Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.46 KB, 10 trang )

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 1: Phân tích những giá trị và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
trước Mác?
a, Những giá trị lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
*, Trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài, với những tư tưởng và bằng những
hoạt động của mình, các nhà tư tưởng XHCN trước Mác đã góp phần thức tỉnh tinh
thần đấu tranh của quần chúng lao khổ và thúc đẩy lịch sử tiến lên. Đặc biệt tư
tưởng XHCN trước Mác có giá trị nhân đạo, muốn giải phóng cho quần chúng lao
động và đấu tranh giành quyền bình đẳng cho họ. Tiêu biểu là tư tưởng XHCN đầu
thế kỷ XIX của Xanh-xi-mông, Phu-rê và ô-oen được Mác và Ănghen thừa nhận là
một trong ba nguồn gốc lý luận của học thuyết mà các ông xây dựng và là tiền đề
tư tưởng của CNXHKH.
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác ở mức độ khác nhau đã lên án, phê phán
CNTB một cách sâu sắc ngay từ khi nó mới ra đời. Họ đã phần nào nói lên tiếng
nói của những người lao khổ, bênh vực họ trước tình trạng bị đối xử bất công và bị
áp bức trong XH. XHTB từ khi ra đời đã được các nhà tư tưởng XHCN miên tả
như hiện tượng “cừu ăn thịt người”, “bệnh dịch nguy hiểm”,”xã hội lộn ngược”.
Do đó, theo các nhà không tưởng, XHTB cần phải được loại bỏ và thay thế bằng
XH khác.
*, Các nhà tư tưởng CNXH trước Mác đã nêu nhiều luận điểm có giá trị, nhiều dự
đoán tài tình về sự phát triển của XH về một XH tương lai tốt đẹp hơn mà sau này
các nhà sáng lập và CNXHKH đã kế thừa một các có phê phán và luận chứng trên
cơ sở khoa học.
b, Những hạn chế lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác phê phán CNTB đã gây ra tình trạng bất
công nhưng họ chưa khám phá ra bản chất và quy luật vận động của XHTB, không giải thích
đúng được nguyên nhân chủ yếu dẫn tới áp bức bóc lột, bất công, nghèo
đói là do chế độ tư hữu tạo ra.
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác chưa phát hiện được lượng lượng XH đang
phát triển trong lòng XHTB có lợi ích mâu thuẫn đối kháng với lợi ích của giai cấp
tư sản, có khả năng cải tạo XH bất công để xây dựng một XH mới tốt đẹp hơn


CNTB. Lực lượng đó chính là giai cấp công nhân hiện đại.
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác chưa ai tự đặt mình vào vị trí người đại diện
cho lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng lao động nghèo khổ để đấu tranh
giải phóng họ mà luôn đứng trên lập trường của giai cấp, tầng lớp trên. Họ không
gắn học thuyết của mình với phong trào đấu tranh của quần chúng.
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác đứng trên quan điểm duy tâm để cải tạo
XH. Họ muốn xây dựng một XH tốt đẹp nhưng bằng con đường cải cách dần dần,
bằng những đề nghị với giai cấp TS chứ không phải bằng con đường đấu tranh giai
cấp và cách mạng XH. Đó là con đường cải lương nửa vời và không tưởng.
*, Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác không thể tự giải thoát mình khỏi vòng
không tưởng. Ngay cả những luận điểm đúng đắn nhất do các nhà không tưởng nêu
ra cũng mới chỉ là những dự đoán và lòng mong muốn nhân đạo chưa được luận
chứng bởi một cơ sở khoa học và thực tiễn nào.
=> Chính từ những hạn chế ấy mà các tư tưởng trước về CNXH trước Mác được
gọi là CNXH không tưởng
Câu 2: Trình bày các điều kiện và tiền để dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Điều kiện Kinh tế – Xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức SX TBCN đã phát triển mạnh
mẽ và thống trị trên phạm vi toàn thế giới, cách mạng công nghiệp lần lượt hoàn
thành ở một số nước và mở đầu là nước Anh. Cách mạng công nghiệp chuyển từ
lao động thủ công sang lao động máy móc tạo ra một bước ngoặt trong quá trình
sản xuất, ở thời kỳ này giai cấp tư sản và vô sản công nghiệp ra đời đó là đại diện
cho giai cấp tiên tiến.
- Song sự phát triển của phương thức SX TBCN ngày càng bộc lộ mâu thuẫn bản
chất vốn có của nó. Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng SX ngày càng phát triển trong
khi quan hệ SX vẫn tồn tại trên chế độ tư hữu tư nhân TBCN.
- Mâu thuẫn này dẫn tới cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự áp bức bóc
lột của giai cấp TS. Tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa: Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt
Li-ông (Pháp), cuộc khởi nghĩa của thợ dệt Xi-lê-di (Đức) và phong trào hiến
chương ở Anh. Tuy nhiên, các phong trào này đều thất bại do chưa có lý luận cách

mạng dẫn đường và lý luận cách mạng dẫn đường và lý luận CNXHKH ra đời.
* Tiền đề tư tưởng – Lý luận:
- Cùng với sự phát triển của CNTB là sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học kỹ
thuật, mà tiêu biểu là các phát minh lớn trên lĩnh vực khoa học tụ nhiên và khoa
học XH.
- Khoa học tự nhiên thời kỳ này phát triển rất mạnh, đặc biệt là 3 phát minh lớn:
Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hoá.
Những phát minh này đã giúp cho Mác và Ănghen có cơ sở khoa học để nghiên
cứu các hiện tượng sảy ra trong lĩch vực XH và xây dựng học thuyết duy vật lịch
sử của mình.
- Khoa học XH thời ký này có các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học và
CNXH đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu là triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học
nổi tiếng là Hê-ghen và Phơ-bách, kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Smith và
Ricardo và đặc biệt là lý luận CNXH không tưởng của Xanh-xi-mông, Phu-nê, ô-
oen.
=> Tóm lại, sự xuất hiện những điều kiện khách quan để CNXH do Mác và
Ănghen xây dựng thực sự trở thành khoa học.
Câu 3: Phân tích khái niệm cách mạng xã hôi chủ nghĩa? Đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội
chủ nghĩa
• Khái niệm CM XHCN:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ cũ, nhất là chế độ tư
bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là
người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị
được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính
quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản- nhà nước của giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động.
- Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải biến một cách toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, v.v. để

xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, theo
nghĩa rộng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả việc giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả quá trình giai cấp công nhân cùng với quần
chúng nhân dân lao động tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, tới khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì cuộc cách
mạng này mới kết thúc.
• Đặc điểm cơ bản của CMXHCN:
- Thứ nhất, các cuộc cách mạng xã hội trước đây chỉ dẫn đến việc thay thế chế độ tư hữu
này bằng chế độ tư hữu khác, hình thức áp bức, bóc lột này bằng hình thức áp bức, bóc
lột khác. Trái lại, cách mạng xã hội chủ nghĩa do chỗ có mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ chế
độ tư hữu, xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu chấm dứt mọi hình thức
bóc lột, mọi chế độ bóc lột người, giải phóng con người khỏi tình trạng phân chia giai cấp
và áp bức, bóc lột giai cấp. Vì vậy, nó cũng là cuộc cách mạng sâu sắc nhất trong lịch sử
xã hội loài người.
- Thứ hai, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhân dân sâu sắc nhất trong lịch
sử. Các cuộc cách mạng xã hội trước đây mưu lợi chủ yếu cho một thiểu số, và sau khi
giành được chính quyền, giai cấp bóc lột thống trị lập tức phản bội lại nhân dân. Cách
mạng xã hội chủ nghĩa mưu lợi cho đại đa số nhân dân lao động, lôi cuốn đa số nhân dân
tham gia và đi cùng nhân dân cho đến khi giải phóng lao động và giải phóng nhân loại
một cách triệt để. Điều đó có thể thực hiện được do lợi ích của giai cấp công nhân - giai
cấp lãnh đạo cách mạng - về cơ bản thống nhất với lợi ích của đa số nhân dân lao động.
- Thứ ba, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng gay go, phức tạp và lâu dài, phải
trải qua nhiều giai đoạn mới đạt được mục đích cuối cùng của nó là chủ nghĩa cộng sản.
Còn các cuộc cách mạng xã hội trước đây, về cơ bản, hoàn thành sau khi giành được
chính quyền vì phương thức sản xuất mới (cũng dựa trên chế độ tư hữu) đã hình thành
khá vững chắc trong lòng xã hội cũ.
Câu 4: Phân tích đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với Việt Nam
Sau cách mạng tháng Mười Nga thành công, mới bắt đầu một thời đại mới, khi đó nhân dân lao
động đã giành lại chính quyền, TLSX giành lại quyền lực thực sự của nhân dân, tức là dân chủ
thực sự và lập ra Nhà nước dân chủ XHCN, để thực hiện quyền lực của nhân dân. Đó chính là

nền dân chủ XHCN - Nền dân chủ XHCN có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Một là, với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về
nhân dân.Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ do giai cấp công nhân
lãnh đạo thông qua chính đảng của nó.Nhà nước bảo đảm thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu
và lợi ích của nhân dân, trong đó có lợi ích của giai cấp công nhân.Đây chính là đặc trưng bản
chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Điều đó nó cho thấy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa
có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Hai là: nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ
yếu của toàn xã hội.Chế độ sở hữu đó phù hợp với quá trình xã hội hoá ngày càng cao của sx
nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của tất cả quần chúng
nhân dân lao động.Đây là đặc trưng kinh tế cuả nền DCXHCN.Đặc trưng này được hình thành
và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng với quá trình hình thành và hoàn thiện của nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa.Đó là quá trình cải tạo và xây dựng lâu dài kể từ khi bước vào thời kỳ quá độ lên
CNXH cho đến khi CNXH thực sự trưởng thành.
- Ba là: Trên là cơ sở của sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn thể
xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên , thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích
cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xh mới.Trong nền dân chủ XHCN, tất cả các
tổ chức chính trị xã hội , các đoàn thể và mọi công dân đều được tham gia vào mọi công việc của
nhà nước.Mọi công dân đều được bầu cử ,ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp.
- Bốn là nền dân chủ XHCN cần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân
chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp.Thực hiện dân chủ
rộng rãi với đông đảo quần chúng nhân dân, đồng thời hạn chế dân chủ và thực hiện trấn áp với
thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và phản động.Trong nền dân chủ đó, chuyên chính và dân chủ là
hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn nhau, tác động, bổ sung cho nhau.Đây chính là chuyên chính
kiểu mới và dân chủ theo lối mới trong lịch sử.
Câu 5: Phân tích các nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của CN Mác-Lenin:
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác - Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào
sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng
Nga, phân tích hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái

quát lại thành "Cương lĩnh dân tộc" của Đảng Cộng sản.
Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” thể hiện trên 3 vấn đề sau:
* Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc
khác.
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia - dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc
đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các
nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
* Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh
của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển
của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc
độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác
trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài,
giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
quốc gia - dân tộc.
- Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường
của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích
chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống
những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết"
để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

* Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
- Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản
chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức
mạnh để giành thắng lợi.
- Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét,
cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu
tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ
thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".
- Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các
dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của
cương lĩnh thành một chỉnh thể.
→ Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác - Lênin (của Đảng Cộng sản)
là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận
của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
*Liên hệ với vấn đề dân tộc ở VN:
a. Tình hình dân tộc của VN:
- Thuận lợi:
+ Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết.
+ Các dân tộc sống xen kẽ nên có điều kiện gặp gỡ nhau và không có hiện tượng dân tộc
này áp bức dân tộc khác.
+ Hiện nay, Đảng và nhà nước luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng rút ngắn khoảng cách giữa các dân tộc.
- Khó khăn:
+ Có 54 dân tộc nhưng khoảng cách chênh lệch về kinh tế, văn hóa giữa dân tộc Kinh và
53 dân tộc khác quá lớn nên dẫn đến bất bình đẳng. Đặc biệt, hiện nay một số dân tộc ít người
còn trong tình trạng nguyên thủy.

+> Ngày 1-4-1999 có 68 triệu dân tộc Kinh và 8 triệu dân tộc khác; trong đó có
26 dân tộc có chữ viết, ngôn ngữ và 28 dân tộc không có ngôn ngữ, chữ viết.
+> Hơn 90% không biết tiếng Việt; hơn 1 triệu người sống du canh du cư và săn
bắn, hái lượm.
+ Phân bố dân cư không đồng đều; những vùng dân tộc ít người có vị trí chiến lược, quan
trọng về kinh tế và an ninh quốc phòng gây bất lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hóa và bảo vệ
biên giới.
+ Các dân tộc sống xen kẽ nên dễ nảy sinh những mâu thuẫn do sự khác biệt về phong
tục tập quán.
+ Hiện nay, các thế lực thù địch tìm cách tấn công, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc ở
VN.
b. Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta:
- Đảng và nhà nước ta ngay từ khi thành lập đã coi vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là
vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của dân tộc VN:
+ Kinh nghiệm lịch sử cho thấy nhờ sức mạnh đoàn kết mà chúng ta chiến thắng thiên tai
và giặc ngoại xâm.
+ Xuất phát từ tình hình thực tế của dân tộc VN hiện nay thì vấn đề dân tộc có nhiều khó
khăn, bất lợi. Cho nên, nếu ta không quan tâm đúng mức đến vấn đề này sẽ không phát triển
được nền kinh tế xã hội của VN.
+ Xuất phát từ tình hình thế giới là nhiều nước do giải quyết vấn đề dân tộc không đúng
đắn nên dẫn đến khủng hoảng, tan rã đã trở thành bài học cho VN.
- Một số chính sách:
+ Phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số để phát huy thế mạnh kinh tế
của từng địa phương.
+ Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, tập quán của đồng bào dân tộc.
+ Phát huy truyền thống đoàn kết của các dân tộc, chống mọi hành vi chia rẽ dân tộc.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người.
Câu 6: Phân tích nguồn gốc của tôn giáo, đặc trưng cơ bản của tôn giáo
*, Nguồn gốc của tôn giáo:
a, Nguồn gốc kinh tế XH:

- Trong XH nguyên thuỷ, trình độ con người thấp kém, con người cảm thấy yếu
đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn vì vậy họ gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hoá những sức mạnh đó. Đó là hình
thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
- Tôn giáo ra đời phản ánh sự bất lực của con người đối với các lực lượng tự phát
của XH. Trong XH có sự phân chia giai cấp, có áp bức bất công, con người bất lực
trước cuộc đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, không lý giải được nguyên nhân
của những bất hạnh, rủi ro, thất bại trong XH. Do đó, con người nảy sinh ước
muốn và chờ đợi sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên nào đó ở bên ngoài
XH đó là thần linh.
- Như vậy, sự yếu kém của trình độ phát triển lực lượng SX, sự bần cùng về kinh
tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công xã hội là nguồn gốc
sâu xa của tôn giáo.
b, Nguồn gốc nhận thức:
- Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhân thức của con người về tự nhiên, XH và
bản thân mình là có giới hạn. Khoa học có nhiệm vụ từnb bước khám phá những
điều chưa biết. Song, khoảng cách giữa biết và chưa biết luôn luôn tồn tại, điều gì
mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
c, Nguồn gốc tâm lý:
- Không chỉ sợ hãi mà cong bất lực trước những hiện tượng tự nhiên và XH nên
con người mới tìm đến thần linh. Ngay cả sự kính trọng, lòng biết ơn đối với
những người đã có công với nước, với dân cũng dẫn con người đến với tôn giáo
(thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng )
Theo quan điểm của CN Mác – Lênin, tôn giáo là một hiện tượng XH xuất
hiện trong một điều kiện lịch sử nhất định. Tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài, nó chỉ mất đi
khi những nguồn gốc nảy sinh ra nó và làm cho nó phát triển không còn nữa.
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thức ý thức XH, phản ánh một cách hoang đường hư ảo
hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát
trong tự nhiên và XH trở lên thần bí.

- Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh hư ảo vào trong đầu óc của con
người của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là
sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những hình thức, những
lực lượng siêu trần thế.
- Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và
lịch sử XH xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng XH
phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và XH.
- Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hoá, phù hợp với
đạo đức, đạo lý của XH nên chúng ta phải tôn trọng quyền tụ do tín ngưỡng của
nhân dân.
*, Tính chất của tôn giáo:
a, Tính lịch sử của tôn giáo:
- Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ
là một phạm trù lịch sử. Tôn giáo xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con
người đạt tới một mức độ nhất định.
- Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng thời kỳ của lịch sử, tôn giáo có sự
biến đổi phù hợp với kết cấu XH của thời đại đó. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng
có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
b, Tính quần chúng của tôn giáo:
- Tôn giáo giúp cho con người thoát khỏi sự áp bức của giới tự nhiên và những thế
lực thống trị của XH.
- Tôn giáo là niềm an ủi, nhu cầu tình cảm, đáp ứng những thiếu trong cuộc sống
của con người.
- Những tôn giáo chính thống đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân đèu mang
tính nhân bản cao, góp phần hình thành các hệ thống đạo đức, phát triển đời sống
tinh thần, tạo môi trường lương tựa cho những người tật nguyền, an ủi những tấm
lòng đau khổ. Chính vì thế, tôn giáo thâm nhập vào quần chúng nhân dân và lôi
kéo một bộ phận không nhỏ nhân dân vào các tôn giáo, ăn sâu vào tư tưởng, tình
cảm của quần chúng nhân dân từ thế hệ này sang thế hệ khác.
c, Tính chính trị của tôn giáo:

- Tôn giáo ra đời vào khoảng cuối thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ mang sắc thái thô
sơ và chứa chan tính chất chính trị. Trong XH có giai cấp đối kháng, một mặt là sự
phản kháng tiêu cực của quần chúng bị áp bức, bóc lột; mặt khác, tôn giáo bị các
giai cấp thống trị lợi dụng, biến thành công cụ thống trị về mặt tinh thần đối với
quần chúng, chia rẽ lực lượng của các giai cấp bị áp bức, bảo vệ lợi ích của giai
cấp bóc lột.
Do vậy, cần nhận thức rõ ràng rằng: đa số quần chúng tín đồ đến với tôn
giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, song trên thực tế, tôn giáo đang bị các lực
lượng chính trị XH lợi dụng cho mục đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 7: Trình bày các chức năng cơ bản của gia đình:
• Khái niệm:
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt đựoc hình thành, phát triển và củng cố
bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Các thành
viên trong gia đình có chung những giá trị vật chất và tinh thần; có quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm về tài sản cũng như người thân mà mục tiêu cao nhất là
phát triển kinh tế, nuôi dưỡng các thành viên và xây dựng gia đình bền chặt.
• Chức năng:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng riêng có của gia đình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức
lao động cho xã hội; cung cấp công dân mới, người lao động mới, thế hệ mới đảm bảo
sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con người.
Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số để có chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp.
Đối với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực hiện theo xu hướng
hạn chế, vì trình độ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số đông.
- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Đây là chức năng cơ bản của gia đình, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tiêu dùng để thỏa mãn các yêu cầu của mỗi thành viên và của gia đình. Sự
tồn tại của kinh tế gia đình còn phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn,

sức lao động của từng gia đình, tăng thêm của cải cho gia đình và cho xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều
thành phần, các gia đình đã trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và Nhà nước đã
đề ra các chính sách kinh tế - xã hội tạo mọi điều kiện cho các gia đình làm giàu chính
đáng từ lao động của mình (Tùy vào hoàn cảnh của từng gia đình trí thức hay công
nhân, các nhà khoa học v.v mà thực hiện chức năng này cho phù hợp). Ở nước ta
hiện nay, kinh tế gia đình được đánh giá đúng với vai trò của nó. Đảng và Nhà nước có
những chính sách khuyến khích và bảo vệ kinh tế gia đình, vì vậy mà đời sống của gia
đình và của xã hội đã được cải thiện đáng kể.
Thực hiện chức năng kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền đề và cơ sở vật chất cho tổ chức
đời sống gia đình.
Việc tổ chức đời sống gia đình chính là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập
của các thành viên và thời gian nhàn rỗi để tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh trong
gia đình; đời sống vật chất của mỗi thành viên được đảm bảo sẽ nâng cao sức khỏe của
các thành viên đồng thời cũng duy trì sắc thái, sở thích riêng của mỗi người.
Thực hiện tốt tổ chức đời sống gia đình không những đảm bảo hạnh phúc gia
đình, hạnh phúc của từng cá nhân mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
- Chức năng giáo dục
Nội dung giáo dục gia đình bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, lối sống,
nhân cách, thẩm mỹ v.v Phương pháp giáo dục của gia đình cũng đa dạng, song chủ
yếu là bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối sống, gia phong của gia đình
truyền thống.
Chủ thể giáo dục gia đình chủ yếu là cha mẹ, ông bà đối với con cháu, cho nên
giáo dục gia đình còn bao hàm cả tự giáo dục.
Giáo dục gia đình là một bộ phận và có sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục
nhà trường và xã hội, trong đó giáo dục gia đình có vai trò quan trọng được coi là thành
tố của nền giáo dục xã hội nói chung. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò ngày càng quan
trọng, nhưng có những nội dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả
lớn không thể thay thế được.
- Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm

Đây là một chức năng có tính văn hóa - xã hội của gia đình. Chức năng này kết
hợp với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia đình hạnh
phúc.
Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mệt mỏi
về thể xác và tâm hồn trong lao động và công tác thì môi trường gia đình là nơi giải
quyết có hiệu quả nhất.
Trong gia đình, mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức
năng trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi họ đảm nhận một
số thiên chức không thể thay thế được. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ được coi là mục
tiêu quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cần phải được bắt đầu từ gia đình.
→ Tóm lại: Gia đình, thông qua việc thực hiện các chức năng vốn có của mình, có
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Các chức năng này có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Việc phân chia chúng là tương đối. Cần tránh tư
tưởng coi trọng chức năng này coi nhẹ chức năng kia, hoặc tư tưởng hạ thấp chức năng
gia đình. Mọi quan điểm tuyệt đối hóa, đề cao quá mức hay phủ nhận, hạ thấp vai trò
của gia đình đều là sai lầm.
Câu 8: Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện
nay
Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó có 6 tôn giáo lớn (Phật giáo,
Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.
Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều tín đồ và các giáo sĩ đã nhận
thức đúng chính sách, luật pháp của Nhà nước, làm tốt cả "việc đạo" và "việc đời".
Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phát triển hơn trước. Số người tham
gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các đình chùa, miếu mạo, nhà thờ xây cất, tu sửa
lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều màu sắc khác
nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng mê tín dị đoan. Thực trạng trên, một
mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác cũng nói lên điều không

bình thường vì trong đó không chỉ có sự sinh hoạt tôn giáo thuần túy, mà còn biểu hiện
lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.
→ Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay :
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: "Tín
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán
chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng theo hoặc không theo một tôn
giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật Chống mọi hành
động vi phạm tự do tín ngưỡng đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn
hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân". Trên quan điểm đó, Đảng ta đã nêu ra chính
sách tôn giáo, cụ thể như sau:
+ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ
sở pháp luật.
+ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm
xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội.
+ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho
các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân.
+ Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các
thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn
giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Nhà nước
Câu 9: Trình bày khái niệm thời kì quá độ, các hình thức quá độ và đặc điểm cơ bản của thời kỳ
quá độ từ CNTB lên CNXH?
a, Khái niệm thời kì quá độ:
Là 1 thời kỳ lịch sử cần thiết đề GCCN sử dụng chính quyền, tác động và hoàn thành về căn bản
toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố các tiền đề còn mang tính chất tư bản chủ nghĩa
từng bước quá độ trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN, trên mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống
xh, thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH được tính từ khi GCCN giành được chính quyền đến khi
xây dựng xong các CSVC-KT và những quan hệ xã hội căn bản của CNXH
b, Các hình thức quá độ:

V.Lê nin đã luận chứng cho 3 hình thức quá độ từ CNTB lên CNXH tương ứng với 3 loại hình
nhà nước khác nhau về trình độ phát triển:
- thứ 1, quá độ CNTB lên CNXH từ các quốc gia TBCN phát triển cao
- thứ 2, quá độ CNTB lên CNXH từ các quốc gia TBCN trung bình hoặc thấp
- thứ 3, quá độ CNTB lên CNXH từ các quốc gia tiền TBCN
Đây là các hình thức khác nhau của 1 quá trình chuyển biến có quy luật: phải trải qua 1 cuộc CM
có ý thức của GCCN và nhất thiết ko được bỏ qua các bước đi, nhệm vụ lịch sử cân thiết co sự
quá độ, mà chỉ có thể rút ngắn các bước đi, rút ngắn thời gian thực hiện các nhiệm vụ đó mà thôi
c, đặc điểm cơ bản:
• Đó là thời kì “đau đẻ kéo dài và đau đớn”: thời kỳ CM trải qua những khó khăn vô cùng
to lớn, cả về khó khăn khách quan (chiến tranh, kinh tế lạc hậu,…) và khó khăn chủ quan
(những sai lầm, vấp ngã do thiếu kinh nghiệm, ) . Do đó, thời kỳ quá độ lên CNXH là
thời kỳ phức tạp và lâu dài song do phù hợp với quy luật ohats triển khách quan của lịch
sử nên đó là khó khăn để trưởng thành, để vượt qua
• Với những ND mới, hình thức mới, PP mới so với thời kì đấu tranh giành chính quyền thì
đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, XD chế độ mới từ gốc đến
ngọn, thời kỳ hình thành những đặc trưng của CNXH, còn các thời kì sau thì CNXH đã
phát triển trên cơ sở của chính nó. Các đột biến trong thời kì quá độ là toàn diện và lien
tục. Các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn bó chặt chẽ và làm tiền đề cho nhau phát
triển
• Thời kì quá độ lên CNXH biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc:
- Có những đặc thù đó là: do các nước, các dân tộc bước vào thời kì quá độ có xuất phát
điể và trình độ phát triển ko giống nhau : DK lịch sử, truyền thống lịch sử khác nhau. Khi
CNXH được xác lập thì tính đồng nhất ngày càng cao hơn.
- Tính đặc thù thể hiện ở : bước đi, hình thức, nhịp độ con đường phát triển,…giữa các
nước ko hoàn toàn giống nhau. Do đó hơn bất kỳ thời nào thì thời kì quá độ của Đảng
Cộng sản phải vận dụng 1 cách linh hoạt, sáng tạo các quy luật, nguyên lý chung vào
hoàn cảnh cụ thể của nước mình, dân tộc mình.

×