Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.92 KB, 63 trang )

1
Trong đời sống hàng ngày, con người tiếp nhận thông tin qua nhiều phương
tiện khác nhau.Thông tin rất đa dạng và phong phú, mỗi người
tiếp nhận nó với nhiều góc cạnh và sử dụng để làm lợi cho mình.
Đối với nhà đầu tư thì thông tin về hoạt động tài chính của các
công ty rất cần thiết, họ luôn luôn quan tâm và không ngừng phân
tích nhằm tìm ra hướng đầu tư tốt nhất cho mình.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là mạch sống của doanh nghiệp, nó liên
quan tới tất cả các khâu từ sản xuất đến kinh doanh, hoạt động tài
chính là chuỗi hoạt động huy động vốn cho sản suất kinh doanh
đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cở sở chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài
chính tín dụng của Nhà nước.
Dưới tác động của các yếu tố pháp lý, yếu tố thị trường thì các thông tin về hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp ngày càng được công khai
minh bạch hóa, đặc biệt đối với các công ty đã và đang hướng đến
việc chào bán cổ phiếu của mình ra thị trường.Tuy nhiên, việc
thông tin bất cân xứng cũng đã ảnh hưởng không tốt tới lòng tin
của các nhà đầu tư vào các bảng báo cáo tài chính của các công ty.
Chính vì thế cần phải đầy mạnh công tác phân tích nhằm nâng cao
tính hiệu quả và mức độ tin cậy về thông tin ở các báo cáo tài
chính để nắm rõ về hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp.Dựa trên các báo cáo mà doanh nghiệp lập và các công
cộng phân tích phổ biến các thông số kế toán sẽ được xác định
các nguyên nhân thay đổi từ đó đưa ra các kết luận thích hợp.
Phạm vi phân tích là các diễn biến tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó gồm có Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ,Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Ở đó, Bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho hầu hết các chỉ số
cần để phân tích.


2
Nhằm nâng cao hiểu biết của mình đồng thời góp phần nâng cao chất lượng về
phân tích tài chính doanh nghiệp em đã chọn đề tài : “PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ ”.Ngoài
phần mở đầu và kết luận,khóa luận tốt nghiệp của em gồm các
phần :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng về tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Tư
Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của
công ty cổ phần tập đoàn Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
nên khóa luận của tôi không tránh những thiếu xót. Vì vậy, tôi
mong nhận sự góp ý từ quý thầy cô để bài viết đạt kết quả tốt
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Th.s Đào Thị Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
liên quan nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.Trên cơ sở đó đánh giá sức khỏe tài chính, hiệu quả đầu tư
đồng vốn, mức độ rủi ro, đưa ra những kết luận về những mặt còn
tồn tại cũng những dự đoán về sự phát triển với mục đích cung
cấp đến người sử dụng thông tin các số liệu chính xác về tình hình

tài chính doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hơn trong công tác quản lí tài chính của mình.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động phân tích nhằm đối chiếu, kiểm tra các số liệu của các quý quá khứ
ở các báo cáo tài chính để đưa ra những nhận xét về vấn đề tồn
tại, các rủi ro tiềm ẩn, đề xuất các hướng cải tạo cụ thể giúp cho
tình hình tài chính doanh nghiệp trở nên tốt đẹp hơn.
Báo cáo phân tích tài chính sẽ rất hữu ích không những cho chính doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng tới quyết định của một bộ phận bên
ngoài như : sự quản lý cơ quan nhà nước, đầu tư của các nhà đầu
tư cá nhân, các đối tác, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm
dưới góc độ khác nhau nhưng luôn mưu cầu sự chuẩn xác ở thông
tin của các bảng báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp.
4
1.1.2.1 Đối với người quản trị, các cổ đông, lực lượng lao động trong
doanh nghiệp
Người đứng đầu doanh nghiệp lo lắng về nền tài chính của công ty, họ phải
tìm cách cân đối tài chính,giữa nguồn đầu tư và các nguồn tài trợ nhằm tránh
khả vỡ nợ và mang đến khả năng sinh lợi cho công ty.Họ luôn dựa kết quả phân
tích tài chính của các quý quá khứ để có sự điều chỉnh trong chiến lược đầu tư
ngắn hạn cũng như dài hạn ở các quý sau.Người quản lý cùng với những áp lực
về doanh thu, lợi nhuận, cổ tức cho các cổ đông của công ty nên họ phải nâng
cao công tác quản lý, kiểm soát hạn chế xãy ra rủi ro tài chính loại trừ những rủi
ro chung của thị trường.Bên cạnh đó, để nhận được phần lợi nhuận như mong
đợi thì các cổ đông cũng nắm rất rõ tình hình tài chính của công ty qua sự phân
tích riêng của mình hay qua kết quả đáng tin cậy của các nhà phân tích chuyên
môn, để rồi họ có những đề xuất mang tầm chiến lược lên ban quản trị nhằm
đưa ra ý kiến thống nhất về cách điều hành, đầu tư và phát triển của doanh
nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp không những ảnh hưởng tới nhà lãnh

đạo, các cổ đông mà nó còn ảnh hưởng sâu rộng đến đại bộ phận
người lao động trong doanh nghiệp.Thật vậy, khi làm việc trong
một doanh nghiệp có nền tài chính vững mạnh, đồng vốn được sử
dụng hiệu quả, máy móc được trang bị hiện đại thì người lao động
rất yên tâm công hiến công sức của mình.
1.1.2.2 Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Để hạn chế các khoản nợ xấu, nợ quá hạn thì các chủ nợ của doanh nghiệp
luôn chú trọng tới nền tài chính của một doanh nghiệp trước khi
có giao dịch thương mại.Đối với các đối tác thì họ luôn quan tâm
tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì ở chỉ tiêu này cho
thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ trong ngắn hạn hay
không.Các ngân hàng thì họ luôn quan tâm tới cái tổng thể là khả
năng trả nợ, doanh lợi có thể đạt được của doanh nghiệp qua từng
quý để có những điều chỉnh trong tín dụng.Các chủ nợ luôn tìm
5
kiếm những doanh nghiệp có chỉ số khả năng thanh toán, khả
năng trả nợ tin cậy họ mới có quan hệ làm ăn.
1.1.2.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Nội dung được các cơ quan nhà nước đặc biệt chú ý trong bảng phân tích báo
cáo tài chính là các chỉ số về lợi nhuận của doanh nghiệp để truy
thu thuế cho đúng nhằm tránh thất thu thuế ở các doanh nghiệp
muốn thoát thuế.Ngoài ra, còn theo dõi tổng thể báo cáo tài chính
để khi cần thiết thì chứng minh được các doanh nghiệp được kiểm
tra hoạt động đúng chức năng và đúng pháp luật.
1.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin tài chính của
doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác, công việc cụ thể là :
 Đánh giá tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình trạng các
lại tài sản, xem xét sự hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn, tình hình nợ,
khả năng thanh toán Và duy trì các quan hệ tín dụng có lợi cho doanh

nghiệp.
 Tính toán nhằm triệt tiêu các rủi ro tìm ẩn và khơi dậy nội lực tài chính
trong công ty để đưa doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã được hoạch định
và phát triển bền vững.
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3.1 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Nhà phân tích tài chính sẽ quan tâm tới tất cả các thông tinh có liên quan đến
sự hình thành và hoạt động của tài chính doanh nghiệp.Trong đó, sự tổng hợp
thông tin ở các báo cáo kế toán là hết sức quan trọng vì nó tập trung tất cả các
nghiệp vụ của doanh nghiệp đã và sẽ phát sinh.Tất cả các thông tin đó sẽ được
tổng hợp trên báo cáo tài chính.Báo cáo tài chính gồm có : Bảng cân đối kế
6
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa
tài sản và nguồn vốn.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn.

Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
7
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng
thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài
sản lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các

khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với
8
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài

khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh
nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là
bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự
đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế
9
còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.1.3Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực
của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong
một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề
liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn
của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền
được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thường.
1.3.1.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
“Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và
những tài liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
10
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 8 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu 2: Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán
- Chỉ tiêu 3: Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chỉ tiêu 4: Các chính sách kế toán áp dụng
- Chỉ tiêu 5: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong bản cân đối
kế toán
- Chỉ tiêu 6: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo kết
quả kinh doanh
- Chỉ tiêu 7: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
- Chỉ tiêu 8 : Thông tin khác
Tác dụng của việc phân tích “ Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những
thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:.

+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết
được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó,
đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây
dựng được kế hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để
thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng
loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp
lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được
tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của
doanh nghiệp.
11
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước
thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.4 Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.4.1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những
thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập
trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc
biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
1.4.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các

thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá
trình dự đoán và quyết định.
1.4.3 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết
định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết
định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra
những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.5 Các phương pháp phân tích tài chính
Việc phân tích tài chính cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để có thể lựa
chọn phương pháp tối ưu, hay việc sử dụng kết hợp các phương
12
pháp còn mang tính bắt buột khi đã sử dụng một phương pháp mà
các thông số cần thiết chưa thật chuẩn xác.
Thông thường các nhà phân tích thường sử dụng hai phương pháp phổ
biến là : phân tích ngang và phân tích dọc báo cáo tài chính.Cụ thể là : Phân tích
ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn
phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính
với nhau để rút ra kết luận.Sau đây là một số phương pháp phổ biến thường
dùng trong phân tích :
1.5.1 Phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh theo chiều ngang:
Khái niệm: Phân tích theo chiều ngang là điểm khởi đầu chung cho việc nghiên
cứu các báo cáo tài chính, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ phần trăm
chên lệch của năm nay so với năm trước
Ý nghĩa:

- Chênh lệch số tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh giá trị số của
chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Dựa vào chênh lệch số tuyệt đối
giúp ta thấy được bản chất về sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
- Chênh lệch số tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích. Dựa vào chênh lệch tương đối giúp ta cảm
nhận đực độ lớn của sự biến động.
 Phương pháp so sánh theo chiều dọc:
Khái niệm: Phân tích theo chiều dọc là đi tính số tương đối kết cấu của chỉ tiêu
bộ phận so với tổng thể rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ý nghĩa:
- So sánh theo chiều dọc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của
năm nay so với năm trước.
13
- So sánh theo chiều dọc giúp ta thấy những vấn đề mà phân tích theo
chiều ngang có thể bỏ qua chưa đề cập đến.
1.5.2 Phương pháp loại trừ :
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác.
1.6 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích báo cáo tài chính chủ yếu xoay quanh các chỉ tiêu (hệ số)
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ tiêu tuỳ thuộc vào mục đích và đặc điểm
của từng chỉ tiêu và sự biến động của dữ liệu trong các báo cáo tài
chính…
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được trình bày theo hai cách
sau:
- Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính

- Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính
1.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp quan bảng
cân đối kế toán
Bước đầu phần tích bảng cân đối kế toán các nhà phân tích thường sử dụng
công cụ phân tích theo tỷ trọng .Bởi vì khi phân tích theo tỷ trọng một bảng cân
đối kế toán thường được mở rộng chi tiết hơn nhằm xem xét các khoản cấu
thành nên các nhóm nhỏ hơn trong bảng.Lần lượt phân tích :
Đây là phần tài sản tham gia vào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh trong
thời gian dài.
1.6.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so
sánh tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi
14
quy mô tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Tuy nhiên, số tổng cộng của
tài sản tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích
thành phần cơ cấu của tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.Trong đó, tài sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong
chu kỳ kinh doanh của công ty, gồm tiền mặt, các khoản tương đương
tiền,chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí phải trả.Tài sản dài
hạn là nguồn lực tham gia vào tạo ra lợi nhuận của công ty trong nhiều kỳ kinh
doanh.Đó là đất đai, các thiết bị, máy móc, các khoản đầu tư dài hạn, tài sản vô
hình.Để thấy được tác động của từng khoản mục tài sản đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị phải tiến hành phân tích từng chỉ tiêu :
 Tài sản ngắn hạn
Khoản mục đầu tiên ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn là khoản mục tiền mặt và
các khoản tương đương tiền.Tiền mặt bao gồm tiền, séc, ngân quỹ ký thác, các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao
có khả năng chuyển sang tiền mặt.Khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền thể hiện chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh

nghiệp đó la tính thanh khoản.Các tài sản của doanh nghiệp có tính thanh khoản
cao sẽ thể hiện doanh nghiệp đó có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đúng hạn, hay tài sản có khả năng sinh lợi cao.
Chỉ tiêu thứ hai cần phân tích và cũng không kém phần quan trọng là các khoản
phải thu.Việc phân tích các khoản phải thu rất quan trọng do tác động của chúng
lên vị thế tài sản và dòng thu nhập của công ty.Đối với bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có các nghiệp vụ thu nợ khi phát sinh giao dịch, khi chỉ tiêu các
khoản phải thu là một con số khá lớn trên bảng cân đối kế toán vào cuối năm thì
đây là mối lo lớn đối với doanh nghiệp.Để hạn chế rủi ro từ các khoản phải thu
khó đòi doanh nghiệp buột phải trích dự phòng.Chất lượng của các khoản phải
thu sẽ được đánh giá qua chỉ tiêu vòng quay tương ứng với thời gian của một
vòng quay các khoản phải thu sẽ cho thấy điều này là có lợi hay gây hại cho
công ty.
15
Khoản trả trước cho người bán cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của
tài sản ngắn hạn.Khi phân tích phải xem xét đến tỷ trọng của khoản mục này
trong tài sản, nếu có một tỷ trọng hợp lý thì công ty này có một chính sách mua
hàng tốt, còn tỷ rọng quá cao thì công ty này đang bị chiếm dụng bởi doanh
nghiệp khác.
Điểm đáng chú ý nữa khi đi phân tích tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu hàng tồn kho,
chi phí hàng tồn kho ảnh hưởng cả thu nhập lẫn tài sản.Khi phân tích khoản
mục hàng tồn kho cần chú ý đến chu kỳ của hàng tồn kho, xét phương trình :
Hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị mua ròng - Giá vốn hàng bán = Hàng tồn
kho cuối kỳ
Qua xác định dòng hàng tồn kho sẽ đánh giá chính sách của doanh nghiệp đối
với hàng tồn kho có đúng hay không.Tùy theo nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và ở kỳ kế tiếp mà lượng hàng tồn có số lượng sao cho hợp lí.
 Tài sản dài hạn
Đây là phần tài sản tham gia vào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh trong thời
gian dài.Đối với chỉ tiêu này thì phân tích sự thay đổi tỷ trọng

trong kỳ, xem xét nó nhằm đánh giá tác động cảu sự thay đổi này
lên khoản mục tài sản tổng thể và lên báo cáo tài chính.Trong đó,
điều đầu tiên là phân tích các biến động thuộc về tài sản cố định :
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xem xét các số liệu về khấu hao,
giá trị còn lại trên bảng cân đối kế toán từ đó đưa ra nhận xét về
sự hợp lý của các chỉ tiêu này.
Qua phân tích tổng quát tình hình tài sản của đơn vị ta có thể thấy được sự thay
đổi các chỉ tiêu chi tiết, sự ảnh hưởng của chúng lên chỉ tiêu tổng
thể để tư đó đưa ra kết luận về vấn đề cần đi phân tích.
1.6.1.2 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Khi đi phân tích nguồn vốn tức là các nhà phân tích đang thăm dò về khả năng
tự tài trợ của doanh nghiệp, tài trợ bởi nợ vay hay vốn chủ sở hữu.Phân tích các
chỉ tiêu :
1.6.1.2.1 Phân tích nợ phải trả
16
 Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn có khoản thời gian thanh toán dưới một năm, nó liên quan mật
thiết với các khoản thanh toán xung quanh việc sử dụng các tài
sản lưu động.Nợ ngắn hạn phân ra làm hai loại:
- Loại nợ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh : Các chi phí
phải trả, thuế phải nộp, phải trả người bán…
- Loại nợ phát sinh từ hoạt động tài trợ : các khoản vay, nợ dài hạn đến
hạn trả
- Qua sự phân tích các chỉ tiêu của khoản mục nợ ngắn hạn các nhà phân
tích sẽ đưa ra nhận xét vì tình hình tài chính của doanh nghiệp có đảm
bảo để thanh toán các khoản nợ này hay không, tỷ trọng nợ có phù hợp
với tính chất hoạt động của công ty hay không.Đặc biệt qua khoản nợ
vay có thể đánh giá được công ty nay có tự chủ được về tài chính hay
không, hay họ đang đẩy mạnh sử dng đòn bẩy tài chính, để làm được
điều này thì phải đi phân tích các lợi ích mà khoản vay đem lại có bồi

đắp đủ hay trội hơn chi phí lãi vay hay không.
 Nợ dài hạn
Khi phân tích nợ dài hạn không nhũng chỉ xem xét tỷ trọng mà còn phải
lưu tâm đến thời gian của các khoản nợ này để xem doanh nghiệp này có
lợi thế chiếm dụng vốn hay không.
1.6.1.2.2 Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn vốn chủ sở hữu luôn rất quan
trọng, nó là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.Cũng như các phân trên
với khoản mục nguồn vốn chủ sở hữ thì các nhà phân tích cũng phải xem xét
đến tỷ trọng của các chỉ tiêu thành phần, sự thay đổi trong kỳ, so sánh với các
quý quá khứ để đánh giá mức độ tăng trưởng về lượng vốn, về lợi nhuận…
Từ những phân tích chi tiết các nhà phân tích sẽ kết nối chúng lại với nhau để
thấy được sự thay về tỷ trọng trong tổng thể từ đó đưa ra các nhận xét tổng quá
17
1.6.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng thứ hai cần phải
phan tích.Khi đi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các nhà phân
tích sẽ chỉ ra khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản của
công ty.lần lượt phân tích :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phân tích doanh thu là đi xem xét các mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu với
các khoản phải thu, hàng tồn kho, để từ đó dánh giá đước chất
lượng của các khoản thu nhập.Dựa trên sự thay đổi giữa tỷ trọng
đầu kỳ với cuối kỳ, năm trước so với năm sau sẽ giúp các nhà
phân tích thấy được tình hình thu nhập cảu đơn vị.Luôn song
hành cùng doanh thu là các khoản giảm trừ doanh thu, số chênh
lệch giữa hai chỉ tiêu này là doanh thu thực tế đơn vị nhận được.
- Giá vốn : Khi đi phân tích giá vốn phải chú ý đến tính chất ngành mà doanh

nghiệp này đang hoạt động, nhằm phân loại phương pháp chi phí
và ảnh hưởng của nó tới công ty.Phân tích giá vốn hàng bán còn
là tiền đề để phân tích lợi nhuận gộp trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận gộp :Nhà phân tích đặc biệt chú ý đến các nhân tố giải thích
những thay đôi trong doanh thu và giá vốn hàng bán khi đi phân
tích lợi nhuận gộp.Chỉ tiêu này được công khai nưng các yếu tố
làm thay đổi nó thường được giữ kín vì là thông tin nội bộ doanh
nghiệp nên khi phân tich thông thường rất khó xác định bản chất
của sự thay đổi.
- Phân tích chi phí : thường được đánh giá theo tỷ trọng, thể hiện mối quan
hệ phần trăm với doanh thu.Các công ty khác nhau thì mối quan
hệ giữa chi phí với doanh sẽ khác nhau vì tỷ trọng của từng loại
chi phí trong chỉ tiêu chi phí tổng thể là khác nhau.
18
Qua sự phân tích tổng quan các chỉ tiêu tiêu trên các nhà phân tích sẽ xác định
được tính chính xác các chỉ tiêu sau như :lợi nhuân thuần từ hoạt
động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau
thuế TNDN, đưa ra các số liệu chứng minh mối quan hệ, thể hiện
sự thay đổi trong cơ cấu từ đó dự đoán được tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nhiệp ở các quý tiếp theo.

1.6.3. Phân tích các tỷ số tài chính
1.6.3.1. Tỷ số thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện hành: Là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và tỷ số này được sử dụng rộng rãi trong
doanh nghiệp.
T ỷ số thanh ¿ án hi ệ nh à nh=
T ài s ả n ng ắ n hạ n
N ợ ng ắ n hạ n
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền

mặt để đảm bảo cho thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số thanh toán
hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán cũng giảm và cũng là dấu hiệu
báo trước những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số thanh
toán cao điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán những
khoản nợ. Tuy nhiên, tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay do
doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn hạn không có hiệu quả như là có quá nhiều
tiền mặt nhàn rỗi không đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tỷ số thanh toánh nhanh: Là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển thành tiền mặt
trong vòng 1 năm so với nợ vay. Chỉ số này được tính dựa vào tài sản ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền.
T ỷ số thanh ¿á nnhanh=
T à i s ản ng ắ nh ạn−H àngt ồn kho
N ợ ng ắn h ạ n
Thông thường Tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn hay bằng 1 là hợp lý. Bởi vì lúc
đó có đầy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thể hiện khả năng tài
19
chính của doanh nghiệp là tốt. Nhưng tỷ số này duy trì quá cao thể hiện tình
trạng sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Tỷ số thanh toán bằng tiền: Thực tế cho thấy, tỷ số này càng lớn hơn 0,5 thì
tình hình thanh toán tương đối khả quan. Còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp
có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán và do đó phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao lại
phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
T ỷ số thanh ¿á nbằ ng tiề n =
Tiề n
N ợ ng ắ n hạ n
1.6.3.2 Tỷ số đòn cân tài chính
Tỷ số đòn cân tài chính chỉ ra khả năng tự chủ tài chính của một doanh nghiệp

ra sao. Hiệu quả của việc sử dụng nợ vay và các đòn bẩy như thế nào.
- Tỷ số nợ:
T ỷ số n ợ=
T ổ ng nợ
T ổ ngt à i s ả n
×100
Tỷ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá lớn thì
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro
cao và khi có cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động đực vốn
bên ngoài.
Trong đó:
+ Tổng nợ bao gồm: Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của doanh nghiệp tính cho
đến thời điểm lập báo cáo.
+ Tổng tài sản bao gồm: Tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn.
- Tỷ số thanh toán lãi vay: Một số thay đổi trong bảng tổng kết tài sản cho biết
tình hình của đòn cân nợ. Gánh nặng tài chính mà công ty phải đương đầu do
việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ thuộc
vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc vào
khả năng của công ty trong việc tạo ra dòng tiền mặt thanh toán nợ theo yêu cầu
20
hàng năm. Điều này dẫn đến việc hình thành lên các hệ số thanh toán Hệ số
thanh toán thông dụng nhất là hệ số thanh toán lãi vay.
T ỷ số thanh ¿ ánl ãi vay =
L ợ i nhuậntr ướ cthu ế +L ãi vay
L ãi vay

1.6.3.3 Tỷ số hoạt động kinh doanh
Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu dùng để đánh giá doanh thu sử dụng
hàng tồn kho hiệu quả thế nào. Quy mô hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể

lớn đến mức nào tuỳ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho nhiều hay
thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm. Một phương
pháp đo lường tính chất hợp lý và cân đối của tồn kho là so sánh tồn kho với
doanh thu trong năm để tính số vòng quay tồn kho.
V ò ng quay hà ng tồ nkho=
Doanhthu thuầ n
H àng t ồ nkho
Tốc độ vòng quay hàng tồn kho càng cao thì:
+ Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng tồn kho
+ Rút ngắn chu kỳ hoạt động
+ Giảm bớt nguy cơ ứ đọng hàng
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của 1 vòng quay của các khoản phải thu nhằm
đánh giá việc quản ký của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Kỳthu tiề nbì nhqu â n=
C ác khoả n ph ả ithu× 360ng à y
Doanh thuthu ần
21
- Vòng quay tài sản: Số vòng quay tài sản là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản
trong việc tạo ra doanh thu.
V òng quayt ài sả n=
Doanhthuthu ầ n
T ổ ng t à i s ản
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Dùng để đo lường việc sử dụng tài sản
cố định như thế nà. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử
dụng tài sản cố định là cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cũng cao.
Hiệ u su ấ t s ử d ụ ng t ài s ản cố đ ị nh =
Doanhthuthuầ n
T ài s ảnc ố đ ị nh

Nhân tố tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố
định đến thời điểm lập báo cáo. Nó được xác định dựa vào nguyên giá tài sản
cố định sau khi trừ khấu hao tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo. Tỷ số này đánh
giá tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản cố
định có hiệu quả hay không, ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và hoạt động kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.6.3.4 Tỷ số doanh lợi
 Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ, hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các giám đốc
điều hành do nó phản ánh chiến lược giá của công ty trong việc
kiểm soát các chi phí hoạt động, nghĩa là ROS cho biết xu hướng
công ty tiết kiệm được chi phí hoạt động khi ROS tăng.
ROS =
L ợ i nhu ậ n sauthuế
Doanh thuthuầ n
×100
 Doanh lợi tài sản (ROA):
ROA là thước đo bao quát nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nếu ROA
quá cao sẽ làm cho nhà phân tích tài chính lo lắng vì rủi ro luôn song hành với
lợi nhuận.
22
ROA=
L ợ inhu ậ nsau thuế
T ổ ng t ài s ản
×100
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE là thước đo quan trọng về khả năng sinh lợi từ quan điểm chủ sở hữu.
ROE =
L ợi nhuậ n sauthuế
V ố nch ủ sở h ữ u

×100
Một doanh nghiệp có nợ phải trả mang lại lợi nhuận được gọi là đòn bẩy nếu
doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận từ nguồn tài trợ phải trả nhiều hơn so với số
lãi phải trả cho các nguồn tài trợ đó. Khi đó, đòn bẩy sẽ làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy cũng có thể chống lại doanh nghiệp. Một
tình huống bất lợi phát sinh khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ cao nhưng các
nhà đầu tư chưa hẳn là thích ROE lớn mà còn phải xem xét ROE cao là do đòn
bẩy tài chính lớn hay do ROA lớn. Vì nếu đòn bẩy tài chính lớn thì nhà cho vay
và nhà đầu tư phải đối mặt với nhiều rủi ro.
1.6.3.5 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (theo sơ
đồ Dupont)
Mức sinh lời vốn chủ sở hữu là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và
quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động
của mối quan hệ đó giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta xây
dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Doanh thu thuần
x
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
x
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
23

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
=
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Số vòng quay tài sản
1
x
Xem xét qua chỉ số Dupont để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu thì doanh
nghiệp cần phải:
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, có nghĩa là phải tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc
độ tăng doanh thu.
- Tăng tốc độ luân chuyển tài sản, có nghĩa là doanh nghiệp phải tăng doanh thu
và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, điều này có nghỉa doanh nghiệp phải đảm bảo tốc
độ tăng vốn sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản.
=
Tỷ lệ vốn chủ sở
x
24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ
2.1Giới thiệu chung về công ty cổ phần tập đoàn Tư Vấn Đầu Tư
Xây Dựng An Cư
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tập đoàn
TV- ĐT- XD An Cư
2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty
Tên công ty : CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN TƯ VẤN- ĐẦU TƯ-XÂY
DỰNG AN CƯ
25
Tên giao dịch : AN CU IVESTMENT CONSTRUCTION CONSULTION
GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắc : AN CU GROUP JSC
Trụ sở chính 1/6/52A Đường số 1, P.07,Q.Gò Vấp, Tp.HCM

Mã số thuế : 0302590997
Email :
Website : www.ancugruop.com
Cách thức kinh doanh : Sản xuất, thương mại.
Giấy phép hoạt động số : 4103003442 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TP.HCM
cấp ngày 31 tháng 05 năm 2005
Vốn điều lệ : 96.000.000.000
Đại diện doanh nghiệp : Giám đốc Nguyễn Hoàng Hà
Địa điểm kinh doanh chủ yếu : TP.Hồ Chí Minh.
2.1.1.2 Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay
- Năm 2002 thành lập công ty TNHH xây dựng thương mại dịch vụ tư vấn
tại tp Hồ Chí Minh
- Năm 2002 thành lập Công ty TNHH Xây Dựng Thương mại Dịch Vụ Tư
Vấn An Cư - tại Tp.HCM
- Năm 2003 thành lập Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Công Nghiệp An
Cư tại Vĩnh Phúc
- Năm 2004 thành lập Nhà máy Sản Xuất Cơ Khí An Cư - Tại. Tp.HCM
- Năm 2005 chuyển đổi công ty TNHH XD - TM - DV - TV An Cư thành
công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư và thành lập Nhà máy sản xuất cơ
khí An Cư tại Bình Dương
- Năm 2007 Thành lập Công ty Liên doanh Xây dựng Đài An tại Hà Nội.
- Năm 2008 Thành lập Công ty TNHH Nhà thép tiền chế An Cư – Long An
tại Đức Hòa - Long An.
- Năm 2009 sáp nhập các đơn vị thành viên thành Tập Đoàn Xây dựng An
Cư Trải qua gần 10 năm phát triển và trưởng thành. Đến nay An Cư Group đã
trở thành một tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
2.1.1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh

×