Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại chi cục thuế huyện huyện cẩm giàng – hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.76 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM VĂN ĐỨC
QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HUYỆN CẨM GIÀNG
HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM VĂN ĐỨC
QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HUYỆN CẨM GIÀNG
HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Đức
i
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê
Hữu Ảnh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm và
động viên của các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam; Các cán bộ, nhân viên tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm,
giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các đồng nghiệp trong Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Văn Đức
ii
MỤC LỤC
HÀ NỘI, NĂM 2014 ii
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số thu thuế đất qua các năm 24
Bảng 3.1. Thống kê số lượng và cơ cấu nhân lực của Chi cục Thuế
huyện Cẩm giàng (Từ năm 2011 đến năm 2013) 72
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Mô hình ứng dụng QLD 81
Hình 4.2. Qui trình Kê khai, tính thuế, lập bộ thuế 83
Hình 4.3. Tổ chức thu nộp thuế 91

Hình 4.4. Mô hình ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất PNN 115
(sau khi bổ sung) 115
v
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài đất nông nghiệp ra, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất hoạt động
sản xuất kinh doanh, không những là đối tượng cho con người sinh tồn an cư lạc
nghiệp, ổn định cuộc sống và còn là nơi xây dựng, sản xuất những giá trị hàng
hóa tạo ra những sản phẩm trao đổi trên thị trường.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
trên cơ sở Luật số 48/2010/QH12 ngày 17/06/2010 ; thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế nhà đất năm 1994 ; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
Do được nâng lên thành Luật và trên cơ sở thay thế Pháp lệnh thuế nhà
đất, Luật thuế SDĐPNN có nhiều thay đổi và điểm mới so với chính sách
thuế nhà đất trước đây như về phạm vi điều chỉnh, về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế ; về người nộp thuế ; về căn cứ tính thuế ; về đăng ký,
khai, tính và nộp thuế ; về miễn giảm thuế.
Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Luật thuế SDĐPNN rất rộng, được
mở đến tất cả các chủ thể là đối tượng sử dụng đất trong xã hội, từ các tổ
chức được giao đất, cho thuê đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào
mục đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở; căn cứ tính thuế được thay đổi hoàn
toàn so với cách tính thuế nhà đất trước đây việc đăng ký, kê khai nộp thuế
được quy định chặt chẽ ; miễn giảm thuế được mở rộng đến nhiều đối tượng
chính sách trong khi đó đa phần người sử dụng đất đều bỡ ngỡ và chưa hiểu
nhiều về những nội dung của Luật thuế SDĐPNN mới ban hành ; bên cạnh

1
đó, cơ quan thuế cũng cần phải có nhiều biện pháp quản lý đồng bộ và hiệu
quả hơn để thực hiện tốt vai trò trong việc quản lý nguồn thu cho NSNN.
Chính vì vậy, cùng với các địa phương khác trên địa bàn toàn tỉnh,
huyện Cẩm Giàng từ khi bắt đầu tổ chức triển khai Luật thuế SDĐPNN cũng
còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục được chỉ đạo điều
chỉnh, bổ sung và rút kinh nghiệm. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá để tìm ra
nguyên nhân và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
SDĐPNN tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc quản lý và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài "Quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện huyện Cẩm Giàng – Hải Dương" với
mong muốn tìm ra những giải pháp giải quyết những vướng mắc, bất cập, khó
khăn đang tồn tại để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước khi thực hiện Luật
thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng.
1.2.Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu chung :
Nghiên cứu một cách có hệ thống hoạt động quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng – Hải
Dương, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế sử
dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng trong điều kiện thực tế hiện nay.
Mục tiêu cụ thể :
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý thuế sử dụng đât phi nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
2

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trong mối quan hệ với sự thay đổi chính sách thuế. Tuy nhiên,
bên cạnh việc đề cập một cách khái quát về quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ở huyện Cẩm Giàng, luận văn đặt trọng tâm nghiên cứu vào:
+ Hệ thống bộ máy quản lý thuế ở Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng
+ Cơ sở pháp lý cho quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện nay;
+ Một số nội dung cơ bản của quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp dựa trên các tiêu chí về hệ thống quản lý thuế tốt, đặc biệt
là mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay và tập trung vào giai
đoạn từ năm 2012 đến 2013, các giải pháp đên năm 2020 tại Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng – Hải Dương.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1. Các vấn đề cơ bản về thuế và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về thuế
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để hiểu khái niệm về thuế một cách bao quát, chúng ta có thể xem xét
một số khái niệm trên các khía cạnh sau:
- Trên giác độ thu tài chính Nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nước. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật
định của các tổ chức kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu
nhập của mình.
- Trên giác độ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các
pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá

và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
- Nhìn một cách tổng hợp: thuế là một khoản chuyển giao thu nhập
bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Trong xã hội có Nhà nước, không một thiết chế chính trị nào ngoài
Nhà nước có quyền quy định về thuế và thu thuế.
Vậy, thuế - theo quan điểm hiện đại - thực chất là khoản thu vào
những người đã sử dụng - hưởng thụ hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước cung
cấp, là cái giá mà những người hưởng hàng hoá, dịch vụ công cộng
thuần tuý trả cho người cung cấp là Nhà nước. thuế hiển nhiên có đối
khoản và có nội dung kinh tế của nó (sự đối khoản vô hình, trừu tượng),
điều này chứng tỏ tính hợp lý về lý thuyết kinh tế, là căn nguyên lý giải
thực tiễn các tổ chức, cá nhân trong xã hội đã bằng lòng nộp thuế. Với
4
quan điểm này giúp cho Nhà nước xây dựng chính sách thuế được phù
hợp và đúng đắn, trong đó Nhà nước là người cung cấp dịch vụ, còn người
nộp thuế là khách hàng.
* Khái niệm về hệ thống thuế:
- Khái niệm hệ thống: Hệ thống là một thực thể bao gồm nhiều bộ
phận, thành phần, các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau và
phải đồng bộ.
- Khái niệm hệ thống thuế: Hệ thống thuế được hiểu là tổng hợp các
hình thức thuế khác nhau do Nhà nước quy định, giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu nộp
thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Theo nghĩa rộng: Hệ
thống thuế bao gồm cả Hệ thống pháp luật về thuế và cơ chế hành chính thuế
tức là cả tổ chức quản lý thuế. Theo nghĩa hẹp: Hệ thống thuế chỉ gồm hệ
thống pháp luật về thuế trong đó là hệ thống các sắc thuế và mối quan hệ giữa
chúng.
2.1.1.2.Vai trò của thuế trong nền kinh tế

Bước vào thời kỳ đổi mới, hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Hệ
thống thuế đã được cải cách một cách toàn diện và tiếp tục khẳng định vai
trò trong cơ chế mới:
Thứ nhất: Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, bảo
đảm tích luỹ và tiêu dùng thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Như chúng
ta đã biết Nhà nước cũng như toàn bộ hệ thống chính trị không thể mạnh,
đứng vững nếu Ngân sách quốc gia liên tục thâm hụt, nợ chồng chất.
Trong hệ thống công cụ của cơ chế mới, thuế là một công cụ quan trọng
nhất để phânphối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Hiện nay
tổng thu ngân sách hằng năm được nâng lên, trong đó thuế chiếm hơn
90%; mức động viên bình quân hằng năm đã đạt trên dưới 20% GDP. Trên
5
cơ sở đó, thuế đã góp phần bảo đảm Ngân sách quốc gia, góp phần tích
cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Đây là vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nhiều thành phần
nhưng không chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Như chúng ta biết, để định
hướng xã hội chủ nghĩa thì bên cạnh các mục tiêu về văn hoá - xã hội
như: tiến bộ, công bằng xã hội, dân chủ, bình đẳng; sức khoẻ, thể chất ,
về kinh tế phải bảo đảm thành phần kinh tế Nhà nước giữ được vai trò
chủ đạo, then chốt, cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc
cho nền kinh tế quốc dân. Sự chủ đạo của kinh tế Nhà nước trước tiên
phải thể hiện chủ đạo về vốn, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực then
chốt. Thực tế đã chứng tỏ, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
ở nước ta, toàn bộ kết cấu hạ tầng như: đường sá, cầu cống, sân bay, bến
cảng; quốc phòng - an ninh ; các tài sản dự trữ, đất đai, hải đảo, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên đều thuộc sở hữu Nhà nước. Các ngành sản
xuất, dịch vụ quan trọng, then chốt bao gồm: vật liệu nổ, hoá chất độc,
chất phóng xạ; điện, viễn thông, xăng dầu; kim loại đen, kim loại màu, hoá
chất cơ bản, hoá dược, thuốc chữa bệnh; kinh doanh tiền tệ, vận tải

hàng không, đường sắt, viễn dương Nhà nướcđều nắm giữ 100% vốn
hoặc giữ cổ phần chi phối. Rõ ràng, vai trò tạo vốn từ thuế đã góp phần
tích cực vào việc giữ thế chủ đạo của kinh tế Nhà nước, tạo nền tảng quan
trọng cho định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường chịu tác động của các quy luật sản xuất
hàng hoá - “bàn tay vô hình” tồn tại các khuyết tật vốn có. Để hạn chế
khuyết tật đó, bảo đảm cân bằng, Nhà nước phải tăng cường chức năng
quản lý vĩ mô - “bàn tay hữu hình” của mình, bảo đảm cho nền kinh tế
không rơi vào tình trạng “vỗ tay mà chỉ có một bàn tay”. Bằng việc xây
dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý
6
biểu thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, hoàn thuế có thể điều tiết trên hai
mặt: một mặt khuyến khích, nâng đỡ các hoạt động kinh doanh cần thiết,
có lợi; mặt khác thu hẹp, kìm hãm ngành hàng cần hạn chế. Sở dĩ như
vậy vì thuế có tác động hữu hiệu đối với bất cứ sản phẩm hàng hoá nào cả
trên phương diện sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba: Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải cách trong cơ chế mới đã được áp
dụng thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp
dân cư, điều đó thể hiện sự bình đẳng của thuế. Với chính sách điều tiết
vào thu nhập, người có thu nhập cao hơn phải chịu thuế cao hơn người có thu
nhập thấp, người thu nhập quá thấp thì không phải chịu thuế đã góp phần vào
việc thực hiện công bằng xã hội. Đặc biệt, trong kinh tế thị trường, thuế
điều tiết vào thu nhập là công cụ hữu hiệu để giảm khoảng cách giàu nghèo
quá mức nhằm đạt các mục tiêu phát triển chung toàn xã hội.
2.1.1.3. Các yếu tố cấu thành của thuế
* Khái niệm, tên gọi của thuế:
Tên gọi của thuế: là tên được quy định gọi trong các văn bản chính
sách thuế của Nhà nước.

Khái niệm về một sắc thuế: là khái niệm được nêu trong các văn
bản chính sách thuế của Nhà nước để nhận biết cơ bản sắc thuế đó và có
thể phân biệt với chính sách thuế khác.
*Người nộp thuế (NNT), người chịu thuế; đối tượng chịu
thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
- Người nộp thuế: là một pháp nhân hay thể nhân có nghĩa vụ phải
nộp khoản thuế do Luật Thuế quy định.
- Người chịu thuế: là người phải trích một phần thu nhập của mình để
gánh chịu khoản thuế của Nhà nước. Nói cách khác, là người thực thụ phải
gánh vác khoản thuế (chịu gánh nặng thuế) nộp vào ngân sách Nhà nước.
7
- Đối tượng chịu thuế (hay còn gọi là đối tượng đánh thuế): là
những thu nhập, tài sản (của cải) mà một chính sách thuế nhất định tác
động vào, điều tiết nó.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: là đối tượng đáng lẽ thuộc
diện chịu thuế nhưng vì lý do nào đó (cần khuyến khích, thực thi một chính
sách xã hội) nên trong chính sách thuế quy định từng loại đối tượng không
chịu thuế.
* Căn cứ tính thuế, đối tượng tính thuế; biểu thuế, thuế suất:
- Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế đưa vào đó
để tính ra số thuế phải nộp.
- Đối tượng tính thuế: là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản
ánh nội dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải được tập
trung vào quỹ ngân sách nhà nước, thể hiện tính chất độc lập của một sắc
thuế trong hệ thống thuế.
- Biểu thuế: là bảng liệt kê các loại thuế suất của một sắc thuế.
- Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng
đánh thuế. Có nhiều cách quy định thuế suất khác nhau cho từng đối
tượng đánh thuế khác nhau: thuế suất tỉ lệ: là thuế suất được quy định theo
tỉ lệ % trên đối tượng đánh thuế. thuế suất cố định (thuế suất theo số tuyệt

đối - định suất thuế) hay gọi là mức thu cố định: là mức thuế được quy
định bằng một lượng tuyệt đối trên đối tượng đánh thuế mà không tính tới
độ lớn của đối tượng đánh thuế.
* Đơn vị tính thuế và giá tính thuế:
- Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính
toán của đối tượng đánh thuế.
- Giá tính thuế: là trị giá của đối tượng đánh thuế được xác định theo
một Khởi điểm đánh thuế (ngưỡng thuế):
8
Là mức của một đối tượng nào đó có liên quan đến đối tượng đánh
thuế mà bắt đầu hoặc trên mức đó phải đánh thuế, dưới hoặc bằng mức
này thì không phải đánh thuế.
* Giảm thuế, miễn thuế:
- Giảm thuế: là một hành động Nhà nước giúp đỡ những người nộp
thuế khó khăn có mức độ hoặc những người được ưu đãi, theo đó cho
phép giữ lại một phần thuế đáng lẽ phải nộp. Đây cũng là một hình thức
chi ngầm nhưng có mức độ.
- Miễn thuế: là một hành động Nhà nước giúp đỡ những người nộp
thuế khó khăn hoặc những người được ưu đãi, theo đó cho phép giữ lại
toàn bộ thuế đáng lẽ phải nộp theo luật định. Đây là một hình thức chi
ngầm (cấp lại khoản thuế đó).
* Kê khai; thu, nộp; quyết toán thuế:
Là những quy định về những giấy tờ và trình tự công việc mang
tính chất hành chính để thi hành chính sách thuế:
- Kê khai thuế: là chế độ được quy định trong từng sắc thuế, thể hiện
các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc chấp hành chế độ
sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán,
chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế.
- Thu, nộp thuế: là chế độ bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ
của người nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thu,

nộp thuế và phương thức thu, nộp.
- Thời hạn nộp thuế: là thời hạn quy định trong chính sách thuế và được
xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng sắc thuế. Nếu quá thời hạn
nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì coi là nộp chậm và bị phạt nộp
chậm. Xử lí vi phạm và khen thưởng:
- Xử lí vi phạm: là hình thức kỷ luật đối với người vi phạm chính sách
thuế.
9
- Khen thưởng: là hình thức Nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong việc thực hiện các chính sách thuế.
2.1.2. Giới thiệu chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.1.2.1. Đất phi nông nghiệp, vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Theo Điều 13 của Luật đất đai năm 2003, nhóm đất phi nông nghịêp
bao gồm các loại đất:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây
dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến
phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống
đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí;
đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu

vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi
dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục -
thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng
niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở
cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích
10
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để
chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng,
nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ
thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh
doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại
cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con người và các loài động
thực vật trên Trái đất. Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu

sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên,
nguồn lực, và là yếu tố hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu.
11
Ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp, đất
giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế
giới. Nếu không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự
tồn tại của loài người.
Trong đời sống con người, đất phi nông nghiệp có những vai trò sau:
- Là nơi cư trú của con người. Trên mặt đất, con người xây dựng nhà ở,
thành phố, làng mạc, khu dân cư và sinh sống trên đó.
- Là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất
để phục vụ cho cuộc sống của con người, như xây dựng khu quân sự, doanh
trại quân đội, kho lương, đạn dược… sử dụng vào các mục đích quốc phòng,
an ninh; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích
quản lý hành chính; xây dựng các công trình giao thông, đường xá, trạm, bến
để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công
nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây
dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng
hoá, giao thương; xây dựng công viên, khu vui chơi, giải trí, khu luyện tập thể
dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất
để xây dựng trường học, bệnh viện, nghĩa trang, …
Hiện nay, mọi hoạt động của con người đều dựa vào đất và đều tiến
hành trên mặt đất. Nếu không có đất, chúng ta không có chỗ để xây nhà,
không có chỗ để thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có
chỗ để sản xuất, kinh doanh… và con người sẽ không thể tồn tại.
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con người, cung
cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây

dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…
Như vậy, đất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất
vật chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. Đất phi nông nghiệp
12
và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, là nguồn lực cơ
bản để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đưa nước ta trở
thành nước có nền công nghiệp phát triển.
2.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm (bằng tiền
hay hiện vật) mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải
nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các
đặc điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông
nghiệp để ở, để xây dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế,
gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu
thuế theo quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất
đó không thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không
phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các
chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
theo quy định pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thông
13
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng
có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định
cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng
đất. Chủ thể sử dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi
lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn
những chủ sử dụng đất ở những vị trí kém sinh lợi.
2.1.2.3. Cơ sở áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Luật số 48/2010/QH12 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 ;
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 ; thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992 ; pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế nhà, đất năm 1994.
* Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp :
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất
để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ
sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
14

+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt
hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai
thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
* Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được
phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà
máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê,
đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường
học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn,
tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục
hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
15
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho
mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công
trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn
xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất
trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò
hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế
liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
16

×