Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại TỔNG CÔNG TY lâm NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.7 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO QUỐC HOÀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sỹ: LÊ VĂN LIÊN
Hà Nội, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong những năm
học tập. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn sâu sắc và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Đào Quốc Hoàn
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể, các
cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ. Lê Văn Liên đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu trường, Viện
Đào tạo Sau đại học, Khoa Kế toán - Quản trị kinh doanh và tập thể các thầy, cô giáo
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức trong những năm học


tập, thực hiện đề tài tại trường.
Tôi xin thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, thu thập tài
liệu, số liệu, thông tin cần thiết để thực hiện tốt đề tài của mình.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy, cô và
bạn bè đồng nghiệp. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Đào Quốc Hoàn
2
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Vốn kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
2.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
2.1.1.3 Vai trò vốn kinh doanh
2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.2.3 Vai trò hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
3.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
3.1.4 Nguồn nhân lực của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
3.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam những năm gần đây
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam
4.1.1 Tình hình vốn

4.1.1.1 Tình hình chung về vốn
4.1.1.2 Tình hình vốn lưu động
4.1.1.3 Tình hình vốn cố định
4.1.2 Tình hình nguồn vốn
4.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam
4.2.1 Tổng quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
4.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
4.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam
4.3 Đánh giá chung về tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
4.3.1 Những kết quả đạt được
4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
4.4 Định hướng phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới
4.4.1 Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
4
4.4.2 Định hướng phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới
4.5 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam
4.5.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam
4.5.1.1 Tăng cường công tác quản lý nợ
4.5.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền qua việc duy trì lượng tiền mặt
hợp lý và huy động vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau
4.5.1.3 Quản lý chặt hơn nữa vốn dự trữ hàng tồn kho
4.5.1.4 Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

4.5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Lam
nghiệp Việt Nam
4.5.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua thẩm định dự án đầu
tư trước khi đầu tư
4.5.2.2 Chủ động tiến hành nâng cấp, đổi mới tài sản cố định trong thời gian tới
4.5.2.3 Chủ động tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định
4.5.2.4 Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao
4.5.3 Xây dựng kế hoạch để đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
4.5.4 Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ở
Tổng công ty
4.5.5 Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty
4.5.6 Chú trọng đến chiến lược xây dựng và duy trì thương hiệu, uy tín của Tổng
công ty
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1
VINAFOR Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
2
SXKD Sản xuất kinh doanh
3
CP Cổ phần
4
TSCĐ Tài sản cố định

5
VCĐ Vốn cố định
6
TSLĐ Tài sản lưu động
7
VLĐ
Vốn lưu động
8
VKD Vốn kinh doanh
9
LNST Lợi nhuận sau thuế
10
VCSH Vốn kinh doanh chủ sở hữu
11
TT Tỷ trọng
12
TĐ Tuyệt đối
13
LN Lợi nhuận
14
LNTT Lợi nhuận trước thuế
15
HTK Hàng tồn kho
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 1
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1
 1
Hà Nội, năm 2014 1

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
7
Để tiến hành bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới các giai đoạn của quá trình kinh doanh, vốn là điều kiện vật chất đầu
tiên và cần thiết để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động khác. Và trong
quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung vốn đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao
động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định
tới sự thành công của một doanh nghiệp.
Mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp và là
vấn đề mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
(Vinafor) là một công ty có quy mô lớn nhất trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam. Từ ngày đầu thành lập, Tổng công ty đã có nhiều thành tựu rất
đáng khích lệ như: lợi nhuận sau thuế hàng năm luôn cao, thị trường xuất khẩu mở
rộng, tăng diện tích rừng trồng và giúp bà con vùng núi cải thiện cuộc sống, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước,… Tuy nhiên đứng trước bối cảnh thế giới
không mấy khả quan với khủng hoảng kinh tế liên tiếp những năm gần đây, cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lâm nghiệp, những biến động lớn về
cung cầu giá cả nguyên vật liệu đầu vào, Tổng công ty gặp phải không ít khó khăn
trong kinh doanh. Lợi nhuận của Toongr công ty có xu hướng giảm sút, một số công
ty con do máy móc lạc hậu có lợi nhuận âm.
Để có thể đứng vững trên thị trường, Tổng công ty cần phải thực hiện đồng bộ

nhiều giải pháp để khắc phục những khó khăn, yếu kém hiện nay nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu
dài.
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng
công ty, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
8
kinh doanh tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ’’ cho bản luận văn Thạc sỹ của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tế thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng
công ty Lâm nghiệp Việt Nam từ năm 2011 đến 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam trong những năm tiếp theo.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những nội dung trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Số liệu nghiên cứu của đề tài được sử dụng từ nguồn Phòng Kế toán tài chính,
Báo cáo tài chính của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam từ năm 2011-2013 và được
tác giả nghiên cứu thực hiện đề tài trong năm 2014.

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
9
2.1 Cơ sở lý luận
Theo điều 4 luật doanh nghiệp 2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh’’. Doanh nghiệp có
vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra Tổng sản phẩm
trong nước (GDP). Phạm trù vốn kinh doanh luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp. Để tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì
trước hết chúng ta cần phải đi tìm hiểu khái niệm và nguồn hình thành vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.1 Vốn kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lực lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh, đó gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận
động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối
cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp số tiền thu được do thiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ban đầu không những chỉ được bảo
toàn mà còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được
biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp, tồn
tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái cụ thể.
Từ những phân tích trên có thể hiểu vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
2.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

10
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn cần tiến hành phân loại
vốn kinh doanh. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia và quá trình
sản xuất kinh doanh, có thể chia Vốn kinh doanh thành 2 loại là vốn cố định và vốn
lưu động. Cụ thể như sau:
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Từ đó, có
thể định nghĩa: “ Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp ’’hay nói cách khác “Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng
luân chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.’’
Vốn cố định có một số đặc điểm sau:
+ Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá
trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị, tức là thu hồi được đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nghề nói chung có
tác động không nhỏ đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và
nền kinh tế. Do vậy, việc quản lý vốn cố định được coi là một vấn đề quan trọng của
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài sức lao động, tư liệu lao động,
doanh nghiệp cần có đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm,…
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất

11
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Những đối tượng lao động này nếu xét về hình
thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định ban đầu để hình thành
nên các tài sản lưu động nói trên nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra. Như vậy,“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần sử dụng và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh ’’.
Vốn lưu động có các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Tùy theo yêu cầu của việc quản lý, vốn lưu động có thể được phân loại theo nhiều
cách khác nhau:
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn, chia thành: vốn về hàng tồn kho, vốn
bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, chia
thành: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản
xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự phân tích, đánh giá tổng quát về
cơ cấu vốn đầu tư, qua đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn trong doanh nghiệp cho
phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp, định hướng phát triển cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, qua sự phân loại như vậy giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được
đặc điểm chu chuyển giá trị của từng loại vốn cũng như vai trò của nó giúp cho doanh
12

nghiệp có những biện pháp quản lý phù hợp nhằm bảo toàn và phát triển vốn của
mình.
2.1.1.3 Vai trò vốn kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng
phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở cho
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với những tiến bộ khoa học công nghệ phát triển với tốc độ ngày càng cao thì nhu
cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Việc đảm bảo đủ
vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục
và thường xuyên, doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh và lợi thế trong
cạnh tranh. Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Nhà nước đều được cấp qua nguồn ngân sách nhà nước và qua
nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi của Ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp đều sản
xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vai trò của vốn kinh doanh không được coi là cấp
bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong
việc sử dụng vốn.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, với nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại
cùng các thành phần kinh tế khách. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
năng động, nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, đa
dạng hóa sản phẩm hàng hóa. Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn, nhu
cầu về vốn đã trở thành động lực và cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó
quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi có đủ vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả
vẫn đang là vấn đề tất cả các nhà quản trị tài chính các doanh nghiệp quan tâm.
2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu, vừa
là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các
đối tượng có lợi ích liên quan tới doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả sử dụng

vốn ở doanh nghiệp ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi
13
ích kinh tế của các đối tượng có liên quan. Từ góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm
về hiệu quả sử dụng vốn cũng có những cách hiểu khác nhau.
+ Nhìn từ góc độ kinh tế: hiệu quả sử dụng vốn là tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá tình hình thành và sử dụng vốn.
+ Dưới góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp: Ngoài mục tiêu về lợi nhuận, việc
sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài
chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, “Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả đó ’’.Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một lượng vốn nhất định sẽ tạo ra
được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn hoặc doanh thu và lợi nhuận không thay đổi
nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp quyết
định đến việc bảo đảm và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta cần so sánh các chỉ tiêu về tài
chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp so với các năm trước, so với
kế hoạch đề ra, so với đối thủ cạnh tranh và so với các chỉ tiêu trung bình của ngành.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chúng ta cần dựa vào
những chỉ tiêu sau:
+ Tính hợp lý của cơ cấu vốn kinh doanh.
+ Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
+ Tính hợp lý của cơ cấu tài trợ vốn, chi phí của việc tài trợ vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế hiện nay là mục tiêu
và là yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện có. Tạo

lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không sẽ có tác động tích
cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá đúng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được chất lượng của việc kinh doanh và khả
14
năng quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ được vấn đề trên, thông
qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần (ROS)
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
* Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng tài sản bình quân sử
dụng trong kỳ, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của
tài sản (ROA)
= Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân (ROI)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân đầu tư vào hoạt động
SXKD thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
Vốn kinh doanh bình quân (ROI)

= Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
ROI = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân
Hoặc: ROI = ROS x Vòng quay toàn bộ vốn
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
15
Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Chủ sở hữu (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn chủ
sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt. Có thể nói, bên cạnh
các chỉ số tài chính khác thì đây là chỉ tiêu được quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp
FDI 100% vốn nước ngoài. Tối đa hóa lợi nhuận và làm tăng giá trị tài sản là mục tiêu
cơ bản của các doanh nghiệp này. Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh
lời của công ty trong tương lai.
Nhà kinh tế học Dupont đã tìm ra mối liên hệ tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay tổng vốn thể hiện bằng phương trình
hoàn vốn (viết tắt là ROI) như sau:
ROE = Vòng quay tổng vốn
×
ROS
×
1
1 – Hệ số nợ


Ngoài các chỉ tiêu trên, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn lưu động bình quân và Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn cố định
bình quân để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Vai trò hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh nghiệp,
một ngành kinh tế, kỹ thật, dịch vụ nào. Ngoài ra, vốn là điều kiện để sử dụng các
nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản
xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
16
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp là
lợi nhuận, muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là yếu tố đòn bẩy, là chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ góp phần tăng thu ngân sách
nhà nước, đảm bảo giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp trong cơ chế mới.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy định
pháp luật do Nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của họ
tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào
cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn
chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ
chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn

chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong
hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết, hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng
này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật
pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của Nhà
nước mới thực hiện được triệt để.
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
17
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính sách thuế,
giá cả và lãi suất. Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế
toán và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng. Chính sách giá của thay
đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản
lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Chính sách về lãi suất
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ
thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi
phí tài chính của đơn vị đi vay. Tỷ giá hối đoái và sự chênh lệch về lãi suất giữa đồng
bản tệ và đồng tiền đầu tư ảnh hưởng lớn đến chi phí vốn của doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà nước có thể
thực hiện: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng thuế nhằm khuyến khích các tổ chức cá
nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế của đất nước, nhờ đó mà nền kinh
tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách nới lỏng như vậy, nếu doanh
nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực
hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua
hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chế được
những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn,

nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các
tổ chức tài chính. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối phó là
hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được những doanh nghiệp thành
lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh nghiệp. Vì thế trong
bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn định trong chính
sách kinh tế của Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù hợp,
có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ
trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và hiệu hiệu
quả sử dụng vốn.
Thị trường và hoạt động cạnh tranh
18
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu
sự tác động của nhân tố thị trường. Có thể nói, nếu vốn giúp cho doanh nghiệp bước
vào hoạt động thì thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến “đầu ra”- doanh thu và thị trường “đầu vào”- các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp. Sự tác động của thị trường đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ được sẽ làm cho vốn lưu động
của doanh nghiệp không luân chuyển được, vốn không sinh lời trong khi đó doanh
nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu của doanh nghiệp không những không đạt được
mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ.
Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp. Sự biến
động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất, nguồn lực đầu vào trở nên khan
hiếm, giá cả biến động lớn dẫn đên sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp không đủ bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được các hàng hoá đó. Sự biến đổi của
thị trường đầu ra, như thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, hàng hoá bán được
nhưng không đủ bù đắp chi phí…Tất cả các yếu tố này tác động đến rủi ro kinh doanh

của doanh nghiệp.
Những ảnh hưởng của nhân tố thị trường đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không chỉ dừng ở đây mà còn thể hiện ở tính cạnh tranh cố hữu. Trong nền
kinh tế hiện nay nhu cầu của thị trường về các loại hàng hoá dịch vụ rất đa dạng,
phong phú, những yêu cầu liên quan đến sản phẩm khi tham gia vào thị trường ngày
càng tăng. Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí
cơ bản của thị trường là chất lượng tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập
của đa số người tiêu dùng. Để đáp ứng được những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dưới sức ép của thị
trường doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
19
của doanh nghiệp ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang
sản xuất kinh doanh cùng một mặt thì do cơ chế chính sách về kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã tạo ra sự tăng nhanh số lượng của các loại hình doanh nghiệp mới, trong
đó có những doanh nghiệp đăng ký sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị
trường đã có. Vì thế, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, làm
ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sự ổn định của môi trường
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của một doanh
nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc vào tính chất
của môi trường kinh doanh. Một môi trường kinh doanh tốt được coi là có thể chế
pháp lý chặt chẽ, nghiêm minh, các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nước có
tính ổn định rõ ràng, cụ thể. Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng để phòng
tránh rủi ro và kinh doanh phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi
tham gia đầu tư vào những nước có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định. Dòng vốn
đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời cao.
Vì vậy, môi trường vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết

sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở môi trường kinh
doanh tốt, các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu tư cho
tương lai, nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt hơn.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều
chỉnh, buộc doanh nghiệp phải nắm bắt được quy luật, áp dụng vào thực tiễn, tận dụng
được những điều kiện tốt, khắc phục được các hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
2.1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau,
20
trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính
điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác
nhau
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn
người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn như đối với doanh
nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung vào
xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng của
nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được
coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó.
Chi phí vốn
Chi phí vốn được hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng, chi phí
vốn được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên tổng vốn
huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết hay vốn tự có của doanh
nghiệp.

Liên quan đến các nguồn huy động bởi các nguồn khác nhau là các chi phí vốn
khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Nguồn tài trợ cho các hoạt động của doanh
nghiệp có thể chia thành 2 nguồn tài trợ chính: nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài
trợ bên ngoài.
Nguồn tài trợ bên trong gồm nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của công ty mẹ ở
chính quốc và nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của các công ty con và của bản thân
doanh nghiệp. Ngoài ra, có thể sử dụng phần nguồn vốn nhàn rỗi khác từ các công ty
con khác trong và ngoài nước.
Nguồn tài trợ bên ngoài gồm các nguồn vay từ các ngân hàng thương mại hoặc
các tổ chức tài chính khác bằng nội tệ hoặc bằng ngoại tệ. Các nhân tố ảnh hưởng tới
chi phí của việc vay vốn bằng ngoại tệ là sự chênh lệch giữa lãi suất đồng nội tệ và
đồng tiền đầu tư, tỷ giá mua bán có kỳ hạn và dự báo về tỷ giá hối đoái của đồng tiền
21
vay trên thị trường thế giới.
Nhân tố con người
Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn trăn trở phải làm gì để
có vốn để đầu tư, sử dụng nó như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm
đối phó với tình hình thực tế. Những giải pháp này có tính khả thi hay không, phần
lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ
quản lý tốt thì ngoài việc lập được kế hoạch huy động vốn nhanh chóng, kịp thời với
chi phí thấp, và sử dụng vào thời điểm thích hợp nhất, còn có thể tổ chức tốt công tác
quản lý hàng tồn kho, tiền mặt tại quỹ cũng như khả năng khai thác vốn cao nên hiệu
quả sử dụng vốn thường rất tốt. Trường hợp ngược lại, không chỉ có hiệu quả sử dụng
vốn bị tác động tiêu cực mà doanh nghiệp còn có thể bị phá sản do quy mô vốn bị thu
hẹp.
Tình trạng tay nghề của người công nhân
Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố chất lượng lao động
cũng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối

với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào
trình độ tay nghề của người công nhân sản xuất. Chính vì vậy mà doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, chi phí sản xuất cũng như uy tín của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn
của đối tượng này nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng theo.
Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thích ứng với thị trường thì việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản, sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào? là rất cần thiết.
Những vấn đề này được nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu và khả năng tiêu thụ của
khách hàng. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng. Đời sống của người dân ngày càng cao hơn do đó nhu
cầu không ngừng tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Thực tế này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, nhạy cảm với thị trường thông qua các hình thức như
22
thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng để đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị
trường. Khi trên thị trường xuất hiện những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì phải bằng mọi cách doanh
nghiệp phải làm sao cho khách hàng nhận rõ ưu điểm sản phẩm của doanh nghiệp
mình. Có thể thông qua các hình thức khuyến mại, tặng quà và các hình thức yểm trợ
bán hàng khác, doanh nghiệp phải hướng sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của
doanh nghiệ, phát sinh nhu cầu và thực sự cảm thấy hữu ích khi dùng sản phẩm đó và
có ý định tiêu thụ lâu dài với sản phẩm của doanh nghiệp. Những điều trên là rất cần
thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh
thu của doanh nghiệp trước mắt. Sau đó thực chất là ảnh hưởng đến mức độ luân
chuyển vốn, làm tốc độ quay vòng vốn giảm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tóm lại, nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn là nhóm
các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện nên doanh nghiệp
cần phải đặc biệt quan tâm đến nhóm nhân tố này. Mỗi doanh nghiệp cần phải lựa
chọn chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, chú trọng
áp dụng khoa học công nghệ, tạo dựng uy tín thương hiệu, sẽ giúp doanh nghiệp đứng
vững và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

mình.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy khắc nhiệt, mục tiêu chính của
doanh nghiệp là lợi nhuận. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để
tối đa hóa lợi nhuận.
Trên thực tế tại một số đơn vị đã áp dụng nhiều biện pháp để tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp như: Cơ cấu lại bộ máy quản lý, mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường tiêu thụ, hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm cho thấy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh các doanh
nghiệp đã phải từng bước thực hiện:
Một là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông
23
Hai là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp
trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, lợi nhuận năm sau luôn
cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
24

×