Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

so sánh hệ thống giáo dục quốc dân của việt nam và nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 35 trang )

Giáo dục học đại cương
Hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam
hãy so sánh hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam với hệ
thống giáo dục quốc dân của một quốc gia khác trên thế
giới? Hãy chỉ ra sự giống vầ khác nhau giải thích tại sao?
1
2
I. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN (HTGDQD)
1. Khái niệm:
* Hệ thống giáo dục quốc dân:
- Toàn bộ cơ quan chuyên trách việc giáo dục, học tập
- Liên kết chặt chẽ thành hệ thống hoàn chỉnh, cân đối
- Xây dựng theo những nguyên tắc nhất định
- Đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo dục
3
I. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
2. Nguyên tắc chỉ đạo xây dựng hệ thống GDQD Việt Nam
- Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Thực hiện từng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc.
- Đảm bảo sự bình đẳng về quyền học tập đối với mọi công
dân.
- Đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số được học tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển
giáo dục.
- Phát triển sự nghiệp giáo dục gắn chặt, phục vụ sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phục vụ CNH,HĐH.
- Bảo đảm tính thống nhất, cân đối, liên tục.
4
I. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN


3. Đặc điểm của hệ thống GDQD
HTGDQD
Động
Phức tạp
Tổ chức cao,
Tự tổ chức
& thích nghi
Có mục tiêu
phát triển
tổng quát
Thống nhất
cao
Ổn định,
thường xuyên
liên tục
Phổ biến
& đa dạng
5
II. CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN VIỆT NAM
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM THEO LUẬT GIÁO DỤC 2005
(Sửa đổi bổ sung năm 2009)
Tiến sĩ
(2-4 năm)
Giáo

dục

thường


xuyên
Dạy nghề
(Dài hạn: 1-3 năm
ngắn hạn: < 1 năm)
Trung học
chuyên nghiệp
(3-4 năm)
Cao đẳng
(3 năm)
Đại học
(4-6năm)
THPT (3 năm)
THCS (4 năm)
Tiểu học (5 năm)
Mẫu giáo
Nhà trẻ
Thạc sĩ
(2 năm)
24 tuổi
21 tuổi
18 tuổi
18 tuổi
15 tuổi
11 tuổi
6 tuổi
6 tuổi
3 tuổi
3-4 tháng
Nhật Bản được biết đến không chỉ là một nước
hùng mạnh về kinh tế vào hàng đầu thế giới mà

còn được coi là quốc gia có hệ thống giáo dục rất
đa dạng và chất lượng.Hệ thống giáo dục của
Nhật Bản được đánh giá đứng thứ 3 thế giới (sau
Mỹ và Anh)
6
II. CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN VIỆT NAM
Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Nhật Bản
7
8
9
10
11
12
1. Giáo dục mầm non

Giáo dục Mầm non là ngành học đặc biệt, nơi
nuôi dưỡng và dạy dỗ các cháu trước tuổi tới
trường phổ thông ( từ 1 đến hết tuổi thứ 5).

Giáo dục mầm non chia thành hai nhóm :
- Nhóm Nhà trẻ : dành cho các cháu từ 1-3 tuổi.
- Nhóm Mẫu giáo : dành cho các cháu từ 3-6 tuổi
- Mục đích hình thành tư duy cho trẻ, tạo những
thói quen, tập tính
13
Ở Nhật bản, trẻ được chú trọng chăm sóc sức khỏe và giáo
dục thể chất một cách tốt nhất; các hoạt động lễ hội, thể
thao, âm nhạc, tạo hình, xếp giấy …được tổ chức theo
mùa. Đặc biệt trẻ em Nhật bản được giáo dục tính tự giác,

tự lập, tính kiên trì và kỹ năng sống từ rất sớm và được rèn
luyện một cách bài bản và thường xuyên với cơ sở vật chất
khang trang, hiện đại và đầy đủ, một đội ngũ GVMN
chuyên nghiệp trình độ cao và trong tình yêu thương và
quan tâm của mọi người.
14
2. Giáo dục phổ thông

Giáo dục phổ thông với hệ thống 12 năm, tiếp
nhận học sinh từ 6 đến 18 tuổi.

Mục đích giáo dục phổ thông là cung cấp cho
học sinh hệ thống kiến thức phổ thông vững
chắc, toàn diện, đồng thời giáo dục thái độ và
chuẩn bị kỹ năng lao động, để họ bước vào cuộc
sống lao động trực tiếp hoặc tiếp tục học tập ở
bậc học cao hơn.
15

×