác, dòng tiền được mô tả như một chu kỳ. Doanh nghiệp sử
dụng tiền để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh như lao động
sống, máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu… Sau quá trình SXKD, tạo ra thành
phẩm, doanh nghiệp đem tiêu thụ số thành phẩm đó và thu được tiền để tiếp tục tái đầu

tư, mở rộng SXKD. Trong chu kỳ của dòng tiền có xuất hiện dòng tiền vào và dòng
tiền ra trong doanh nghiệp. Cụ thể, dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm: dòng
tiền nhận được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, từ các khoản cho vay, các khoản đầu
tư sinh lời… Dòng tiền ra bao gồm các khoản chi phí đầu vào để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng…, hoặc các
khoản chi hoạt
động, chi mua TSCĐ, chi trả gốc và lãi vay…
1.1.2. Phân loại dòng tiền
Tùy vào bản chất khác nhau của các dòng và dự trữ, người ta phân biệt dòng tiền
theo ba phương thức sau, đó là: dựa vào mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật chất
vận động trong doanh nghiệp; phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền; dựa vào tính
chất từng hoạt động trong doanh nghiệp dòng tiền. (Trích dẫn: Giáo trình tài chính
doanh nghiệp – Trường Đại học kinh tế quốc dân – Chương 1: tổng quan về tài chính
doanh nghiệp – trang 15) PGS.TS Lưu Thị Hương.
Thứ nhất, phân loại dòng tiền dựa vào mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật
chất vận động trong doanh nghiệp, dòng tiền có thể chia thành hai loại là dòng tiền đối
trọng và dòng tiền đối lập.
Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền tương ứng với dòng vật chất vận động ra vào
trong doanh nghiệp. Tùy theo thời điểm mà dòng tiền đối trọng được chia thành:
Dòng tiền đối trọng trực tiếp: dòng tiền ra hoặc vào sẽ tương ứng với dòng vật
chất vào hoặc ra tại cùng thời điểm. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trường hợp
doanh nghiệp mua bán trả ngay.
Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp tương ứng
với dòng vật chất vào hoặc ra tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Dòng tiền này
Thang Long University Library

2
chỉ phát sinh trong trường hợp mua bán chịu (đây là trường hợp phổ biến nhất trong
hoạt động của doanh nghiệp).
Dòng tiền đối trọng đa dạng: là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp phát sinh

liên quan đến nhiều chủ thể, ít nhất là từ ba chủ thể trở lên. Dòng tiền này chỉ phát sinh
trong trường hợp doanh nghiệp mua bán nợ.
Dòng tiền đối lập: là dòng tiền ra hoặc vào phát sinh trong trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh ngoại tệ hoặc mua bán chứng khoán (dòng tiền và dòng vật chất
không liên quan đến nhau).
Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền, dòng tiền được chia thành
dòng tiền ngắn hạn và dòng tiền dài hạn.
Dòng tiền ngắn hạn: là dòng tiền vào hoặc ra doanh nghiệp mang tính chất
thường xuyên hoặc trong một chu kỳ (nhỏ hơn một năm). Ví dụ mua nguyên vật liệu
sản xuất kinh doanh, các khoản tiền đi vay…
Dòng tiền dài hạn: là dòng tiền vào hoặc ra trong doanh nghiệp có chu lỳ lớn
hơn một năm như các khoản đầu tư TSCĐ, đầu tư trái phiếu dài hạn…
Thứ ba, phân loại theo tính chất từng hoạt động trong doanh nghiệp dòng tiền
được chia thành ba loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ
hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng
hóa, dịch vụ, tiền đã trả nợ cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa, tiền trả lương cho
công nhân viên, thanh toán thuế, phí lệ phí…
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh
chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xây dựng
cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của đơn vị khác. Do vậy dòng tiền
từ hoạt động đầu tư bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho vay,
thu hồi các khoản vốn đầu tư vào đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản,
chi cho vay, chi đầu tư vào các đơn vị khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các
nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động

tài chính thường bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho
chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả nợ vay…

3
1.2. Quản trị dòng tiền ngắn hạn
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền ngắn hạn
Trong thời điểm kinh tế khủng hoảng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh
nghiệp cùng lúc phải đối mặt với nhiều khó khăn cũng giống như người bệnh cùng lúc
gặp phải nhiều chứng bệnh nghiêm trọng. Để vượt quá những khó khăn đó, doanh
nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý dòng tiền hiệu quả. Vì vòng quay của tiền
mặt rất quan trọng. Dù doanh nghiệp có rất nhiều tài sản, giá trị của doanh nghiệp có
lớn đến đâu mà hàng tồn kho không tiêu thụ được, nợ khách hàng không thanh toán
được… thì cũng không phát sinh tiền mặt để trang trải các chi phí cần thiết như tiền
lương, tiền điện nước…
Như vậy, quản trị dòng tiền là quá trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng
tiền trong doanh nghiệp hay quản trị dòng tiền là việc cân đối giữa dòng tiền vào và
dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Quản trị dòng tiền ngắn hạn là việc đi phân tích và
theo dõi, điều chỉnh dòng tiền ra vào trong doanh nghiệp có thời gian dưới 1 năm.
Quản trị dòng tiền dài hạn là việc cân đối dòng tiền ra và dòng tiền vào trong doanh
nghiệp với thời hạn trên 1 năm. (Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp –
Trường Đại học kinh tế quốc dân – Chương 4: quản lý vốn bằng tiền) PGS.TS Phạm
Quang Trung.
1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền
Nguyên tắc của quản trị dòng tiền hiệu quả đó là áp dụng đúng quy tắc 80/20,
hay còn gọi là nguyên lý Pareto, được công bố lần đầu tiên những năm 1895 bởi nhà
kinh tế học người Ý – Vilfredo Pareto. Theo Pareto, doanh nghiệp cần xác định 80%
dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Đây là cách đảm bảo hiệu quả trong khi
không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc lập kế hoạch và theo dõi. Trong
đó, 20% khoản mục thường được xác định là 3 khoản mục lớn: hàng tồn kho, khoản
phải trả và khoản phải thu.

Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận cung ứng, mua
hàng, phản ánh các mối quan hệ với nhà cung cấp. Nếu thời gian phải trả khoản nợ này
được kéo dài tức là doanh nghiệp đang tận dụng tối đa tín dụng mà nhà cung cấp cho
hưởng, điều này rất có lợi cho dòng tiền.
Ngược lại, các khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, đây là
khoản tín dụng mà doanh nghiệp cho khách hàng hưởng để thu hút khách hàng, tăng
sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu bộ phận kinh
doanh điều chỉnh chính sách bán hàng trả chậm đối với 20% số lượng khách hàng
nhưng chiếm đến 80% doanh số thì dòng tiền sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh. Việc có thông
tin kịp thời từ bộ phận kinh doanh sẽ giúp bộ phận tài chính có sự ứng phó phù hợp.
Thang Long University Library

4
Hàng tồn kho thuộc về trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh doanh. Căn cứ
vào dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của bộ phận kinh doanh, bộ phận sản xuất sẽ lập
kế hoạch sản xuất và đưa ra dự toán tích trữ nguyên vật liệu, bán thành phần cần thiết
cho quy trình sản xuất. Nếu có sự kết hợp ăn khớp giữa bộ phân kinh doanh và bộ
phận sản xuất thì lượng hàng tồn kho sẽ đạt mức ổn định, dòng tiền theo đó mà không
có nhiều biến động. Tuy nhiên, trên thực tế, có những mặt hàng đem lại doanh thu ít
nhưng tồn kho nhiều, hay có một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì lượng bán
thành phẩm, nguyên liệu quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế, việc xác định gọn lại
những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể.
Tóm lại, quy tắc 80/20 cần phải được xem xét một cách linh hoạt do các khoản
mục có thể thay đổi bất thường qua các thời kỳ, các năm khác nhau, làm ảnh hưởng
đến dự báo dòng tiền. Đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp quyết định đầu tư tài
sản, bao gồm cả TSCĐ và tài sản tài chính.
1.2.3. Mục đích và vai trò của quản trị dòng tiền ngắn hạn
1.2.3.1 Mục đích quản trị dòng tiền ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động SXKD đều có những mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận, tuy nhiên, nếu lợi nhuận chỉ được xác định trên sổ sách kế toán mà lượng tiền

mặt không tồn tại trong két sắt của doanh nghiệp thì có nghĩa doanh nghiệp đang rơi
vào tình trạng “kinh doanh có lời nhưng mất khả năng thanh toán”. Đây là tình trạng
phản ánh công tác quản trị dòng tiền của doanh nghiệp đang yếu kém và không được
thực hiện đúng cách.
Do đó, mục đích của quản trị dòng tiền ngắn hạn là dự đoán tình trạng thâm hụt
hay dư thừa tiền để từ đó có những phương án giải quyết thông qua việc đối chiếu số
liệu thực tế với số liệu kế hoạch. Thông qua quản trị dòng tiền, nhà quản lý sẽ dễ dàng
kiểm soát được tình hình tài chính của công ty, tình hình tỷ giá, thiết lập và kiểm soát
các mục tiêu chiến lược, lập kế hoạch đầu tư thẩm định dự án, quản lý vốn lưu động.
Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà quản lý cần dự báo số lượng tiền thu, chi
trên cơ sở các giả định và tin cậy về doanh thu và chi phí, đồng thời còn phải dự báo
thời gian thu, chi trên cơ sở phân tích độ trễ và thời gian nổi của tiền.
1.2.3.2 Vai trò của quản trị dòng tiền ngắn hạn
Do công tác quản trị dòng tiền có mối quan hệ mật thiết với các công tác quản trị
của các bộ phận, chỉ tiêu khác như quản trị những tài sản lưu động (quản trị hàng tồn
kho, quản trị các khoản phải thu), hay quản trị tài chính ngắn hạn như quản trị khoản
phải trả, quản trị đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn nên quản trị dòng tiền có
vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện quản trị dòng tiền ngắn hạn
tốt, thì doanh nghiệp không chỉ tránh được các vấn đề khó khăn về thanh khoản, mất
khả năng thanh toán, rủi ro lãi vay… mà còn nhận được rất nhiều lợi ích khác như:

5
Quản trị dòng tiền tốt giúp đảm bảo uy tín với nhà cung cấp/ nhà thầu: nếu
doanh nghiệp luôn thanh toán tiền hàng đầy đủ và đúng hạn thì nhà cung cấp sẽ rất yên
tâm bán hàng, dịch vụ cho doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi và dễ
dàng trong quá trình xử lý nguyên vật liệu đầu vào như:
Nhà cung cấp ưu tiên cung cấp hàng hóa: đây là một vấn đề rất cần thiết khi trên
thị trường, nguyên vật liệu đầu vào đang khan hiếm. Nếu được ưu tiên về cung cấp,
doanh nghiệp sẽ tránh được việc mất thị trường hoặc gặp khó khăn trong sản xuất.
Nhà cung cấp ưu đãi về giá: đây là một trong những mấu chốt của cạnh tranh.

Nếu giá đầu vào càng thấp thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
càng cao, ngoài ra, còn làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhà cung cấp nới rộng điều khoản thanh toán: khi nhà cung cấp đã tín nhiệm về
uy tín của doanh nghiệp, thì họ sẵn sàng nới lỏng điều kiện thanh toán để tạo mối quan
hệ lâu dài. Đây là một thuận lợi mà doanh nghiệp nào cũng muốn nắm bắt vì nó cung
cấp một khoản tín dụng với chi phí quá rẻ.
Quản lí dòng tiền tốt đảm bảo uy tín với nhà đầu tư, chủ nợ: nếu các báo cáo
về lợi nhuận, doanh thu, chi phí mang tính chất chủ quan của bộ phận kế toán, thì các
báo cáo về công tác quản trị dòng tiền của doanh nghiệp giúp những đối tượng quan
tâm có thể đưa ra những nhận xét khách quan hơn về hiệu quả hoạt động SXKD.
Chính vì vậy, khi quản lí dòng tiền tốt sẽ mang lại sự tín nhiệm của nhà đầu tư cũng
như lòng tin của chủ nợ.
Quản lý dòng tiền tốt sẽ đem lại sự an tâm cho cán bộ công nhân viên: nhân
lực là nguồn vốn đáng quý của mỗi doanh nghiệp vì họ chính là những người trực tiếp
tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Do đó, nếu có một đội ngũ nhân viên tốt tức là doanh
nghiệp đang có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường. Còn đối với mỗi nhân viên,
doanh nghiệp chính là nơi duy trì và tạo ra thu nhập cho họ, đối với một số công ty cổ
phần thì doanh nghiệp còn là tài sản của họ. Chính vì thế, mọi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp cũng như công tác quản lý dòng tiền đều nhận được sự quan tâm từ phía
cán bộ công nhân viên. Một doanh nghiệp quản lý dòng tiền tốt, tức là đã đảm bảo
được đời sống cho nhân viên, đem lại sự an tâm cho họ.
1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1. Tạo nguồn và sử dụng nguồn dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp
Các nhà đầu tư muốn xác định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, thì chỉ
cần xác định khả năng tạo nguồn tiền và khả năng sử dụng nguồn tiền của doanh
nghiệp đó. Trong đó, khả năng tạo nguồn tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thu từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Ta có
đẳng thức cơ bản của kế toán như sau:
Thang Long University Library


6
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hay :
Tiền mặt + Tài sản khác = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
↔ Tiền mặt = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu – tài sản khác
Như vậy, để tăng lượng tiền mặt, doanh nghiệp cần tăng khoản mục nợ phải trả,
tăng vốn chủ sở hữu hoặc giảm một khoản mục tài sản nào đó trong bảng cân đối kế
toán như khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho. Nói cách khác, lưu lượng tiền mặt
sẽ thuận chiều với các khoản mục nguồn vốn và trái chiều với các khoản mục tài sản.
1.3.2. Quản trị dòng tiền ngắn hạn trong hoạt động SXKD
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm từ việc mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu để sản xuất, sau đó bán cho các cá nhân, tổ chức cần sử dụng. Do vậy,
dòng tiền vào chủ yếu của hoạt động này chính là doanh thu từ bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có lãi từ các khoản cho vay hay cổ tức
nhận được từ việc đầu tư các chứng khoán vốn. Trong khi đó, khoản tiền phải trả cho
hoạt động kinh doanh lại tương đối nhiều như việc thanh toán tiền hàng tồn kho và các
chi phí khác cho bên cung cấp, thanh toán tiền lương cho nhân viên, nộp thế cho Nhà
nước hay lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Như vậy quản lý dòng tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ liên quan trực tiếp đến quản lý doanh thu, chi phí, hàng tồn kho,
khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp.
1.3.2.1 Quản trị doanh thu thuần
Doanh thu thuần là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, trả lại hàng bán) được khách hàng
chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa).
Đối với mỗi doanh nghiệp, doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, đây là
yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, là chỉ tiêu so sánh khả
năng kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành. Bên cạnh đó, doanh thu thuần còn
là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty, tăng lượng tiền thu về cho
doanh nghiệp. Khi doanh thu thuần tăng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức
năng kinh doanh, các mục tiêu kinh doanh đã định, thu hồi vốn nhanh và bù đắp các

khoản chi phí, tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu tăng chỉ tiêu doanh
thu thuần nghĩa là doanh nghiệp đang có điều kiện đầu tư cả về chiều rộng và chiều
sâu cho hoạt động kinh doanh của mình. Để tăng doanh thu thuần, các nhà quản trị cần
tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thuần như:
Chất lượng hàng hóa: đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu thuần
của doanh nghiệp do chất lượng hàng hóa có tác động đến số lượng cũng như giá bán
ra của các sản phẩm dịch vụ. Tại mỗi doanh nghiệp, các sản phẩm sản xuất cũng được

7
phân loại theo chất lượng khác nhau tương ứng với mức giá bán ra khác nhau, sản
phẩm có chất lượng tốt sẽ có giá bán cao hơn và chất lượng chính là giá trị được tạo
thêm. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng sản
phẩm trong khi giá cả ở mức độ phù hợp để thu hút lượng tiêu dùng của khách hàng.
Giá cả hàng hóa: trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi hoặc thay
đổi không đáng kể thì việc thay đổi giá cả có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu thuần.
Dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường, doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá bán cao
hay thấp. Bên cạnh đó, để đảm bảo doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có những
chính sách về giá bán đủ để bù đắp cho chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng
mà không làm ảnh hưởng tới số lượng khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc
biệt, hàng hóa của doanh nghiệp có ý nghĩa chính trị hoặc liên quan tới quản lý kinh tế
vĩ mô, có sự tài trợ từ nhà nước thì giá bán có thể thấp hơn giá thành sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phải luôn luôn bám sát tình hình tiêu thụ hàng hóa cũng như cung cầu trên
thị trường để có các quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
Thể thức thanh toán: việc lập chính sách thanh toán cho khách hàng có ảnh
hưởng lớn tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường, đối với
quá trình tiêu thụ, sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền vốn là đồng thời.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế cạnh tranh, các doanh nghiệp phải bán hàng với
những ưu đãi trong thanh toán cho khách hàng, ví dụ như có chính sách thanh toán
theo kỳ hạn, trả chậm trả góp, chiết khấu bán hàng cho từng đối tượng khách hàng.
Những chính sách trên đều ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.

Công tác tiếp thị: việc chiếm lĩnh hay mở rộng thị trường sẽ ảnh hưởng lớn đến
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, để làm được điều đó, cần có công tác tiếp thị hoạt
động hiệu quả. Có thể nói, công tác tiếp thị càng được thực hiện hiệu quả thì quy mô thị
trường của sản phẩm sẽ càng được mở rộng. Do đó, công tác tiếp thị là yếu tố trọng yếu
của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đó.
1.3.2.2 Quản trị chi phí
Để duy trì hoạt động SXKD, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh những khoản chi
phí bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính, chi trả các khoản nợ nghĩa vụ đối với Nhà nước… Trong đó, chi phí sản xuất
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi
ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định, sau đó, doanh nghiệp
phải tiếp tục chi trả các chi phi liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, chi phí bán hàng cho
đến khi thu tiền về. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chi trả cho các khoản phí để
nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành…
Đây chính là các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library

8
Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng,
hoạch định các nguồn vốn và chi phí, từ đó, đưa ra những quyết định về các khoản
chi phí của doanh nghiệp. Trong thời điểm kinh tế hiện nay, nhu cầu vốn và các chi
phí SXKD của doanh nghiệp luôn biến động theo từng kỳ, do đó, một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị dòng tiền ngắn hạn là quản lý chi phí sao
cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để thực hiện công tác quản lý chi phí hiệu quả, nhà
quản trị cần tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động
tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thiết lập một chính sách phân chia chi
phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý. Căn cứ để phân tích và hoạch định chi
phí là hoạt động chi dòng tiền ngắn hạn cho các khoản chi trong các kỳ trước đó và
những biến động trên thị trường trong thời điểm hiện tại.
1.3.2.3 Quản trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền

Theo các nhà triết học của trường phái Mac – Lenin thì tiền là loại hàng hóa đặc
biệt đóng vai trò làm vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao
đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác. Do đó, tiền quyết định mọi vấn đề phát triển của
kinh tế xã hội. Còn đối với các nhà kinh tế, tiền là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất
cho sự suy thoái hay phát triển kinh tế. Đồng thời, tiền cũng là công cụ để duy trì nền
kinh tế phát triển thúc đẩy sự lưu thông luân chuyển hàng hóa tạo ra giá trị thặng dư
và thặng dư siêu ngạch, là tiền đề cho sự ra đời của các công thức học thuyết kinh tế.
Việc nắm giữ tiền mặt đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như đảm bảo
khả năng thanh toán, không để bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn tới
phá sản; tận dụng được những cơ hội đặc biệt như chiết khấu thanh từ nhà cung cấp,
tận dụng được các cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự đoán có giá tăng
mạnh trong tương lai, cải thiện vị thế tín dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm
giữ tiền cũng có những rủi ro như việc doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền thì có thể mắc
phải nguy cơ không có khả năng hoạt động bình thường (việc thanh toán bị trì hoãn,
nguồn tiền bị cắt giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính ngắn hạn, tạo chi phí
huy động vốn hoặc bán tài sản tạo ra lỗ tiềm tàng). Hay khi doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều thì sẽ mất cơ hội đầu tư vào tài sản sinh lời khác như chứng khoán, trái phiếu,
cho vay có lãi…
Do đó, quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài
toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt và quản lý hoạt động thu chi
sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
a. Quản lý thu chi tiền mặt
Mỗi một doanh nghiệp đề có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau do đó, các
khoản thu, chi tiền mặt cũng có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy, khi phân tích thu

9
chi tiền mặt các nhà phân tích thường chia theo ba lĩnh vực chính trong hoạt động
của doanh nghiệp: dòng tiền trong hoạt động kinh doanh điều hành doanh nghiệp,
dòng tiền trong hoạt động

Các nhà phân tích đều nhận định rằng, tồn quỹ tiền mặt báo cáo trên sổ sách kế
toán rất ít khi khớp với tồn quỹ tiền mặt trên tài khoản ngân hàng. Sở dĩ có sự chênh
lệch này là do trong quá trình thu, chi tiền phát sinh thời gian chờ đợi thanh toán tại
ngân hàng, do đó, khoản chênh lệch này được gọi là tiền đang chuyển. Doanh nghiệp
cần phân biệt rõ ràng tiền đang chuyển trong quá trình chi tiền và tiền đang chuyển
trong quá trình thu tiền. Chênh lệch giữa lượng tiền đang chuyển do chi và tiền đang
chuyển do thu chính là lượng tiền đang chuyển ròng. Ví dụ, ngày 15/8/N công ty A
có tồn quỹ 100 triệu ở tài khoản ngân hàng. Tại thời điểm đó, công ty có phát sinh
một nghiệp vụ mua hàng trị giá 100 triệu, trả bằng séc phát hành ngày 15/8/N. Khi
đó, trên sổ sách công ty ghi giảm một lượng tiền là 100 triệu. Tuy nhiên, trên tài
khoản ngân hàng tồn quỹ vẫn chưa thay đổi cho đến khi người bán nộp séc vào ngân
hàng ngày 28/8/N. Vậy từ ngày 15/8/N đến ngày 27/8/N, tồn quỹ trên tài khoản ngân
hàng của công ty lớn hơn tồn quỹ trên tài khoản kế toán, hay nói cách khác, công ty
có lượng tiền đang chuyển do chi dương là 100 triệu. Tương tự như quá trình chi
tiền, quá trình thu tiền cũng diễn ra những trình tự như vậy, tạo ra một lượng tiền
đang chuyển do thu tiền.

Do tiền đang chuyển ròng và tồn quỹ trên tài khoản ngân hàng chính là những
khoản thu thực, làm ra tăng lượng tiền sẵn sàng thanh toán của doanh nghiệp nên nhà
quản trị thường quan tâm đến tiền đang chuyển ròng và tồn quỹ trên tài khoản ngân
hàng hơn là tồn quỹ trên tài khoản kế toán.

Rút ngắn thời gian thu tiền: thời gian tiền đang chuyển do thu kéo dài từ lúc
phát hành séc thanh toán cho đến khi tiền được ngân hàng ghi nhận vào tài khoản của
doanh nghiệp. Thời gian này có thể chia thành 3 giai đoạn: thời gian chuyển séc từ
người phát hành đến doanh nghiệp (mail float), thời gian doanh nghiệp xử lý và ký
gửi séc vào ngân hàng, thời gian cần thiết để ngân hàng thanh toán séc. Ở mỗi giai
đoạn, đều phát sinh thời gian chậm trễ trong quá trình thu nhận và xử lý séc qua ngân
hàng, điều này làm doanh nghiệp tổn thất chi phí cơ hội do tiền chưa được đưa vào
sử dụng kịp thời. Vì vậy, để rút ngắn thời gian thu tiền, doanh nghiệp có thể thực

hiện các biện pháp quản lý sau:
1) Áp dụng các chính sách chiết khấu đối với các khoản nợ thanh toán trước hoặc
đúng hạn đối với khách hàng. Như vậy sẽ khuyến khích người mua trả tiền sớm,
tránh trường hợp doanh nghiệp bị ứ đọng vốn làm mất cơ hội đầu tư.
2) Sử dụng hệ thống thanh toán, chuyển tiền thích hợp nhằm nhanh chóng thu hồi và
đưa tiền vào đầu tư.
Thang Long University Library

10

3) Sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, điện chuyển tiền và ký quỹ trực tiếp
Kéo dài thời gian chi tiền: đối với việc kéo dài thời gian chi tiền doanh nghiệp
có thể sử dụng một số biện pháp như sử dụng hối phiếu khi mua hàng. Do hối phiếu
chỉ được thanh toán khi có sự xác nhận của chủ tài khoản nên doanh nghiệp có thể sử
dụng hối phiếu để tận dụng một số ngày hoãn chi trả tiền. Ngoài ra, doanh nghiệp có
thể tận dụng khoản thời gian chênh lệch do xử lý các loại séc hoặc hoàn tất thủ tục
thanh toán.
b. Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
Mục tiêu của các nhà quản trị là sử dụng tiền mặt sao cho lợi ích đem lại là tối
ưu hay nói cách khác mục tiêu đó là tối thiểu hóa chi phí sử dụng tiền mặt. Các
khoản chi phí bao gồm chi phí cơ hội của việc giữ tiền và chi phí giao dịch khi cần
chuyển đổi các chứng khoán ngắn hạn khác thành tiền mặt. Đây là hai loại chi phí
được dùng để tìm ra mức tiền mặt dự trữ tối ưu. Như vậy, mô hình tối ưu hóa dự trữ
tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Để xây
dựng quỹ tiền mặt tối ưu, có ba mô hình là: mô hình tồn trữ dòng tiền ngắn hạn tối
ưu EOQ – mô hình Baumol, mô hình Miller Orr và mô hình Stone. Tuy nhiên, các
nhà hoạch định thường chỉ sử dụng hai mô hình là mô hình EOQ – mô hình Baumol
và mô hình Miller Orr. Mô hình Stone là cải tiến tính thực tiễn của quá trình tối ưu
hóa ở mô hình Miller Orr bằng cách cho phép nhà quản trị căn cứ vào nhận thức và
kinh nghiệm của mình về dòng ngân lưu doanh nghiệp để quyết định thích hợp. Mô

hình này hầu như hoàn toàn mới ở Việt Nam và rất ít tài liệu nghiên cứu.
Mô hình EOQ – Baumol
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ tiền mặt
kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được phát triển từ mô
hình lượng đặt hàng tối ưu. Mô hình này thường được sử dụng trong trường hợp doanh
nghiệp dự đoán tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
Quyết định tồn quỹ mục tiêu liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do
giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền. Chi phí cơ hội là chi phí
mất đi do giữ dòng tiền ngắn hạn, khiến cho đồng tiền không được đầu tư vào mục
đích sinh lời. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài sản đầu tư
thành dòng tiền ngắn hạn để sẵn sàng cho chi tiêu. Nếu công ty giữ quá nhiều tiền
mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn và ngược lại. Tổng chi
phí giữ tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mức tiền dự trữ
tối ưu là mức tại đó tổng chi phí cho việc giữ tiền là nhỏ nhất.

11

Hình 1.1. Mô hình Baumol

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 63
1
)
Vậy để cân bằng được mức dự trữ tiền mặt tối ưu, doanh nghiệp cần chú ý ba yếu
tố sau:
F = chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn
T = tổng số tiền mặt mới cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ hoạch
định là 1 năm
K = chi phí cơ hội do giữ tiền mặt (là lãi suất ngắn hạn nếu doanh nghiệp đem
tiền đi đầu tư)
Do đó, tổng chi phí cơ hội sẽ bằng lượng tiền mặt dự trữ trung bình nhân với lãi

suất ngắn hạn và tổng chi phí giao dịch sẽ bằng số lần bán chứng khoán nhân với chi
phí cho một lần bán chứng khoán. Ta có công thức như sau:
Tổng chi phí (TC) =

T
* F +

C
C 2
Để tìm ra TC min, đạo hàm TC theo C ta được:

dTC
=
K
-
TF
dC 2 C²
Số dư tiền mặt tối ưu khi tổng chi phí nhỏ nhất, tổng chi phí nhỏ nhất khi:
dTC
=
K
-
TF
= 0
dC 2 C²
Giải phương trình trên ta được, C = √2TF∕ K

1
PGS.TS Phạm Quang Trung, Trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2009
Chi

phí giữ
tiền mặt
Chi phí
giữ tiền mặt
Chi phí cơ hội (K)
Chi phí giao
dịch (F)
Quy mô tiền mặt
C*
Thang Long University Library

12

Như vậy, C chính là lượng dự trữ tiền mặt tối ưu của mỗi doanh nghiệp để tổng
hai loại chi phí trên là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ – Baumol là mô hình đơn giản nhưng chưa hoàn hảo và thực tế
bởi nó được xây dựng dựa trên những giả định sau:
1) Doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi
2) Không có số thu tiền mặt trong kỳ hoạch định
3) Không có dữ trữ tiền mặt trong mục đích an toàn
4) Dòng tiền tệ là rời rạc chứ không liên tục.
Mô hình Miller Orr
Nếu mô hình của Baumol đưa ra quyết định quỹ tiền mặt bao gồm sự kết hợp chi
phí cơ hội và chi phí giao dịch thì mô hình của Merton Miller và Daniel Orr lại phát
triển quỹ tiền mặt với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình
Miller Orr liên quan tới cả luồng thu (inflows) và luồng chi (outflows) tiền mặt và giả
định luồng tiền mặt ròng (luồng thu trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ
ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, mức cao nhất hoặc mức thấp nhất, tuy nhiên,
giả định rằng luồng dòng tiền ngắn hạn ròng bằng 0, tức luồng thu vừa đủ bù luồng
chi. Sau đây là sơ đồ mô tả mô hình Miller Orr:

Hình 1.2. Mô hình Miller Orr








(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 65)
Theo mô hình Miller Orr, giới hạn trên (H) căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền mặt
và giới hạn dưới (L) căn cứ vào mức rủi ro do thiếu tiền mặt, số dư tiền mặt mục tiêu
(Z) là mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới. Khi lượng tiền mặt dư thừa của doanh
nghiệp đạt tới giới hạn trên (tại điểm X), công ty sẽ phải dùng tiền mặt mua thêm H –
Z chứng khoán ngắn hạn để giảm chi phí cơ hội, còn nếu lượng tiền mặt của doanh
nghiệp thấp và giảm tới giới hạn dưới (tại điểm Y) doanh nghiệp thiếu tiền và cần bán
bớt từ L – Z chứng khoán ngắn hạn để chuyển sang tiền mặt. Trường hợp lượng tiền
dự trữ của doanh nghiệp vẫn nằm trong phạm vi cho phép là giữa giới hạn trên và
dưới, doanh nghiệp không cần tiến hành giao dịch mua, bán chứng khoán.
Dòng tiền
ngắn hạn
Cao (H)
Mục tiêu
Thấp (L)
Thời gian
X
Y

13


Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr xác định tồn quỹ dựa vào chi
phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch F là chi phí liên quan đến việc mua
bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra
tiền mặt nhằm mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần giao dịch,
không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội do giữ
tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn.
Khác với mô hình Baumol, trong mô hình Miller – Orr, số lần giao dịch của mỗi
thời kỳ là số ngẫu nhiên, thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của luồng thu và luồng
chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán
ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller – Orr, chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu Z và giới hạn trên H.
Z* =





+L
Z* cho biết số dư tiền mặt tối ưu mà doanh nghiệp cần nắm giữ
Và H* = 3Z* - 2L
H* cho biết chi phí cơ hội tối đa mà doanh nghiệp có thể bỏ ra để dự trữ lượng
tiền mặt tối ưu Z*
Trong đó, * là chỉ sự tối ưu, σ² là phương sai của dòng tiền mặt ròng hàng ngày.
Số dư tiền mặt trung bình theo mô hình Miller Orr là:
C

=

4Z – L


3
Tuy nhiên, để sử dụng mô hình Miller – Orr, doanh nghiệp cần phải làm bốn việc
đó là thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ, ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt
thu chi hàng ngày, chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn
và cuối cùng là quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
1.3.2.4 Quản trị khoản phải thu khách hàng
Doanh nghiệp thường bán hàng theo cả hai phương thức: trả ngay và trả chậm.
Theo cách thức thứ nhất tiền được nhận ngay lập tức, theo cách thức thứ hai việc mở
rộng tín dụng thương mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải thu
khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chưa thu tiền. Theo thời
gian, khi người mua thanh toán tiền, doanh nghiệp sẽ nhận được tiền cho số hàng bán
trước đây. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ phải
gánh chịu tổn thất do nợ xấu. Tuy nhiên, nếu như không có tín dụng thương mại, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Do đó, tín dụng
thương mại liên quan tới rủi ro, thu nhập và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp nên cần
quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả. Nhà quản trị cần thiết lập chính sách tín dụng
và thu tiền theo bốn bước: thiết lập điều khoản và điều kiện bán hàng trả chậm, phân
Thang Long University Library

14

tích tín dụng và quyết định tín dụng, chính sách thu tiền. Mức độ doanh thu và độ lớn
của khoản phải thu đều có ảnh hưởng đến lượng dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bước 1: Điều khoản bán trả chậm
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD cũng như quan hệ với khách hàng của
mình mà mỗi doanh nghiệp đều xây dựng một điều khoản tín dụng khác nhau. Ví dụ,
đối với mặt hàng sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng hoặc hàng hóa có giá trị lớn thì
các doanh nghiệp thường yêu cầu khách hàng trả trước một phần tiền. Đối với các
khách hàng lâu năm, có uy tín cao có thể được hưởng điều khoản tín dụng tốt hơn so

với khách hàng mới hoặc nghi ngờ về khả năng thanh toán. Ngoài ra, để khuyến khích
người mua thanh toán sớm, doanh nghiệp có thể cung cấp chiết khấu thanh toán. Bên
cạnh việc cho khách hàng nợ theo điều khoản của doanh nghiệp, còn có công cụ khác
để thực hiện tín dụng thương mại cho khách hàng đó là hối phiếu (công cụ phổ biến
nhất), là một lệnh yêu cầu người trả một khoản tiền nhất định vào một khoảng thời
gian xác định đối với từng người cụ thể hay người giữ hối phiếu. Người bán chỉ chấp
nhận bán hàng khi hối phiếu cho doanh thu bán hàng đó được lập.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Để xây dựng điều khoản tín dụng chặt chẽ đối với từng nhóm khách hàng, doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng. Cơ sở để phân tích tín dụng là các
báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự
chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng; xếp hạng tín dụng và báo cáo: doanh
nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả
năng tín dụng của khách hàng đang xem xét. Từ những số liệu trên cùng với kinh nghiệm
của mình, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định tín dụng, có cung cấp tín dụng hay không.
Phương pháp mà nhiều doanh nghiệp sử dụng là phương pháp phân nhóm khách
hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này, khách hàng của doanh nghiệp có thể
được chia thành các nhóm như sau:
Bảng 1.1 Phân nhóm khách hàng rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không
thu hồi được ước tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35

2 1 - 2 ½ 30

3 2 ½ - 4 20


4 4 – 6 10

5 > 6 5

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 102
2
)


2
Ths. Bùi Anh Tuấn – Ths Nguyễn Hoàng Nam, Trường Đại học Dân lập Thăng Long, năm 2006

×