Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

phương pháp làm dạng bài hoàn thiện câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.54 KB, 10 trang )

CÁCH HƯỚNG DẪN
HỌC SINH THPT LÀM BÀI TẬP DỰNG CÂU
TRONG TIẾNG ANH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Học ngoại ngữ nói chung, học Tiếng Anh nói riêng là một điều không dễ dàng
đối với nhiều người. Nhưng nói chung nắm bắt được ngoại ngữ người học gặp rất
nhiều khó khăn như: cách phát âm, vị trí trọng âm, cụm động từ … , tuy vậy những
vấn đề đó hầu hết là những mảng kiến thức nhỏ, người học có thể tự học để nắm
bắt được. Một vấn đề tôi cho là khó khăn hơn cả đó là làm thế nào để nắm bắt được
hết ý của người ra đề và viết được một câu theo đúng với ý đồ của họ. Với vai trò
của người thầy làm thế nào để truyền đạt được cho học sinh hiểu được ý đồ của
người ra bài tập nhằm giúp học sinh viết đúng câu dựa theo những định hướng trong
câu. Đây là một mảng khá rộng, khá phức tạp vì nó liên quan đến mọi ngóc ngách
của ngôn ngữ. Xuất phát từ lý do trên trong những năm dạy học tôi luôn luôn tìm tòi,
khai thác vấn đề này để hướng dẫn cho học sinh hiểu và làm những dựng câu.
Để học sinh hiểu và làm được dạng bài tập này ta phải dạy cho học sinh phán
đoán tình huống, phân tích tình huống và kết hợp những kiến thức ngữ pháp đã học
để viết thành câu hoàn chỉnh hoặc đoạn văn hoàn chỉnh.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Bao quát đề bài để định hướng cách làm.
Người học muốn thành công trong học tập trước hết cần nắm vững những
kiến thức cần đạt được; đó là những kiến thức ngôn ngữ và những kỹ năng cơ bản
không thể thiếu được và cần phải đạt được trong quá trình dạy và học.
1
Để có thể hiểu được cách làm các loại bài tập đòi hỏi người học trước hết
phải nắm được các cấu trúc ngữ pháp, các thì, các thể động từ trong Tiếng Anh
được cụ thể hóa bằng mô hình tổng quát (SVOA) để áp dụng cho nhiều loại hình bài
tập. Mô hình này giúp người học nhận diện được các thành phần trong câu để làm
hầu hết các dạng bài tập. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ đề cập đến thể loại bài tập dựng
câu ( sentence building).
Trên cơ sở người học có nền tảng mô hình như thế, người dạy dựa vào cụ


thể các từ gợi ý mà tác giả đưa ra để hướng dẫn cho người học khái thác ý tưởng
mà tác giả yêu cầu thông qua các ngữ liệu, các thể loại từ cụ thể trong câu, và dấu
chấm câu.
Người dạy hướng dẫn cho người học cách bao quát toàn bộ bài tập để phán
đoán ý đồ của của bài tập được thiết kế. Chúng ta hướng dẫn cho người học nắm
bắt được tình huống mà bài tập tạo ra nhằm định hướng cho người học làm bài.
Tình hưống có thể là câu yêu cầu của đề bài; chẳng hạn như đề bài ra yêu cầu
người học viết một bức thư. Bức thư cũng có định hướng nhiều dạng; như bức thư
mời đến nhà hay thư thăm hỏi bình thường. Tình huống cũng còn thể hiện ngay
trong các dạng từ trong câu. Đồng thời với cách hướng dẫn cho người học nắm bắt
được tình huống thì giáo viên còn phải hướng dẫn cho người học cách phân tích
những ngữ liệu mà trong bài tập được định hướng thông qua từng từ cụ thể.
Loại bài tập này chúng ta thường hay thấy xuất hiện có hai loại là viết một câu
và viết một bài văn hoàn chỉnh. Mỗi thể loại có những nét riêng mà người học cần
thấu hiểu tình tiết cụ thể để làm bài.
2. Người dạy hướng dẫn cho người học cách phân tích những yếu tố ngôn ngữ cho
sẵn như: ( từ, nhóm từ ) để dựng thành câu hoàn chỉnh đây là loại bài tập dựng từng
câu riêng lẻ. Ta yêu cầu người học thực hiện theo các bước sau:
2.1/ Người học đọc câu lên, phán đoán xem bài tập được thiết kế muốn chúng ta viết
câu này như thế nào. Muốn phán đoán được chính xác chúng ta phải dựa vào các
tiêu chí sau:
2.1.1/ Người ra đề muốn chúng ta viết loại câu gì; câu tường thuật, câu nghi vấn hay
câu cảm thán. Đây chúng ta cũng có thể gọi là tình huống mà người ra đề gợi ý để
chúng ta viết.
Ví dụ: 1. I/ like/ people/ work/ hard.
Nhìn vào dấu chấm trong ví dụ trên đây chung ta nhận ra rằng người ra đề muốn
chúng ta dùng câu tường thuật để viết câu. Do đó ta viết thành câu như sau:
2
1. I/ like/ people/ work/ hard.
→ I like people who work hard.

Ví dụ: 2. you/ like/ read/ novels/ free time?
Dấu chấm hỏi gợi ý cho ta viết bằng câu hỏi ( Yes/ No question) và nói đến sở thích
nên ta dùng thì hiện tại đơn ( The Simple Present) nên ta viết là:
2. you/ like/ read/ novels/ free time?
→ Do you like reading novels in your free time?
Ví dụ: 3. what/ beautiful/ girl !
Ví dụ 3 lại là câu cảm thán dùng từ “ what” do đó ta có thể viết như sau:
3. what/ beautiful/ girl !
→ What a beautiful girl is she!
2.1.2/ Đề bài muốn dùng cấu trúc nào để viết câu; điều này ta phải dưa vào kiến
thức ngữ pháp, kiến thức ngôn ngữ.
Ví dụ: 4. You/ better/ stay/ home.
Người học muốn làm được câu này phải hiểu rõ cấu trúc:
“ S + had better ( not) + V( bare infinitive)” và như vậy ta có thể viết là:
4. You/ better/ stay/ home.
→You had better stay at home.
2.1.3/ Người ra đề muốn sử dụng thì nào của động từ, thể chủ động hay thể bị
động để viết câu đó. Điều này đòi hỏi người học phải nắm vững các thì và thể động
từ đặc biệt là sự phân định giữa các thì động từ mà cách dùng gần tương tự như
nhau .
Ví dụ: 5. The Browns/ live/ London/ since 1992/.
Ví dụ: 6. The Browns/ live/ London/ 20 years/ now.
Dựa vào ví dụ 5 và 6 chúng ta rất có thể nhầm lẫn là chỉ dùng một thì hiện tại hoàn
thành nhưng trong 2 ví dụ trên có sự khác nhau đó là ví dụ 5 có từ since và ẩn ý
trong câu chỉ muốn nói gia đình ông Brown sống ở London từ năm 1992 và như vậy
chúng ta chỉ có thể dùng thì hiện tại hoàn thành.
5. The Browns/ live/ London/ since 1992/.
→ The Browns have lived in London since 1992.
Còn ví dụ 6 cho chúng ta biết được là phải dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn dựa
trên ý của tác giả định hướng gia đình ông Brown sống ở London trong khoảng 20

năm nay, điều này tác giả muốn nói khoảng thời gian sống ở London cho đến nay và
vẫn còn tiếp diễn nên ta có thể viết câu đó là:
3
6. The Browns/ live/ London/ 20 years/ now.
→ The Browns have been living in London for 20 years now.
Ví dụ: 7. Our classroom/ always/ clean/ beofore/ classes.
Ví dụ: 8. Our classroom/ clean/ my group/ now.
Hai ví dụ 7 và 8 thì bài tập được thiết kế để chúng ta viết các câu này bằng lời nói bị
động vì nhìn vào thứ tự của các từ thì cụm từ Our classroom đứng đầu câu mà lại
là đối tượng của động từ clean, tiếp theo dựa vào các trạng ngữ chỉ thời gian để
chúng ta suy luận ra ví dụ 7 ta viết ở thì hiện tai đơn lời nói bị động vì từ; always thể
hiện hành động lặp lại trong hiện tại, còn ví dụ 8 có trạng ngữ thời gian là từ now
diễn tả hành động đang xảy ra vào thời điểm nói nên ta viết câu ở thì hiện tại tiếp
diễn.
7. Our classroom/ always/ clean/ before/ classes.
→ Our classroom is always cleaned before classes.
8. Our classroom/ clean/ my group/ now.
→ Our classroom is being cleaned by my group now.
2.1.4/ Bài tập đôi khi không cho những từ nguyên dạng của nó mà viết một
dạng nào đó của từ đó như: trong câu có một từ ở dạng phân từ qúa khứ ( Past
participle), có thể là phân từ hiện tai ( present participle) …. . Điều đó không phải là
nhầm lẫn hay sai lỗi chính tả mà chính là ý đồ của người ra đề.
Ví dụ: 9. man/ standing/ over there/ my brother.
Trong ví dụ 9 chúng ta thấy từ standing nó là dạng phân từ hiện tại của động từ
stand vậy ở đây chúng ta phải dùng mệnh đề liên hệ hoặc dạng rút gọn của mệnh
đề đó để viết câu.
9. man/ standing/ over there/ my brother.
→ The man who is standing over there is my brother.
Hoặc: → The man standing over there is my brother.
Ví dụ: 10. car/ broken/ down/ yesterday/ mine.

Tương tự như ví dụ 9 trong câu 10 chúng ta thấy xuất hiện từ broken là dạng phân
từ quá khứ của động từ break vậy trong ví dụ này tác giả muốn chúng ta dùng mệnh
đề liên hệ để viết; dạng phân từ quá khứ này cũng có thể viết ở hai dạng ( đầy đủ và
rút gọn)
10. car/ broken/ down/ yesterday/ mine.
→ The car which was broken down yesterday is mine.
Hoặc: → The car broken down yesterday is mine.
4
3. Khi đã hiểu đúng ý đồ của người ra đề thì chúng ta hướng dẫn cho người học
dùng kiến thức ngữ pháp đã học để ghép các yếu tố ngôn ngữ kia lại với nhau. Để
ghép đúng được câu mà không sai ý của tác giả chúng ta chú ý huớng dẫn cho
người học các nguyên tắc sau:
3.1/ Người học phải hiểu rõ được mô hình tổng quát để áp dụng vào mỗi câu
cho phù hợp. Sau đây là mô hình minh họa làm ví dụ:
MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
S V O A
NP( noun phrase) VP ( verb phrase) NP( noun phrase) A( adverbial)
Art Adj Noun V(axuliary) Adv(M) Verb Art Adj Noun Adverb(T)
A hardworking man is carefully cleaning a new car now.
S là thành phần chỉ người thực hiện hành động ( doer)
V là thành phần chỉ một hành động ( action)
O là thành phần chỉ đối tượng hành động ( object)
A là thành phần trạng ngữ ( adverbial); A trạng ngữ có nhiều loại như: trạng
ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ địa điểm …

Tuy nhiên mô hình tổng quát có những dạng biến thể của nó, điều đó phụ thuộc vào
từng loại động từ; có những động từ có kèm theo O ( gọi là ngoại động từ/
transitive verb) nhưng cũng có động từ không có O kèm theo mà là A ( gọi là nội
động từ/ intransitive verb)
3.2/ Thông thường chúng ta thấy giữa các từ trong câu trước khi làm bài luôn

có các gạch chéo để ngăn cách các từ hoặc các cụm từ với nhau. Điều đó có nghĩa
là chúng ta có thể thêm các từ phụ vào những chỗ gạch chéo đó và chuyển đổi ngữ
pháp cho phù hợp.
3.3/ Khi viết câu chúng ta không chuyển đổi vị trí giữa các từ mà người ra đề
định hướng. Điều này có thể có một số người không chú ý và cho rằng miễn là câu
đúng là được.Vì khi chúng ta chuyển đổi vị trí thì có thể có nhiều đáp án cho mỗi câu
5
và như vậy thì không những sai ý đồ của người ra đề mà còn gây khó dễ cho người
thẩm định và người học cũng rất khó năm bắt được dẫn đến thực hành sai.
3.4/ Khi hướng dẫn cho người học viết phải đảm bảo rằng các cấu trúc ngữ
pháp, các kiến thức ngôn ngữ, các cấu trúc câu đưa ra phải chuẩn, nếu là kiến thức
ngôn ngữ ngoại lệ thì phải chứng minh sự ngoại lệ đó trong tài liệu cụ thể. Hướng
dẫn theo các nguyên tác trên người học dần dần cũng cố kiến thức để tiếp cận và
thực hành được thể loại bài tập này dễ dàng hơn.
4. Loại hình bài tập dùng từ gợi ý để viết thành bài văn hoàn chỉnh; chẳng hạn viết
một bức thư, hay hoàn thành đoạn hội thoại, một bài miêu tả …. Loại hình bài tập
này người học phải thực hiện theo các bước sau:
4.1. Để hoàn chỉnh loại hình bài tập này đòi hỏi người học trước hết phải làm
được từng câu riêng hoàn chỉnh. Hướng dẫn người học làm những câu riêng chúng
ta lại dựa vào hướng dẫn ở mục I
4.2 Bứớc tiếp theo là ghép các câu lại thành một bài hoàn chỉnh. Các câu bao
giờ cũng được người thiết kế sắp xếp theo thứ tự rồi, để đảm bảo logic của bài
chúng ta không thay đổi thứ tự các câu. Nếu thay đổi sẽ sai ý nghĩa, nội dung của
bài. Những cấu trúc ngữ pháp, những động từ phải dựa vào tình huống và thứ tự về
mặt thời gian.
Ví dụ: Dear Sir,
1/ I/ take/ examination/ computer theoty/ two months/ ago/ which/ passed.
2/ However/ still/ not/ received/ certificate.
3/ Please/ let/ know/ when/ arrive.
4/ I/ grateful/ deal with/ request/ soon/ possible.

5. I/ apologise/ inconvenience/ cause.
Trước hết ta làm từng câu riêng lẻ.
Câu 1: Bao quát vào các từ gợi ý trong câu cho chúng ta biết động từ trong câu sẽ
phải chia ở thì quá khứ đơn vì trong câu xuất hiện từ ago, và từ which gợi ý cho ta
viết câu có sử dụng đại từ liên hệ do đó ta có thẻ viết như sau:
1/ I took an examination in computer theoty two months ago, which I passed.
Câu 2 có các từ still và not cho chúng ta biết hành động vẫn chưa hoàn tất, từ
received gợi ý cho ta viết từ này phải có đuôi ed do vậy câu phải là:
2/ However I have still not received certificate.
6
Cõu 3 t please/ let gi cho chỳng ta hiu õy phi l mnh cu khiờn, v hai l
mnh danh ng ch thi gian, m hnh ng cha xy ra do ú ng t arrive
phi c chia thỡ hin ti n:
3/ Please let me know when it arrives.
Cõu 4 nờu lờn s mong mun thit tha ca ngi vit nờn ta nờn s dng would
vit v cm t as soon as possible l cu trỳc gn nh c nh do ú ta vit nh
sau:
4/ I would be grateful if you would deal with my request as soon as possible.
Cõu 5 ng t apologise c s dng theo cu trỳc apologise for sth bi vy
chỳng ta vit l:
5/ I apologise for inconveniences this may cause.
Vic cui cựng l chỳng ta ghộp nhng cõu ó hon tt thnh mt bc th
theo ý mun ca ngi ra nh sau:
Dear Sir,
I took an examination in computer theoty two months ago, which I passed.
However I have still not received certificate. Please let me know when it
arrives. I would be grateful if you would deal with my request as soon as
possible. I apologise for inconveniences this may cause.

KT QU I CHNG

Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm mà tôi rút ra từ những kinh nghiệm riêng của
bản thân. Những kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong khi dạy học những năm gần
đây. Mỗi một kinh nghiệm đều có nét riêng và đều hỗ trợ lẫn nhau tạo nên hiệu quả
trong học tập. Chúng đợc áp dụng để dạy cho một trong hai lớp học sinh ( 11A và
11C) năm học 2011 2012, 2012 2013.
Lớp 11A ( 2012 -2013) lúc đu khi tôi tiếp nhận lớp này trong năm học 2011 2012
tôi rất lo vì hầu hết học sinh lớp đều thuộc đối tợng tiếp thu chậm, cộng thêm ở cấp
THCS các em này không chăm chỉ học môn Tiếng Anh. Thời gian đầu giảng dạy tôi
thấy không hiệu quả, học sinh tiếp thu bài rất chm.
Do đó bắt đầu từ cuối năm học 2011 2012 tôi đã áp dụng phơng pháp mà tôi
vừa trình bày ở trên khi dạy trên lớp 11A còn lớp 11C tôi vẫn dạy theo hớng cũ có
nghĩa l dạy bài nào tôi cùng hoàn thành hết các kiến thức trong bài mà không cần
7
chú ý đến các th thut lm loi bi tp dng cõu ny thụng qua phõn tớch tng chi
tit m ch ra bi cỏc em dựng kin thc ó hc lm bi. Lp 11A tụi cng
dy ng phỏp nh lp 11C nhng khi ra bi tp dng cõu tụi luụn chỳ ý phõn tớch
hc sinh cú nh hng rừ hn, tuy giai on u mt khỏ nhiu thi gian, nhng
dn dn cỏc em cú k nng phỏn oỏn tỡnh hung nhanh hn. Mi khi lm bi tp
nagy t u tụi nhc cỏc em quan sỏt tỡnh hung, phõn tớch cỏc t, cm t cho trong
bi sau mi bt u vit v kt qu bi lm ca cỏc em chớnh xỏc dn lờn, nhanh
dn lờn. T ú cỏc em tip cn loi bi tp ny khỏ chc v hiu qu khỏ cao.
Kết quả đối chứng
Lớp Năm học Học sinh
đạt yếu
Học sinh
đạt TB
Học sinh đạt
khá
Học sinh
đạt giỏi

11A 2011 2012 33 % 56 % 10 % 1 %
11A 2012 2013 20 % 62 % 15 % 3 %
11C 2011 2012 35 % 53 % 11% 1 %
11C 2012 2013 30 % 56.5 % 12 % 1.5 %
KT LUN
Th loi bi tp dng cõu ( sentence building) l loi bi tp khụng d dng
khi chỳng ta hng dn cho ngi hc, ũi hi ngi thy phi ht sc chỳ ý, cõn
nhc tng chi tit, tng cu trỳc, khi phõn tớch ngi dy phi c gng lm rừ vỡ sao
ngi ra li cho dng ny ca t m khụng cho dng khỏc ca t, h cú mc ớch
gỡ. c bit l phi hng dn, gi ý ngi hc tip cn vo mt cỏch ch ng,
ngha l ch nh hi lý do trong mi tỡnh hung, mi cu trỳc c th, v t c th
ngi hc s nh hng cho mỡnh khi tip cn bi lm nhng ln sau ú. Ta khụng
nờn i t cỏc khỏi nim chung chung ỏp t vo cỏi c th m phi t c th
ngi hc bt chc dn dn. Ngoi ra bi tp cung cp cho ngi hc phi t n
gin n phc tp, t cõu n n cõu phc hp, v khụng nờn ụm m nhiu th
loi quỏ mt lỳc.
Bi tp hon thnh cõu vi t gi ý
1. Dựng t gi ý vit hon chnh mi cõu sau.
1. Nga / mother / write / sick note / her / yesterday?


2. Linh / not go / school / last Wednesday / because / she / have / bad cold.


3. You / better / eat / too / candies / because / they / not good / your teeth.
8
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
4. Father / have / stomachache / and / pain / chest.
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………
5. Students / fill / medical records / and / give / the nurse.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
II. Dùng từ gợi ý viết hoàn chỉnh mỗi câu sau.
1. Hoa / measure / height / weight / the scale / the moment.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2. Mr. Lam / now wear / face mask / protect him / breathe / dust.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
3. Last semester / my class / there be / total / 98 days’ / absence / due /
sickness.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
4. Last year / brother / work / engineer / printing factory.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
5. We / cold / “common” / because / every year / millions / people / world /
catch.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
III. Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh.
1. morning / you / get / up / did / this / early?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2. did / cold / you / have / a / when / recently?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
3. prevent / you / how / a / can / cold / help?

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
4. everyday / exercise / do / morning / you / do?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
IV. Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh.
1. eat / this / what / did / you / time / morning / breakfast?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2. now / feeling / you / how / are?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
3. wrote / letter / boy / the / night / last / the.
9
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
4. want / more / I / have / tea / some / to.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Đáp án
I. Dùng từ gợi ý viết hoàn chỉnh mỗi câu sau.
1. Did Nga’s mother write a sick note for her yesterday?
2. Linh didn’t go to school last Wednesday because she had a bad cold.
3. You had better not eat too many candies because they are not good for
your teeth.
4. My father has a stomachache and a pain in his chest.
5. The students filled in their medical records and gave them to the nurse.
II. Dùng từ gợi ý viết hoàn chỉnh mỗi câu sau.
1. Hoa is measuring her height and weight on the scale at the moment.
2. Mr. Lam is now wearing a face mask to protect him from breathing in dust.

3. Last semester in my class, there was a total of 98 days absence due to
sickness.
4. Last year my brother worked as an engineer at a printing factory.
5. We call the cold “common” because every year millions of people in / all
over the world catch it.
III. Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh.
1. Did you get up early this morning?
2. When did you have a cold recently?
3. How can you help a cold prevent?
4. Do you do morning exercise everyday?
IV. Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh.
1. What time did you eat breakfast this morning?
2. How are you feeling now?
3. The boy wrote the letter last night.
4. I want to have some more tea.
10

×