Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

QUẢN lý nợ THUẾ và CƯỠNG CHẾ THUẾ đối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.32 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN HÒA
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN HÒA
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, NĂM 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Văn Hòa
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc Học viện nông nghiệp
Việt Nam, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lê Hữu
Ảnh đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các đội thuế thuộc
Chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim
Thành trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp
cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Văn Hòa
ii
MỤC LỤC
HÀ N I, N M 2014Ộ Ă 2
L I CAM OANỜ Đ i
L I C M NỜ Ả Ơ ii
M C L CỤ Ụ iii

DANH M C CÁC T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ vi
DANH M C CÁC B NGỤ Ả vii
PH N I. M UẦ ỞĐẦ 1
1.1 Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
1.2 M c tiêu nghiên c uụ ứ 2
1.2.1 M c tiêu chungụ 2
1.2.2 M c tiêu c thụ ụ ể 2
1.3 i t ng v ph m vi nghiên c u c a t iĐố ượ à ạ ứ ủ đề à 2
PH N II. C S LÝ LU N VÀ TH C TI N V QU N LÝ N VÀ C NG Ầ Ơ Ở Ậ Ự Ễ Ề Ả Ợ ƯỠ
CH THUẾ Ế 4
2.1 C s lý lu n v qu n lý n v c ng ch n thuơ ở ậ ề ả ợ à ưỡ ế ợ ế 4
2.1.1 Nh ng v n c b n v qu n lý n thuữ ấ đề ơ ả ề ả ợ ế 4
2.1.2 Nh ng v n c b n v c ng ch thuữ ấ đề ơ ả ề ưỡ ế ế 19
2.1.3 M i quan h gi a qu n lý n v c ng ch thuố ệ ữ ả ợ à ưỡ ế ế 24
2.1.4 Nh ng y u t nh h ng n công tác qu n lý n v c ng chữ ế ố ả ưở đế ả ợ à ưỡ ế
thuế 25
2.2 C s th c ti n v công tác qu n lý n v c ng ch thuơ ở ự ễ ề ả ợ à ưỡ ế ế 27
2.2.1 Công tác qu n lý n v c ng ch thu c a m t s n c trên thả ợ à ưỡ ế ế ủ ộ ố ướ ế
gi i ớ 27
2.2.2 Công tác qu n lý n v c ng ch thu t i Vi t Namả ợ à ưỡ ế ế ạ ệ 28
2.2.3 B i h c kinh nghi mà ọ ệ 30
PH N III. C I M A BÀN VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UẦ ĐẶ Đ Ể ĐỊ ƯƠ Ứ 32
3.1 c i m a b n nghiên c uĐặ đ ể đị à ứ 32
3.1.1 c i m kinh t - xã h i c a huy n Kim Th nh t nh H i D ngĐặ đ ể ế ộ ủ ệ à ỉ ả ươ 32
3.1.2 Gi i thi u v Chi c c thu huy n Kim Th nh t nh H i D ngớ ệ ề ụ ế ệ à ỉ ả ươ 33
3.2. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 40
3.2.1 Ph ng pháp thu th p s li uươ ậ ố ệ 40
3.2.2 Ph ng pháp x lý s li u v phân tíchươ ử ố ệ à 41
3.3 H th ng ch tiêu nghiên c u ệ ố ỉ ứ 42
PH N IV. K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU NẦ Ế Ả Ứ Ả Ậ 43

iii
4.1 Th c tr ng công tác qu n lý n v c ng ch thu i v i doanhự ạ ả ợ à ưỡ ế ế đố ớ
nghi p t i Chi c c thu Kim Th nh t nh H i D ngệ ạ ụ ế à ỉ ả ươ 44
4.1.1 Tình hình các doanh nghi p do Chi c c thu Kim Th nh t nh H iệ ụ ế à ỉ ả
D ng qu n lýươ ả 44
4.1.2 T ch c tri n khai th c hi n công tác qu n lý n thu v c ng chổ ứ ể ự ệ ả ợ ế à ưỡ ế
thu t i Chi c c thu KimTh nh t nh H i D ngế ạ ụ ế à ỉ ả ươ 45
4.1.3 Th c tr ng công tác qu n lý n thu t i Chi c c thu Kim Th nhự ạ ả ợ ế ạ ụ ế à . .49
V i vi c phân tích tính ch t, nguyên nhân c a các kho n n nh trên sớ ệ ấ ủ ả ợ ư ẽ
giúp Chi c c thu Kim Th nh a ra nh ng bi n pháp qu n lý tích c cụ ế à đư ữ ệ ả ự
nh m thu h i n thu cho t ng kho n n c th . V th c t trong th iằ ồ ợ ế ừ ả ợ ụ ể à ự ế ờ
gian qua, công tác ôn c thu n c a Chi c c thu Kim Th nh ã tđ đố ợ ủ ụ ế à đ đạ
c k t qu áng kh quan, c th th hi n qua s n thu c quađượ ế ả đ ả ụ ể ể ệ ố ợ đượ
t ng n m theo b ng s li u 4.6.ừ ă ả ố ệ 53
4.1.4 Tình hình th c hi n công tác qu n lý n thu t i Chi c c thu Kimự ệ ả ợ ế ạ ụ ế
Th nhà 54
4.1.4.1 Th c hi n ôn c n b ng các bi n phápự ệ đ đố ợ ằ ệ 54
4.1.4.2 Th c hi n ôn c n thông qua tuyên truy n h trự ệ đ đố ợ ề ỗ ợ 54
( Ngu n: i tuyên truy n h tr Chi C c thu huy n Kim Th nh)ồ Độ ề ỗ ợ ụ ế ệ à 55
4.1.4.3 K t qu thu n ng giai o n 2011-2013ế ả ợ đọ đ ạ 56
4.1.5 Th c tr ng công tác c ng ch thuự ạ ưỡ ế ế 56
4.1.6 Tình hình th c hi n công tác c ng ch thu ự ệ ưỡ ế ế 57
M c dù khó kh n do l c l ng cán b , c ch chính sách. Song th i gianặ ă ự ượ ộ ơ ế ờ
qua Chi c c thu Kim Th nh ã tri n khai th c hi n công tác qu n lýụ ế à đ ể ự ệ ả
c ng ch thu nh m góp ph n thu h i n thu m b o t ng thu NSNN,ưỡ ế ế ằ ầ ồ ợ ế đả ả ă
gi m s thu n ng c ng nh t o ý th c tuân th pháp lu t trong l nhả ố ế ợ đọ ũ ư ạ ứ ủ ậ ĩ
v c thu . K t qu công tác c ng ch thu c th hi n thông qua cácự ế ế ả ưỡ ế ế đượ ể ẹ
b ng 4.8, 4.9, 4.10. ả 57
4.1.6.1 C ng ch b ng bi n pháp trích ti n t T i kho nưỡ ế ằ ệ ề ừ à ả 57
(Ngu n: Chi c c thu huy n Kim Th nh)ồ ụ ế ệ à 58

4.1.6.1 C ng ch b ng bi n pháp trích ti n t T i kho n Thông báo hoáưỡ ế ằ ệ ề ừ à ả
n không còn giá tr s d ngđơ ị ử ụ 59
(Ngu n: Chi c c thu huy n Kim Th nh)ồ ụ ế ệ à 59
4.1.6.2 C ng ch b ng bi n phápThu h i gi y ch ng nh n ng ký kinhưỡ ế ằ ệ ồ ấ ứ ậ đă
doanh 60
(Ngu n: Chi c c thu huy n Kim Th nh)ồ ụ ế ệ à 60
4.1.7 ánh giá chung v công tác qu n lý n v c ng ch thu Chi c cĐ ề ả ợ à ưỡ ế ế ở ụ
thu Kim Th nhế à 60
Th ba, công tác qu n lý n v c ng ch thu ã b c u t o sứ ả ợ à ưỡ ế ế đ ướ đầ ạ ự
chuy n bi n v ý th c tuân th pháp lu t thu c a ng i n p thu .ể ế ề ứ ủ ậ ế ủ ườ ộ ế 60
4.2 Gi i pháp ho n thi n công tác qu n lý n v c ng ch thuả à ệ ả ợ à ưỡ ế ế 64
iv
4.2.1 Quan i m nh h ng gi i phápđ ể đị ướ ả 64
4.2.2 Gi i pháp ho n thi n công tác qu n lý n v c ng ch thu Chiả à ệ ả ợ à ưỡ ế ế ở
c c thu Kim Th nh t nh H i D ngụ ế à ỉ ả ươ 67
4.2.3 Các gi i pháp i u ki nả đ ề ệ 71
5. K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 81
5.1 K t lu nế ậ 81
5.2 Ki n nghế ị 82
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 84
PH L CỤ Ụ 86
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải nghĩa
vi
BB/CCNT Biên bản/cưỡng chế nợ thuế
CCNT Cưỡng chế nợ thuế
CCT Cưỡng chế thuế
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế

GTGT Giá trị gia tăng
KBNN Kho bạc nhà nước
NNT Người nợ thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QLN Quản lý nợ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TN Thu nhập
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VAT Thuế giá trị gia tăng
DANH MỤC CÁC BẢNG
B ng 3.1 Các i ch c n ng c a Chi c c thu Kim Th nh ả độ ứ ă ủ ụ ế à 35
B ng 3.2 Ch c n ng c a các i thu thu c Chi c c thu Kim Th nh ả ứ ă ủ độ ế ộ ụ ế à 36
B ng 3.3 i ng cán b công ch c Chi c c thu Kim Th nh giai o n ả Độ ũ ộ ứ ụ ế à đ ạ
2011-2013 37
B ng 3.4. K t qu thu NSNN c a Chi c c thu huy n Kim Th nh t nh H i ả ế ả ủ ụ ế ệ à ỉ ả
D ng giai o n 2011- 2013ươ đ ạ 38
B ng 3.5. K t qu thu NSNN c a Chi c c thu huy n Kim Th nh chia theoả ế ả ủ ụ ế ệ à
lo i hình giai o n 2011- 2013ạ đ ạ 39
B ng 3.6 B ng thu th p thông tin, t i li u ã công b ả ả ậ à ệ đ ố 40
B ng 3.7 S phi u i u tra các nhóm i t ng ả ố ế đ ề ở đố ượ 41
B ng 4.1. Tình hình doanh nghi p do Chi c c thu huy n Kim Th nh qu nả ệ ụ ế ệ à ả
lý giai o n 2011 – 2013đ ạ 44
B ng 4.2 B ng t ng h p n thu giai o n 2011-2013ả ả ổ ợ ợ ế đ ạ 49
B ng 4.3 Tình hình n thu phân theo lo i hình doanh nghi p giai o n ả ợ ế ạ ệ đ ạ

2011-2013 50
B ng 4.4 Tình hình n thu phân theo ng nh ngh giai o n 2011-2013ả ợ ế à ề đ ạ 51
B ng 4.5 Tình hình n thu phân theo tính ch t n giai o n 2011-2013ả ợ ế ấ ợ đ ạ
52
B ng 4.6 Tình hình th c hi n các bi n pháp ôn c thu n thu ả ự ệ ệ đ đố ợ ế
t i Chi c c thu huy n Kim Th nh t nh H i D ng giai o n 2011-2013ạ ụ ế ệ à ỉ ả ươ đ ạ 54
B ng 4.7. Tình hình tuyên truy n, h tr ng i n p thu giai o n 2011-ả ề ỗ ợ ườ ộ ế đ ạ
2013 54
B ng 4.8 Tình hình thu n ng thu t i Chi c c thu Kim Th nh giai ả ợ đọ ế ạ ụ ế à
o n 2011-2013đ ạ 56
B ng 4.9. Tình hình th c hi n bi n pháp c ng ch b ng bi n pháp trích ả ự ệ ệ ưỡ ế ằ ệ
ti n t T i kho n t i Chi c c thu huy n Kim Th nh giai o n 2011- 2013ề ừ à ả ạ ụ ế ệ à đ ạ
58
B ng 4.10. Tình hình th c hi n bi n pháp c ng ch b ng bi n pháp ả ự ệ ệ ưỡ ế ằ ệ
Thông báo hoá n không còn giá tr s d ng t i Chi c c thu huy n Kim đơ ị ử ụ ạ ụ ế ệ
Th nh giai o n 2011- 2013à đ ạ 59
B ng 4.11: Tình hình th c hi n bi n pháp c ng ch b ng bi n pháp Thu ả ự ệ ệ ưỡ ế ằ ệ
h i gi y ch ng nh n ng ký kinh doanhồ ấ ứ ậ đă 60
vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN), tiền thu từ thuế
đảm bảo duy trình hoạt động của bộ máy Nhà nước cũng như đảm bảo an sinh xã
hội.
Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến
lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn
có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế
tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn
tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho NSNN. Luật quản lý thuế có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi luật quản lý
thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Hệ thống quản lý thu thuế từ quản lý theo sắc
thuế nay chuyển sang quản lý theo chức năng đó là: Chức năng Tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế; Chức năng Kê khai kế toán thuế; Chức năng Quản lý nợ và
cưỡng chế thuế và chức năng Thanh tra kiểm tra thuế.
Như vậy quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế là một khâu quan trọng trong hệ
thống quản lý thuế, là một chức năng chính của quản lý thuế. Nhất là trong bối cảnh
nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, số nợ đọng về
thuế diễn ra phổ biến. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm
chống thất thu thuế cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp
thuế đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Trong bối cảnh đó Chi cục thuế huyện Kim Thành đã và đang triển khai công tác
quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Thực tế
thời gian qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế Kim Thành cũng đã đạt
được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ và
cưỡng chế thuế cũng còn gặp phải những vướng mắc, khó khăn và bất cập nên tình trạng
1
nợ đọng thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều, gây thất thu cho NSNN.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế của toàn
ngành nói chung và Chi cục thuế Kim Thành nói riêng đang là vấn đề cấp bách, đòi
hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
"Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Kim
Thành tỉnh Hải Dương".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương để hoàn thiện công tác này ở
Chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ và cưỡng
chế thuế của nhà nước.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại
Chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn huyện Kim
Thành và do Chi cục thuế huyện Kim Thành quản lý.
Theo phân cấp quản lý của Cục thuế tỉnh Hải Dương, Chi cục thuế Kim
Thành chỉ theo dõi, quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn
huyện. Do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ dừng ở việc nghiên cứu công tác
quản lý nợ và cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa
bàn huyện và do Chi cục thuế huyện Kim Thành quản lý.
2
* Phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nợ và
cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành thuộc tỉnh Hải
Dương và do Chi cục thuế huyện Kim Thành quản lý.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trực tiếp tại văn phòng Chi cục thuế và
các đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Kim Thành
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp từ 2011 – 2013. Kiến nghị giải
pháp dự kiến đến năm 2020.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ THUẾ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

2.1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
2.1.1.1 Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Giáo trình Quản lý Tài chính công của Học viện tài chính định nghĩa “Thuế
là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào
ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi
ích công cộng”(Học viện Tài chính, Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài
chính năm 2005, tr. 106).
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao.
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là
người cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội. Đặc tính của hàng hóa
công cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại trừ. Ít có người dân nào tự
nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa công cộng do nhà nước đầu tư cung
cấp như quốc phòng, môi trường, pháp luật, vệ sinh phòng dịch, vv…Vì vậy, để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình
để nhân dân phải nộp thuế cho nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ
đóng góp của mọi công dân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội. Thuế là
khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính không hòan trả trực tiếp và không đối
giá. Số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế
được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp. Các cá nhân, tổ chức
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà nước phải
cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó. Mỗi khoản
thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành
khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc
4
không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản
nợ thuế.
- Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê

khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ
quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông
báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN
(Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11 Ngày 29/11/2006 ).
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở
một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách
nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi
số thuế nợ của người nộp thuế.
Ngoài ra, để đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện nghiêm kỷ
cương, kỷ luật về thuế, nhà nước quy định những hành vi nợ thuế phải nộp một
khoản tiền do chậm nộp thuế, gọi là tiền chậm nộp tiền thuế.
Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên
tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được
nộp vào ngân sách nhà nước.
Để hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế, cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm của
nợ thuế.
5
2.1.1.2 Đặc điểm của nợ thuế
* Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể
nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân

phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người
nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế
thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng
trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà
nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt
đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian
lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu
NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp
thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách
đó là nợ thuế.
* Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
* Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ
6
là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp
luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm
trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
* Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế

Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất,
đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
2.1.1.3 Phân loại nợ thuế
* Nhóm tiền thuế nợ khó thu
Bao gồm:
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật cho là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh
tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị
chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan
thuế đã kiểm tra xác định người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh. Bao
gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của luật doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể là số tiền thuế nợ của người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy
đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản là số tiền thuế
nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo
quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc các
7
nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng
là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề (theo qui định tại luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không
thu hồi được tiền thuế nợ.
* Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày

Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng người nộp thuế
chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ
xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày, bao
gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
* Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa
nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý,
tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày bao gồm cả
tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ
thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
* Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo qui định
của pháp luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang được cơ
quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực
hiện theo qui định của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo qui định của pháp
luật về thuế
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
8
* Nhóm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh
Khái niệm: Nhóm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh
là số tiền thuế đã nộp NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh. Bao
gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót

+ Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN
+ Các sai sót của KBNN, NHTM
+ Các sai sót của cơ quan thuế như:
Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp vào NSNN
Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã tạm
nộp tại cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ sở
chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc,
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện đúng quy trình chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận sau
thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp.
Chứng từ do công chức thuế hoặc uỷ nhiệm thu đã thu nhưng chưa nộp kịp thời
thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
- Tiền thuế chờ ghi thu, ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai và
thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ
tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu, ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm)
Căn cứ vào các nhóm tiền thuế nợ trên ta phân loại nợ thuế cụ thể như sau:
a. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế
theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế
được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản nợ mới
9
phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp quy về thuế.
Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của
pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và nhóm nợ không
có khả năng thu.

Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì
cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế
chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá
90 ngày
- Nợ khó thu
Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ của
người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh; nợ đang chờ giải quyết
theo Luật phá sản.
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan
điều tra đã phong tỏa tài khoản, số sách kế toán nên người nộp thuế không thể thực
hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp thuế nhưng phải nộp vào tài khoản
của cơ quan điều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp của cơ quan thuế vẫn báo nợ. Khi
người nộp thuế đang bị điều tra, khởi tố liên quan đến nghĩa vụ thuế hoặc không
liên quan đến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế phải tạm thời phân loại các khoản nợ
của người nộp thuế này vào nhóm nợ khó thu để chờ kết luận cuối cùng của cơ quan
có thẩm quyền.
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính, hoặc ngừng và tạm ngừng
kinh doanh thì việc tiếp xúc với người nộp thuế để thu nợ là khó khăn nên phân
loại vào nhóm này để có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp. Tương tự, đối với
trường hợp nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản thì số tiền thuế nợ của người
nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ
tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của
10
pháp luật thì cũng cần được phân vào nhóm này để cơ quan thuế có biện pháp quản
lý thích hợp.
- Nợ không có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của
người nộp thuế. Người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh

hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp
như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng không làm các
thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp luật nên chưa có đủ căn cứ pháp lý để
xử lý theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của trường hợp này là khó khăn về tài
chính, kinh doanh thua lỗ dẫn đến không còn khả năng thanh toán. Trường hợp
người nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể phá sản nhưng đang được cơ quan có
thẩm quyền thụ lý để giải quyết cho phép khoanh nợ thì cũng phải đưa vào nhóm
này để sau khi có quyết định khoanh nợ thì sẽ chuyển sang nhóm nợ không có khả
năng thu này.
Ngoài ra, nợ thuế của một loại đối tượng khác cũng có thể coi là không có
khả năng thu, đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết đây là các doanh
nghiệp ma, chỉ thành lập để mua bán hóa đơn, không thực tế kinh doanh.
b. Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của người nộp thuế, qua công
tác thanh tra - kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế được chia thành: nợ thuế, phí
thông thường; nợ phạt thuế, phí; và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra,
kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp
do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế, phí bị truy
thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện. Thông thường
trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ và mức nợ
khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này
được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
11
- Nợ phạt thuế, phí
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí đối
với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với từng
nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi
phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản

mục nợ: Nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về
thuế.
Việc phân loại thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm như trên vừa
có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của người nộp thuế để
cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã
phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc
khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời
điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã
phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để
trốn thuế. Số thuế này thường được thể hiện trên các biên bản kiểm tra, thanh tra và
được các đoàn kiểm tra, thanh tra chốt lại ở thời điểm 31/12 hàng năm để thể hiện
tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của người nộp thuế.
Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này không phải là chính xác tuyệt đối bởi
trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế hàng năm thì không phải
tất cả các đối tượng nộp thuế đều được thanh tra, kiểm tra. Do vậy, số nợ thuộc
nhóm nợ này chỉ phản ánh được số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của
những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, việc phân loại này cũng
có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp quản lý thích hợp với
nhóm nợ này đồng thời cũng giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm
pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
12
c. Căn cứ vào thời hạn nợ
- Nợ trong hạn
Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
vẫn còn trong thời hạn nộp thuế. Bên cạnh đó, còn có nợ thuế trong hạn do được gia
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra nhằm thực hiện các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu thì thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thường được cơ quan
quản lý cho phép nộp chậm sau khi khai báo với cơ quan hải quan tại cửa khẩu, do

đó các khoản này thường chưa được tính chậm nộp mà phải được theo dõi như là
các khoản nợ trong hạn nộp.
- Nợ quá hạn
Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu
thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến hạn trả
theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo, được ghi trên quyết định của cơ
quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại
theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ quá hạn. Tùy theo từng thời kỳ kinh tế mà
người ta chia thành các khoản nợ nhỏ theo mức nợ, nhóm nợ khác nhau để có biện
pháp quản lý phù hợp theo các nhóm ở trên.
d. Căn cứ vào đối tượng nợ
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
có nhiều thành phần kinh tế tham gia, góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình cạnh tranh và là động lực phát triển đất nước. Tuy nhiên, về mặt quản lý
của các cơ quan chức năng thì việc có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động kinh tế cũng tương ứng với việc quản lý sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp. Việc
quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng cũng không phải là ngoại lệ.
Vì vậy, căn cứ vào đối tượng nợ thuế thì người ta có thể chia thành các nhóm
nợ khác nhau như sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
13
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ nợ thuế
của từng loại hình người nộp thuế. Từ đó có biện pháp, chính sách để khuyến khích
các loại hình doanh nghiệp phát triển, đồng thời nghiên cứu những bất cập của
nhóm nợ khác để có phương pháp quản lý hoặc xử lý phù hợp.

e. Căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ chờ xử lý
Khác với việc phân loại nợ theo các nhóm trên thì nợ chờ xử lý căn cứ vào
tính chất của khoản nợ và áp dụng đối với đối tượng nộp thuế đang tồn tại để phân
loại. Do vậy, các khoản nợ thuộc các trường hợp được đưa vào nhóm nợ chờ xử lý
để theo dõi thường bao gồm:
Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế đang
làm thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát
sinh. Tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã
kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn
có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào
tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc
nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người
nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý
miễn, giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản
đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn
tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ
14

×