Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam hiện có trên 5,3 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm 6,4% dân số. NKT
ở độ tuổi lao động từ 16 - 55 (đối với nữ) và từ 16 - 60 (đối với nam), chiếm khoảng
70%. Đa số NKT sống cùng với gia đình và có mức sống nghèo hoặc trung bình. Chính
vì vậy sự quan tâm tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với xã hội là một trong
những chính sách mà nhà nước và chính phủ đang quan tâm, trong đó công tác đào tạo
nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật cũng được Nhà nước đặc biệt chú trọng.
Pháp lệnh người tàn tật (năm 1998) được ban hành dẫn đến số lượng người khuyết tật
được học nghề ngày càng tăng, giai đoạn 1999-2004 có gần 19.000 người, giai đoạn
2005-2008 có khoảng 24.000 người. Hiện tại trong cả nước có 260 cơ sở dạy nghề,
trong đó 55 cơ sở chuyên biệt và 205 cơ sở có tham gia dạy nghề cho người khuyết tật
1
. Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo cũng đã dành hàng trăm tỷ
đồng kinh phí cho việc đầu tư xây dựng cơ sở, hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật
mỗi năm.
Trên cả nước có nhiều tổ chức hoạt động hỗ trợ cho người khuyết tật trong đó có
Hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của người tàn tật (VABED) được thành lập tháng
9/2003. Hiệp hội đã đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
51/2008/QĐ-TTg, ngày 24/4/2008 dành một số ưu tiên về thuế và vay vốn cho các cơ
sở sản xuất, kinh doanh của NKT nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, tạo
thêm nhiều việc làm dành cho NKT. Hiện tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
đang cùng một số Bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện Dự luật Người khuyết tật, đã xin ý
kiến của ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự kiến sẽ trình ra Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa
1 Báo cáo Tổng kết tình hình thi hành pháp lệnh về người tàn tật (Hà Nội, 2009).
1
XII diễn ra vào trung tuần tháng 10 tới nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích của người
khuyết tật.
Nhìn lại bức tranh học nghề và tạo việc làm của NKT ở Việt Nam trong những năm
qua, chúng ta thừa nhận là đã có một bước tiến bộ hết sức tích cực. Nhận thức của xã
hội về NKT đã đổi mới, không còn coi NKT là những người ít có khả năng, là gánh


nặng cho gia đình và xã hội. NKT đã được thừa nhận là những người có khả năng to
lớn. Sản phẩm của họ nhiều khi còn hơn cả người không khuyết tật vì cơ hội việc làm
rất hiếm hoi nên họ đã tập trung tất cả trí lực, sức lực cho công việc họ được tiếp
nhận.Công tác dạy nghề và tạo việc làm cho NKT được quan tâm hơn rất nhiều và có
những thay đổi đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều băn khoăn.
Hiện nay, với cơ cấu ngành nghề đa dạng cùng với nhu cầu tuyển dụng ngày càng
lớn đã mở ra nhiều hướng tiếp cận cho người lao động. Nhưng đối với lao động là
người khuyết tật thì việc làm vẫn đang là một vấn đề lớn chưa có lời giải hữu hiệu. Đa
số người khuyết tật mang mặc cảm tự ti, và thành phần gia đình nghèo, với chương
trình đào tạo phổ biến hiện nay là 3 tháng và kinh phí hỗ trợ hạn hẹp thì chỉ đủ cho
người khuyết tật tạm biết việc chứ không thể sống bằng nghề được đào tạo.
Các doanh nghiệp từ chối nhận NKT vào làm ở các cơ sở của mình với lý do vì hạn
chế ngoại hình cũng như sự vận động đi lại của NKT. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã
ban hành cả một hệ thống văn bản chính sách đối với doanh nghiệp trong việc tiếp
nhận người khuyết tật vào làm việc nhưng thực tế, nhiều doanh nghiệp còn rất thờ ơ
hoặc thiếu thông tin về vấn đề này.
Trong bối cảnh Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa nền kinh tế và xã
hội. Mặt khác Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, tức là đã bắt đầu
trực tiếp tham gia tích cực vào các quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế., tạo ra
những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những thách thức cho sự phát triển kinh tế, xã hội và
giáo dục, đặt ra ở người lao động những yêu cầu mới đó lao động có trình độ cao.
2
Câu hỏi đặt ra làm gì để dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật hiệu quả
hơn. Chính vì lý do đó người nghiên cứu chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo
việc làm cho người tàn tật TPHCM”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề hệ sơ cấp của trung tâm Bảo trợ - Dạy
nghề và tạo việc làm cho người tàn tật Tp.HCM, từ đó đề xuất những giải pháp thiết
thực phù hợp với hoàn cảnh trung tâm và xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề

cho người khuyết tật.
3. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Để nhiệm vụ nghiên cứu được tập trung và chuyên sâu, phù hợp với thời gian nghiên
cứu, đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi:
- Khảo sát thực trạng chất lượng dạy nghề May tại Trung tâm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề May tại Trung tâm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề May tại trung tâm vì vậy người
nghiên cứu tập trung vào 3 yếu tố chủ yếu đó là:
- Giáo viên và cán bộ quản lý.
- Chương trình, giáo trình.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học của lớp May và trung tâm.
Phân loại các dạng khuyết tật rất phong phú và đa dạng, trong khả năng và thời gian
hạn chế, người nghiên cứu chỉ tập trung tìm hiểu:
- Khuyết tật vận động (yếu chân trái, yếu tay trái, yếu hai chân, cụt một chân, gù,
vẹo cột sống)
- Khiếm thính
Thông qua ý kiến của các chuyên gia là cơ sở để đánh giá tính thực tiễn của các giải
pháp được đề xuất trong đề tài.
3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Nếu thực hiện các giải pháp do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng dạy nghề
May tại trung Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật TP.HCM.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chất lượng dạy nghề.
- Khảo sát và nhận xét thực trạng chất lượng dạy nghề May tại trung tâm Bảo trợ - Dạy
nghề và tạo việc làm cho người tàn tật TP.HCM
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề May tại trung tâm Bảo
trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật TP.HCM
- Kiểm nghiệm – đánh giá tính khả thi của đề tài thông qua phương pháp chuyên gia.
6. ĐỐI TƯỢNG – KHÁCH THỂ:

- Đối tượng : Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề May tại trung tâm Bảo trợ -
Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật TP.HCM
- Khách thể : Học viên đang học nghề May, học viên đã tốt nghiệp, giáo viên chuyên
ngành, doanh nghiệp nhận học viên của trung tâm, chuyên gia về lĩnh vực may và
khuyết tật.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này người nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: .
- Phương pháp thực tiễn.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1.1.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo:
2
“Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra
đối với một chương trình đào tạo” ( Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – ĐHQG Hà
Nội).
“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể”. (Trần Khánh Đức – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).
Hiện nay khái niệm về chất lượng đào tạo còn có nhiều điểm khác nhau, do từ
“chất lượng” được dùng cho cà hai quan niệm: chất lượng tuyệt đối và chất lượng
tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “đó là cái mà hầu hết chúng ta chiêm

ngưỡng, nhiều người trong chúng ta muốn có, và chỉ có số ít người trong chúng ta có
thể có”.
3
2 Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2009,
Tr.427
3 Improving Higher Education, Ronald Barnett, The Society for Research into Higher education and Open
University Press.
5
Với quan niệm chất lượng tương đối thì chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra gọi là “chất lượng bên trong”. Khía cạnh thứ hai chất lượng được xem là sự thỏa
mãn tốt nhất những đòi hỏi của người dùng gọi là “chất lượng bên ngoài”.
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ được ủy thác, nhiệm vụ này thường do
các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ nhiệm
vụ được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội – đạt chất lượng bên ngoài; và các hoạt động của
nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó – đạt “chất lượng bên trong”
NHU CẦU XÃ HỘI
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng  Đạt chất lượng ngoài
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo  Đạt chất lượng trong
Hình 1.1: Quan niệm về chất lượng
4
1.1.2 Khái niệm về dạy nghề:
4 Nguyễn Việt Hùng, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Bài đăng trong tập Kỷ yếu Hội thảo kiểm định chất
lượng - TCDN
6
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhắm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm

sau khi hoàn thành khóa học.( Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy Nghề).
Dạy nghề cho người khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp
với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời
sống, hòa nhập cộng đồng.( Theo Điều 68, Chương VII, Luật Dạy Nghề).
1.1.3 Ng ườ i khuy ế t t ậ t:
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị
suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học
tập gặp khó khăn. (Theo Điều 2 – Luật Người khuyết tật Việt Nam).
Người khuyết tật là người bị mất khả năng về nhìn, nghe, nói hoặc về thể chất, mất
khả năng về trí não, rối loạn tâm thần, khuyết tật bị đa dạng và/ hoặc các dạng khuyết
tật khác. (Theo Luật nước Công hòa Nhân dân Trung Hoa).
Người khuyết tật là người có các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lý tiến triển
không bình thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự
không bình thường này là nguyên nhândẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào đời
sống xã hội. (Theo Sách số chín của Bộ Luật Xã Hội của Đức).
Người khuyết tật là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng
đáng kể đến một hay nhiều hoạt động trong cuộc sống (Theo Đạo luật về người khuyết
tật của Hoa Kỳ 1990).
Khái niệm người khuyết tật nhìn dưới góc độ y tế (mô hình khuyết tật cá nhân) và
góc độ xã hội (mô hình xã hội về khuyết tật).
5
5 Người khuyết tật ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội 2008, Tr.
22
7
1.1.3.1 Mô hình khuyết tật:
Mô hình khuyết tật cá nhân: theo mô hình này quan niệm về khuyết tật là ở tại
chính con người đó, người đó nghĩ mình khuyết tật thì người đó là khuyết tật, không
nghĩ mình khuyết tật thì không khuyết tật nếu người ấy có thể kiểm soát tình trạng
khuyết tật của mình bằng cách điều trị y khoa và/hoặc sử dụng các dụng cụ trợ giúp
như xe lăn hoặc nạng. Do đó nếu nhà nước, xã hội, khu vực tư nhân đầu tư cho việc

chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ có liên quan để chữa trị cho người khuyết tật về mặt
y học sẽ giúp người khuyết tật có một cuộc sống bình thường. Mô hình này nhấn mạnh
đến bản chất chính của người khuyết tật, chú trọng rất ít hay không để ý gì đến môi
trường xã hội hay môi trường vật thể xung quanh người đó.
Mô hình xã hội về khuyết tật: theo mô hình này những rào cản và định kiến của xã
hội dù là có chủ ý hay vô ý là những nguyên nhân chính xác định ai là người khuyết tật
và ai là người không khuyết tật. Mô hình này cho rằng một số người có những khác
biệt về mặt tâm lý, trí tuệ hoặc thể chất (những khác biệt mà đôi khi có thể coi là những
khiếm khuyết) so với chuẩn mực chung, nhưng những khác biệt này sẽ không dẫn đến
khó khăn nghiêm trọng trong cuộc sống xã hội nếu có sự giúp đỡ và có suy nghĩ ứng
xử tích cực như xóa bỏ rào cản xã hội và đảm bảo sự tiếp cận với môi trường vật thể sẽ
có ý nghĩa tích cực trong việc giảm bớt hoặc vượt qua những hạn chế giúp người
khuyết tật hoạt động và tham gia vào mọi mặt của cuộc sống. Mô hình khuyết tật về xã
hội nhấn mạnh đến sự bình đẳng và chú trọng đến những thay đổi cần thiết của xã hội.
Cả hai mô hình trên có những mặt mạnh và yếu, tương bổ cho nhau. Mô hình
khuyết tật cá nhân phát huy tác dụng tốt trong lĩnh vực y tế, phục hồi chức năng và
đảm bảo xã hội. Trong khi đó mô hình xã hội về khuyết tật có thể là công cụ quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề người khuyết tật bị tách biệt khỏi cuộc sống
chung, vấn đề về những bất lợi và vấn đề phân biệt đối xử. Mô hình xã hội ghi nhận
8
rằng câu trả lời cho câu hỏi liệu một ai đó có bị xếp vào danh sách người khuyết tật hay
không có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như văn hóa, thời gian và môi trường.
1.1.3.2 Phân loại khuyết tật:
Để phân loại khuyết tật, Chính phủ Việt Nam đã sử dụng phương pháp phân loại
của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong đó khuyết tật được chia thành 7 loại chính như
sau:
- Khuyết tật thể chất/ vận động (chẳng hạn: cụt tay chân, tê liệt, tật bẩm sinh
khác)
- Khuyết tật nghe/ nói (giao tiếp).
- Khuyết tật nhìn.

- Khuyết tật về khả năng học tập (nhận thức hoặc trí tuệ).
- Hành vi lạ (do bệnh về tâm thần như trầm cảm và tâm thần phân biệt gây ra)
- Động kinh
- Những khuyết tật khác, chẳng hạn như bệnh phong.
a. Khuy ế t t ậ t v ậ n độ ng:
- Bại liệt: Liệt một tay, liệt hai tay, liệt nửa người, liệt một chân, liệt hai chân,
liệt toàn thân, liệt một tay một chân, liệt một tay hai chân, liệt hai tay một
chân, liệt hai tay hai chân.
- Cụt chi: Cụt một tay, cụt hai tay, cụt một chân, cụt hai chân, cụt một tay cụt
một chân, cụt một tay hai chân, cụt hai tay một chân, cụt hai tay hai chân.
- Chân tay khèo, bệnh lùn, bệnh gù lưng, bệnh khèo cổ.
b. Khi ế m thính:
6
6 Nhu cầu việc làm của người khiếm thính tại TPHCM hiện nay, Hội nghị khoa học sinh viên 2010, Trường ĐH
KHXH&NV, Tr.10 - 11
9
 Phân loại theo phương pháp giao tiếp:
- Điếc: Là loại nặng nhất, không nghe được và không thể nói chuyện được, giao
tiếp chủ yếu bằng ngôn ngữ ký hiệu.
- Nghe kém: Có thể nghe được nhờ máy trợ thính và nghe được âm thanh có tần
số cao như tiếng còi xe cộ.
- Người mất thính lực sau này: Là người bị mất thính lực dần dần hoặc đột ngột
do một số biến cố trong cuộc sống.
 Phân loại theo chương trình can thiệp sớm:
- Khiếm thính độ I: Người mất thính lực từ : 21 – 40 dB.
- Khiếm thính độ II: Người mất thính lực từ: 41 – 70 dB.
- Khiếm thính độ III: Người mất thính lực từ : 71 – 90 dB.
- Khiếm thính độ IV: Người mất thính lực từ: trên 90 dB.
1.2 M Ộ T S Ố V Ă N B Ả N MANG TÍNH CH Ấ T ĐỊ NH H ƯỚ NG TRONG D Ạ Y
NGH Ề CHO NG ƯỜ I KHUY Ế T T Ậ T:

1.2.1 Luật người khuyết tật:
Điều 32. Dạy nghề đối với người khuyết tật
1. Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa
chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác.
2. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề
đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo
quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
10
3. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều
kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
4. Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Việc làm đối với người khuyết tật
1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động,
được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe
và đặc điểm của người khuyết tật.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng
người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu
chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc
của người khuyết tật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết
tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và
môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết
tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động
là người khuyết tật.
5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới
thiệu việc làm cho người khuyết tật.
6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người

khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được
hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo
quy định của Chính phủ.
11
1.2.2 Luật dạy nghề:
Điều 68. Mục tiêu dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
Dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề
phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc
làm, ổn định đời sống và hoà nhập cộng đồng
Điều 69. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy
định tại Điều 40 của Luật này và các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy
nghề phù hợp với người tàn tật, khuyết tật;
b) Giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người tàn tật,
khuyết tật.
2. Các công trình xây dựng phục vụ cho người tàn tật, khuyết tật học nghề phải
bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 70. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở dạy nghề tuyển người tàn tật, khuyết tật vào
học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề dành cho
người tàn tật, khuyết tật.
2. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng các chính sách quy
định tại Điều 53 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề; được giao đất không thu tiền hoặc thuê đất ở nơi
thuận lợi cho việc học nghề của người tàn tật, khuyết tật.
Điều 71. Chính sách đối với người tàn tật, khuyết tật học nghề
1. Được hưởng học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng
giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.

2. Được tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí.
3. Được giảm hoặc miễn học phí.
12
4. Người tàn tật, khuyết tật học nghề thuộc hộ nghèo được miễn học phí, được
cấp học bổng và hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp
dạy nghề đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng chế độ đối với
giáo viên dạy nghề quy định tại Điều 62 của Luật này và được hưởng phụ cấp
đặc thù theo quy định của Chính phủ.
1.2.3 Thông tư quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề : (Phụ lục 16)
Điều 5. Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình
độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về môn học, mô-đun liên quan;
- Có hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6
hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình môn
học, mô-đun được phân công giảng dạy;
- Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề
Điều 6. Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề
13
Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy

a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo
hoặc tương đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ cấp
nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung cấp nghề, giảng viên cao đẳng nghề.
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT:
1.3.1 Giáo viên và cán bộ quản lý:
Năng lực giáo viên là điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo CLĐT cho một cơ sở
đào tạo. Giáo viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng, tay nghề cao, khả năng sư phạm
tốt và có tư duy khoa học sáng tạo sẽ hình thành ở học sinh kiến thức vững vàng, năng
lực tự học và khả năng thích ứng tốt với công việc.
Số lượng giáo viên trên tổng số học sinh cũng ảnh hưởng rất lớn đến CLĐT. để
QTĐT đạt chất lượng cao nhất phải đảm bảo tỉ lệ giáo viên và học sinh, đảm bảo số giờ
dạy chuẩn của giáo viên và tổ chức tốt quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao trình
độ giáo viên. Một cơ sở đào tạo có đội ngũ giáo viên giỏi sẽ là tài sản vô giá giúp cho
sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị.
Bên cạnh đó, một ngôi trường hoạt động hiệu quả không thể thiếu người đứng đầu,
vì vậy năng lực của người cán bộ quản lý đóng góp rất quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường. Người quản lý biết tổ chức xây dựng một chương
trình đào tạo hợp lý, phát huy tối đa khả năng của giáo viên, có sự đầu tư về cơ sở vật
14
chất, nắm được thực lực của đơn vị để khắc phục những khó khăn…, tạo nên một bộ
máy hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả.
1.3.2 Chương trình – giáo trình
1.3.2.1 Chương trình:
Theo từ điển Giáo Dục Học, NXB Từ Điển Bách Khoa – 2001, khái niệm chương
trình đào tạo được hiểu là: “ Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu,
nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực
tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định

phương thức và phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt
nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Tyler (1949) cho rằng: Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản:
1. Mục tiêu đào tạo.
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo.
4. Cách đánh giá kết quả đào tạo.
Như vậy chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn
bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện,
cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào
tạo.
 Phân loại chương trình đào tạo :
7
Chương trình môn học: là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản
được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã
hội – nhân văn, khoa học công nghệ. Thông thường các chương trình môn học sử dụng
theo học chế năm học, giáo dục đại học là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn
7 Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo Dục Việt Nam, Tr. 222
15
học có thể được thiết kế theo các học phần, đơn vị học trình hoặc theo hệ thống tín chỉ
với quá trình Mô-đun hóa các nội dung đào tạo.
 Ưu điểm:
- Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học hoặc môn học.
- Mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện thông qua từng môn học, khối môn học và
mối liên hệ giữa chúng.
- Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm dạy – học và tài
liệu tham khảo.
 Khuyết điểm:
- Thời gian học kéo dài, nặng lý thuyết và theo đơn mục tiêu (môn học) không thuận
tiện cho người học và nhu cầu thực tế và nhân lực ngoài xã hội.

- Các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp bị tách rời theo
môn học, phần học không thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp.
- Khó liên thông giữa các bậc, loại hình đào tạo lãng phí nhiều thời gian đào tạo.
Chương trình Mô-đun: Một trong những phương hướng đáng chú ý trong quá
trình nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết kế các chương
trình đào tạo theo Mô-đun. Đây là mô chương trình đào tạo được xác lập trên cơ sở lựa
chọn và tổ hợp các Mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn vị học tập trọn vẹn trong đó tổ
hợp các kiến thức kỹ năng liên quan cùng các chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một
trình độ nhận thức hay năng lực chuyên môn nhất định.
Mô-đun có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các chương
trình đào tạo mềm dẻo và có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo theo năng lực
thực hiện, Mơ-đun học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng hành nghề (MES) có
các đặc điểm sau:
16
- Hướng vào mục tiêu thực hiện/ thực hành, tạo cho sinh viên khả năng, năng lực
thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành Mô-đun tương
ứng.
- Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng Mô-đun
trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề trong lao động nghề nghiệp.
- Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một Mô-đun.
- Đào tạo theo nhịp độ người học. Thể hiện khả năng các nhân hóa người học trong
quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học tập theo
nguyện vọng và khả năng của mình.
- Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong và khi
kết thúc quá trình học tập của từng Mô-đun bằng nhiều hình thức và kỹ thuật khác
nhau.
- Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển. Đáp ứng với nhu cầu thay đổi của kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả năng lựa chọn
hoặc thay đổi Mô-đun thích ứng.
Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competence based Trainning):

- Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là đã thông thạo
tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không phụ thuộc vào thời
lượng học tập.
- Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân. Vì vậy người
học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời điểm khác nhau.
- Bằng cấp, chứng chỉ của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và kết quả học tập
theo chương trình tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với những chương trình có liên
quan ở trình độ cao hơn.
17
- Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công việc, nhiệm vụ
chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành nghề đặt ra.
Xu hướng của chương trình đào tạo là: hướng tới người học, liên thông, linh hoạt và
mở, hình thành năng lực hành nghề cụ thể,. Tuy nhiên đào tạo theo mô hình này cũng
có một số hạn chế:
- Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao động nghề
nghiệp do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể.
- Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật) và môi trường gắn đào tạo
với việc làm trực tiếp.
- Tổ chức đào tạo phức tạp do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá nhân hóa cao
Nội dung CTĐT là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa – xã hội, khoa học
- công nghệ, các chuẩn mực thái độ - nhân cách, các kỹ năng lao động chung và
chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp
với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể.

Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến CLĐT của một trường. Nội dung
CTĐT tốt phải đảm bảo được sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành, các môn học có
thời lượng phân bố hợp lý và phải có sự hỗ tương lẫn nhau, kết quả cuối cùng phải
hình thành được kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt cho người học.
Mỗi mô hình có những ưu điểm và lợi thế riêng nhưng qui trình của nó thường bắt
đầu từ việc đánh giá nhu cầu và xác định mục tiêu (từ tổng quát đến cụ thể), kế tiếp là

giai đoạn biên soạn, thực hiện, đánh giá và hiệu chỉnh môn học hay chương trình học.
18
Xác định
nhu cầu
Xác định mục đích
Biên soạn
Thực hiện
và đánh giá
Hiệu chỉnh
chuyên môn
Tổng quát đến cụ thể
∗ Giảng dạy
∗ Đánh giá
(Nếu cần thiết)
Học sinh
Cộng đồng
Kiến thức
chuyên môn
1.3.2.2. Giáo trình, tài liệu giảng dạy:
Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt hay nói cách
khác đây chính là những chất liệu có tác dụng làm thay đổi phần "chất" của người học.
Đây là điều kiện hết sức quan trọng đối với một Nhà trường, góp phần tích cực cho
việc tự học của học sinh.
Lượng kiến thức càng dồi dào, thông tin càng phong phú, mới mẽ thì phần "chất"
của người học càng có giá trị. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức trở thành
19
Hình 1.2: Qui trình biên soạn cơ bản (Scid Wooshop, Colombo.1972)
nguồn vốn quí giá nhất và khối lượng thông tin tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, phải
thường xuyên cập nhật kiến thức là công việc không thể thiếu của người giáo viên
trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay.

1.3.3. Cơ sở vật chất:
Phương tiện giảng dạy: là những đối tượng mang nội dung dạy học, được sử dụng
trưc tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng đến mục tiêu dạy
học.
8
Dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối
thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự tương tác giữa người học và các
thông tin. Trong bất kì tình huống dạy học nào cũng có một thông điệp được truyền đi,
thông điệp đó thường là nội dung của chủ đề được dạy, cũng có thể là các câu hỏi về
nội dung cho người học, các phản hồi từ người dạy đến người học về nhận xét, đánh
giá các câu trả lời hay các thông tin khác.
Trong mối quan hệ giữa các thành phần tham gia quá trình dạy học, phương tiện
chở thông điệp từ giáo viên theo một phương pháp giảng dạy nào đó.
THẦY GIÁO
HỌC SINH
Phương
Tiện
Thông điệp
Phương pháp
8 TS. Nguyễn Văn Tuấn. Lý Luận dạy học, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM, Tr. 37
20
Hình 1.3:Trong mối quan hệ giữa thông điệp và phương tiện,phương tiện chở thông
điệp đi (Phương tiện dạy học, Tô Xuân Giáp)
Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong QTĐT. Các phương tiện dạy học thay
thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên
và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả
các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học
sinh nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, qui
luật làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế
sản xuất.

Phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục các học sinh khuyết tật.
Các em bị khuyết tật cần có sự hỗ trợ các phương tiện giáo dục đặc biệt như: chữ nổi,
sách nói, ngôn ngữ khiếm thính…
Máy móc, trang thiết bị thực hành: Trang thiết bị thực hành cũng là một trong
những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của một cơ sở đào
tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Trang thiết bị lạc hậu, không
đủ hoặc không phù hợp sẽ là trở ngại rất lớn cho việc giảng dạy cũng như học tập, rèn
luyện kỹ năng nghề. Để đào tạo ra đội ngũ lao động có kỹ năng nghề vững chắc, thì
nhà trường phải luôn đầu tư cơ sở vật chất, cập nhật, đổi mới trang thiết bị thực hành.
1.4 TÂM LÝ NGƯỜI KHUYẾT TẬT:
Người khuyết tật bị thiếu hụt một hay nhiều bộ phận trên cơ thể nên gặp khó khăn
trong quá trình nhận thức môi trường xung quanh, đồng thời phản ứng của môi trường
xung quanh ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người khuyết tật. Mối liên hệ này có thể
21
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển về thể chất, tâm lý và khả năng học nghề của
người khuyết tật.
Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về tâm lý người khuyết tật. Mỗi quan điểm có
những cách nhìn khác nhau, nhưng đều có những giá trị nhất định.
 Theo học thuyết “đứt đoạn” do giáo sư Miller (Mỹ) và Goullmard (Pháp) cho
rằng: người khuyết tật là người bị đột biến về thể lực và tâm lý. Do đó người
khuyết tật sẽ có tâm lý:
- Tự ti, phó mặc, chấp nhận cuộc sống khép kín.
- Nóng giận, trách đời, trách mình từ đó dẫn đến hành động gây hại cho
người khác hoặc gây hại cho chính bản thân mình.
Theo học thuyết này thì người khuyết tật không mang lại lợi ích gì cho xã hội,
nhà nước cần có những chính sách để bảo trợ cho họ.
 Học thuyết “liên tục” của Atchley (người Nga): Người khuyết tật dù nguyên
nhân bẩm sinh hay nguyên nhân khác thì họ luôn có nhu cầu hoạt động, tâm lý
của họ sẽ thay đổi để phù hợp với thực trạng của họ.
Theo học thuyết này nếu tạo môi trường hoạt động và làm việc cho người

khuyết tật thì tâm lý người khuyết tật không khác gì người thường.
 Học thuyết “bù trừ” của V. A. Sinhiak – M.M. Nudenman (người Nga): khả
năng bù trừ là một quy luật tự nhiên của cơ thể người. Khi chức năng của một
cơ quan bị suy giảm hay bị mất hoàn toàn thì lập tức có sự gia tăng điều chỉnh
của các giác quan khác để hỗ trợ hoặc thay thế chức năng bị thiếu hụt hay bị
mất. Ví dụ như người khiếm thính họ bị khó khăn trong hình thành ngôn ngữ
nhưng bù lại người khiếm thính lại để ý những chi tiết về hình ảnh nhiều hơn
người bình thường, đây là cơ sở để tư vấn nghề nghiệp cho người khiếm thính.
22
1.5 MỘT SỐ MÔ HÌNH DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.5.1 Chương trình dạy nghề phù hợp cho thanh thiếu niên khuyết tật (TTNKT)
của tổ chức World Concern tại Hải Dương, Quảng Nam, Đà Nẵng (1998 – 2005)
1.5.1.1 Mục tiêu:
Giúp người khuyết tật giải quyết các nhu cầu về học nghề, việc làm, và nhu cầu về
tâm lý xã hội.
1.5.1.2 Cấu trúc hoạt động dự án
Khảo sát ban đầu về TTNKT và các doanh nghiệp
Lựa chọn TTNKT và doanh nghiệp
Nhu cầu về kinh tế - xã hội của TTNKT được đáp ứng
Nâng cao nhận thức về người khuyết tật
Dạy nghề
Tạo việc làm và thu nhập
Xóa mù chữ
Dạy ngôn ngữ ước hiệu
Sinh hoạt nhóm định kỳ
Tập huấn các kỹ năng sống
Hoạt động xã hội
Hỗ trợ y tế (kết hợp với các tổ chức và nhà tài trợ khác)
23
1.5.1.3 Các bước thực hiện dạy nghề và tạo việc làm tại cộng đồng cho

TTNKT trong dự án:
- Tập huấn cho các cán bộ và tình nguyện viên để nâng cao nhận thức về người
khuyết tật và kỹ năng khảo sát tính hình TTNKT, gia đình và doanh nghiệp.
- Tiến hành phỏng vấn khảo sát tại gia đình TTNKT và tại các doanh nghiệp
- Phân tích kết quả khảo sát, lựa chọn TTNKT và doanh nghiệp có tiềm năng dạy
nghề và tạo việc làm
- Phỏng vấn lần 2 đối với các TTNKT tiềm năng để lựa chọn những đối tượng phù
hợp nhất. Thông báo tới gia đình các em được lựa chọn , giải thích về chương
trình, lợi ích và vai trò các em và gia đình
- Giới thiệu TTNKT tới các doanh nghiệp. Thường có thử thách 1 tháng, sau đó ký
hợp đồng dạy nghề, với cam kết của doanh nghiệp trong tạo việc làm cho
TTNKT sau khi học nghề.
Cán bộ cộng đồng thường xuyên thăm doanh nghiệp và gia đình TTNKT, theo dõi tình
hình học nghề, làm nghề và giúp đỡ khi có vấn đề khúc mắc trong cuộc sống TTNKT
1.5.2 Dạy nghề cho người khuyết tật chính quy:
- Người khuyết tật được phép đăng ký theo học tại các trường dạy nghề của nhà nước
và được miễn hoặc giảm học phí.
- Chương trình đào tạo: theo chương trình của trung tâm dạy nghề đó quy định
- Thời gian đào tạo: từ 3 tháng đến 12 tháng
24
- Trong thời gian học tập tại trường dạy nghề người khuyết tật được hưởng mọi chính
sách của trường dạy nghề (nếu có) và nhà nước: tiền trợ cấp hàng tháng, trung tâm
dịch vụ việc làm sẽ tìm việc làm miễn phí cho học viên khuyết tật sau khóa học,
được hướng dẫn vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ hỗ trợ vốn tự tạo
việc làm, được tặng dụng cụ làm việc sau khi tốt nghiệp…
1.5.3 Dạy nghề cho người khuyết tật phi chính quy
- Người khuyết tật học nghề ngay tại các cơ sở doanh nghiệp, làng nghề ở địa
phương, có thể doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ.
- Chương trình đào tạo: đào tạo nhiều ngành nghề tùy theo điều kiện thực tế.
- Thời gian đào tạo linh hoạt nhưng không quá 12 tháng

- Các doanh nghiệp sẽ tạo việc làm cho học viên sau khóa học.
Kết luận chương 1: Chương này người nghiên cứu trình bày các cơ sở lý luận của đề
tài về các khái niệm: chất lượng, chất lượng đào tạo, dạy nghề cho người khuyết tật.
Phân loại khuyết tật, các văn bản mang tính chất định hướng trong dạy nghề cho người
khuyết tật, tâm lý người khuyết tật. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dạy
nghề cho người khuyết tật. Một số mô hình dạy nghề cho người khuyết tật.
Chương 2:
CƠ SỞ THỰC TIỄN DẠY NGHỀ MAY TẠI TRUNG
TÂM BẢO TRỢ - DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI TÀN TẬT TPHCM.
25

×