Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 108 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRIỆU THỊ HẰNG





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRIỆU THỊ HẰNG




GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công
bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Tác giả



Triệu Thị Hằng
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ,
nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập
và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức Cục Thuế
Quảng Ninh nói chung và các anh, chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả
theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác

giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ, CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về Thuế và quản lý thuế 5
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế 5
1.1.2. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 12
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 28
1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý thuế SDĐPNN của một số nước trên
thế giới 28
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương
trong nước 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Quảng Ninh 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 39
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT

PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 41
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 42
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của tỉnh Quảng Ninh 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh 47
3.2.1. Hiện trạng quỹ đất phi nông nghiệp của Quảng Ninh 47
3.2.2. Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian vừa qua 49
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua 51
3.3.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 51
3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh 55
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp 64
3.4.1. Về chính sách thuế SDĐPNN 64
3.4.2. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực 65
3.4.3. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất 66
3.4.4. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân 66
3.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát 66
3.4.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 67
3.4.7. Áp dụng công nghệ thông tin và thu thập xây dựng cơ sở dữ liệu 67
3.4.8. Quản lý Nhà nước về đất đai 68
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp tại
Quảng Ninh 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.5.1. Những kết quả đạt được 70

3.5.2. Những mặt hạn chế trong công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 71
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH 77
4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh
trong thời gian tới 77
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới 77
4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010 -2015) 78
4.1.3. Định hướng về hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi
nông nghiệp 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp
tại tỉnh Quảng Ninh 80
4.2.1. Rà soát thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế và thực hiện cấp
mã số cho người nộp thuế 80
4.2.2. Giải pháp về đôn đốc kê khai tổng hợp đối với người nộp thuế có
nhiều thửa đất 84
4.2.3. Xây dựng Quy định về luân chuyển hồ sơ, xác định, nghĩa vụ tài
chính về đất phi nông nghiệp 86
4.2.4. Giải pháp quản lý đất vắng chủ 88
4.2.5. Giải pháp quản lý việc kê khai thông qua công tác kiểm tra đất dự án 89
4.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ 90
4.2.7. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền 90
4.2.8. Kiểm tra đánh giá thực hiện các giải pháp 90
4.3. Kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội 92
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh 95
4.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế 95
KẾT LUẬN 95


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ
GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MST

Mã số thuế
NNT

Người nộp thuế
NSNN

Ngân sách nhà nước
PNN

Phi nông nghiệp
QLT


Quản lý thuế
QSDĐ

Quyền sử dụng đất
SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp
UBND

Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng của tỉnh Quảng Ninh 44
Bảng 3.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế 2011 - 2013 44
Bảng 3.3. Hiện trạng đất phi nông nghiệp năm 2012 và 2013 47
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế nhà đất và thuế SDĐPNN đối với
tổ chức 57
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế nhà đất và thuế SDĐPNN đối với
cá nhân 60
Bảng 3.6. Bảng đánh giá tình hình thực hiện thuế SDĐPNN năm 2011-2013 62
Bảng 4.1. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp từ năm 2010 đến 2020 78
Bảng 4.2. Kế hoạch tăng diện tích đất phi nông nghiệp từ năm 2014 đến 2015 79





DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Trình tự công tác quản lý thuế SDĐPNN 24
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 52



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp lệnh thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày
03/7/1992, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1994, quy định về điều tiết
nguồn thu đối với đất phi nông nghiệp. Pháp lệnh này bước đầu đặt cơ sở cho việc
tăng cường quản lý, động viên đóng góp của người sử dụng đất vào ngân sách nhà
nước, tăng cường nguồn lực cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, qua hơn 15 năm
thực hiện, đến nay trước những bất cập phát sinh trong quản lý, điều tiết việc sử
dụng đất, nhiều quy định của Pháp lệnh đã không còn đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật đất đai năm 2003; nguồn thu ngân sách
Nhà nước từ thuế chưa tương xứng với giá trị đất đai; đặc biệt chưa thể hiện vai trò
điều tiết, quản lý của Nhà nước trong vận hành nền kinh tế thị trường.
Một số quy định về quản lý thuế nhà đất trong Pháp lệnh đã được thể hiện
trong Luật quản lý thuế. Vì vậy, việc sửa đổi, nâng cao giá trị pháp lý của Pháp lệnh
là cần thiết, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý, sử dụng đất theo hướng
tiết kiệm, hiệu quả, công bằng; đồng thời việc ban hành luật nhằm thể chế hóa chủ
trương đổi mới chính sách về đất đai mà Đảng đã đề ra trong Nghị quyết số 21-
NQ/TW ngày 30/01/2008, theo đó tăng cường hơn nữa vai trò của thuế trực thu,

trong đó có thuế sử dụng đất.
Luật thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp (SDĐPNN) được Quốc Hội khóa 12
thông qua ngày 17/06/2010 và được áp dụng từ ngày 01/01/2012 thay thế Pháp lệnh
thuế nhà đất nhằm tăng cường việc quản lý đất đai, thúc đẩy sử dụng đất đai có hiệu
quả và tăng thu cho NSNN.
Trong những năm, qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh các hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh (thuộc đối tượng chịu thuế nhà đất trước
đây và nay là thuế SDĐPNN) đã cơ bản chấp hành nghiêm túc việc kê khai nộp
thuế SDĐPNN hàng năm, số thu về thuế SDĐPNN có xu hướng ổn định, góp phần
vào việc tăng thu ngân sách cho các địa phương.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về sử dụng đất ở, đất sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
kinh doanh ngày càng lớn. Các dự án xây dựng khu đô thị, khu tái định cư, dự án
kinh doanh đổi đất lấy hạ tầng được triển khai thực hiện, các hộ gia đình cá nhân
thực hiện chuyển mục đích đất nông lâm nghiệp sang làm đất ở, đất sản xuất kinh
doanh do đó đã tạo ra một quỹ đất rất lớn.
Tuy nhiên, việc thực hiện kê khai, nộp thuế SDĐPNN của các chủ sử dụng đất
còn chưa đầy đủ, chưa nghiêm túc dẫn đến còn thất thu, khó khăn trong việc quản lý
về quỹ đất trên địa bàn tỉnh và chưa đáp ứng được mục tiêu triển khai của luật thuế
đã đề ra. Do đó để góp phần thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật thuế SDĐPNN,
góp phần chống thất thu ngân sách và để đạt được các mục tiêu đề ra của luật thuế
SDĐPNN tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN, đảm bảo thực hiện đúng
đắn và hiệu quả chính sách pháp luật thuế SDĐPNN, góp phần chống thất thu

NSNN, đảm bảo công bằng xã hội và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, chính sách thuế, công
tác quản lý thuế SDĐPNN và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
SDĐPNN.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý, công tác chấp hành kê
khai, nộp thuế SDĐPNN của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai thực hiện công tác quản lý thu
thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý thu thuế
SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu từ năm 2011 đến năm 2013,
kiến nghị giải pháp đến năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu, đáng giá thực
trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế, công tác
quản lý thuế SDĐPNN; phân tích kinh nghiệm triển khai công tác quản lý thuế

SDĐPNN của một số nước tiên tiến, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về công tác
quản lý thuế SDĐPNN cho Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Cũng như những vấn đề chung trong công tác quản lý thu thuế của cả nước,
kết quả nghiên cứu này đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế SDĐPNN cho Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế
và tăng thu NSNN địa phương.
có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông
nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ, CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về Thuế và quản lý thuế
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế

1.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại của nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi
giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để
duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc
phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng
của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và
lâu dài, ngoài ra nó còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba
hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực nhà
nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức góp tiền, tài sản của dân và
hình thức vay của dân là hình thức không mang tính ổn định, lâu dài, thường được
Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng chi tiêu
thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị để quy định các khoản đóng góp
bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật
chất duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đây chính
là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế
Thuế có thể được thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động.
Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
mạnh mẽ kinh tế hàng hóa - tiền tệ; hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng
phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến.
Như vậy có thể khẳng định Nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ
với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho

sự tồn tại và hoạt động của mình. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế của các
quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và sự
phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có quan điểm về thuế khác nhau.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy nhà nước, là thủ đoạn cơ bản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người
dân phải đóng góp để dùng vào mọi chi tiêu của Nhà nước”[1] Ăng Ghen cũng đã
viết: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho
nhà nước, đó là thuế”[14].
Từ quan điểm của các nhà triết học, nhà kinh tế có thể đưa ra những đặc điểm
cơ bản của thuế như sau:
- Thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không có tính hoàn trả trực tiếp. Nộp
thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào
ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ
bản nhất của công dân.
- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên
phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh.
Cho nên trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải
chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
Từ những đặc trưng của thuế nêu trên chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa

tổng quát về thuế như sau:
“Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật qui định cho các tổ chức và
cá nhân trong xã hội nộp cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình nhằm tập
trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống
kinh tế xã hội”[17].
Ngoài các khoản thu về thuế, ngân sách Nhà nước còn những khoản thu về phí
và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả khi được cơ
quan nhà nước hoặc được tổ chức, cá nhân được Nhà nước ủy quyền cung cấp hàng
hóa dịch vụ công.
“Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng
không thuần túy theo qui định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ chức, cá
nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó”[17].
“Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành
chính pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ cho công
việc quản lý hành chính Nhà nước theo qui định của pháp luật”[17].
1.1.1.3 . Vai trò của Thuế
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước:
+ Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
+ Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp
luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
- Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm
vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được
nhu cầu chi ngày càng tăng.
- Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay
nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả.
Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
- Việc sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế vào ngân sách Nhà nước có
ưu điểm:
+ Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và
pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế.
+ Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập xã hội tập
trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các biện pháp kinh tế
xã hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng,
thường xuyên và ổn định.
+ Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ tài chính khác
là ở chỗ: Thuế kết hợp giữa phương thức cưỡng bức, được quy định dưới hình thức
pháp luật kích thích vật chất, nhằm tạo ra sự quan tâm của đối tượng nộp thuế đến
chất lượng hiệu quả kinh doanh.
Vì những ưu nhược điểm trên, thuế luôn được coi là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước. Nguồn thu của ngân sách Nhà nước có thể gia tăng khi và chỉ
khi nền kinh tế có sự tăng trưởng và đạt năng suất hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội. Hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng thông qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn
lực. Nó cũng là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn
có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Điều đó xuất phát
từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hoặc
giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp để kích thích
hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế:
+ Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ
thấp mức thuế để tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu
dùng để tăng đầu tư và mở rộng sản xuất. Điều đó có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng nhanh chóng.
+ Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá “nóng”, có nguy cơ dẫn đến mất cân
đối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng
trưởng theo mục tiêu đã đặt ra.
- Việc điều chỉnh chính sách thuế cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp
lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng các
chính sách thuế cho từng loại hàng hóa dịch vụ, từng ngành sản xuất kinh doanh khác
nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị
trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề.
- Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp
đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu
của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung
- cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các
quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu đối
với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
- Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định
khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự
khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất
phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác
động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu
và cơ cấu kinh tế.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối: Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nỗ lực của cộng đồng xã hội.
Mọi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định, thành quả của sự
phát triển kinh tế cần phải làm cho mọi thành viên trong xã hội được hưởng thỏa
đáng, hài hòa. Để thực hiện được yêu cầu này, Nhà nước phải sử dụng công cụ thuế
để quản lý điều hòa thu nhập xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực xã hội
tham gia vào nền kinh tế, chủ yếu do quy luật thi trường huy động phân bổ và tham
gia thực hiện việc phân phối các yếu tố đầu ra. Đó là sự phân phối mang tính chất
kinh tế. Tuy nhiên nếu để cho thị trường tự điều phối nền kinh tế thì sẽ tạo ra những
khiếm khuyết và không phải lúc nào cũng đạt kết quả sản xuất kinh doanh và đem
lại thu nhập như xã hội mong muốn. Do vậy, Nhà nước phải can thiệp vào sự phân
phối để quản lý và điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước can thiệp bằng
hệ thống luật pháp, bằng công cụ kinh tế, tài chính trong đó quan trọng là công cụ
thuế. Trong chính sách thuế, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với
các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy, chính sách thuế đã tác động

mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau,
để điều chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
điều chỉnh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Thuế đã trực tiếp tham gia vào
phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
+ Vấn đề then chốt là quá trình thực hiện phân phối thu nhập xã hội của thuế
phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Nhà nước áp dụng chính sách thuế phải thống nhất giữa các thành phần kinh tế và
các tầng lớp dân cư, không phân biệt giữa các đơn vị, cá nhân. Khi các tổ chức, cá
nhân có điều kiện kinh doanh và thu nhập giống nhau đều phải nộp thuế như nhau
(bình đẳng theo chiều ngang). Người có thu nhập quá thấp không đủ bảo đảm đời
sống thì không phải nộp thuế (bình đẳng theo chiều dọc). Sự bình đẳng của chính
sách thuế sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội làm ăn có hiệu quả, có
năng suất cao phải được thu nhập cao hơn. Từ đó, kích thích mọi tổ chức, cá nhân
tập trung sức đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao
một cách chính đáng.
+ Đồng thời với vai trò phân phối, thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại
thu nhập xã hội. Vai trò phân phối lại của thuế được thực hiện thông qua việc Nhà
nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi tiêu cho các hoạt
động chức năng của Nhà nước nhằm phục vụ lợ ích của nhân dân. Nhà nước sử
dụng tiền thuế để sản xuất ra hàng hóa - dịch vụ công phục vụ tiêu dùng cho toàn
xã hội. Ngoài ra Nhà nước còn sử dụng một phần tiền thuế để trợ cấp, thực hiện
điều hòa thu nhập xã hội.
+ Khi thị trường thực hiện việc phân phối thu nhập thì tổng thu nhập của mỗi
cá nhân, mỗi hộ gia đình hoàn toàn không giống nhau, do các yếu tố tham gia vào
quá trình sản xuất khác nhau. Một nhóm người có thu nhập rất cao, phần lớn số
người có thu nhập trung bình và thấp, còn một số người khác thì hầu như không có

thu nhập như người khuyết tật, già yếu và thất nghiệp không có bất kỳ tài sản nào.
Do đó, việc phân phối lại thu nhập xã hội là biện pháp mà các chính phủ phải thực
hiện, nhằm góp phần điều hòa thu nhập, làm giảm bớt những chênh lệch do phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
phối thu nhập quốc dân tạo ra, đồng thời cung cấp những nhu cầu rất cần thiết cho
nhân dân mà nền kinh tế thi trường không đáp ứng được.
- Ngoài những vai trò nêu trên thuế còn là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh: Thông qua khai báo thuế của các doanh
nghiệp và thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra,
kiểm soát và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, gian lận thuế,
khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế.
1.1.2. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế SDĐPNN là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng sử dụng đất để
ở, xây dựng công trình hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
1.1.2.1. Sự cần thiết của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Để điều tiết nguồn thu đối với đất ở ngày 03/7/1992, Ủy ban thường vụ Quốc
Hội thông qua Pháp lệnh thuế nhà và đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm
1994. Theo Nghị quyết số 21-NQ/TW, Quốc hội khoá 12 đã đưa Luật thuế nhà, đất
vào chương trình xây dựng pháp luật của Quốc Hội. Ngày 17/6/2010, tại kỳ họp thứ
7, Quốc hội Khoá XII đã thông qua “Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”. Luật
thuế sử SDĐPNN có hiệu lực vào ngày 01/01/2012.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24
tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã xác định: “Tiếp

tục cải cách pháp luật về thuế theo hướng ổn định, đơn giản hơn, mức thuế
phù hợp, có tính đến các chế định kinh tế quốc tế và khu vực cũng như các
điều ước quốc tế khác có liên quan”.
Luật thuế SDĐPNN ra đời xuất phát từ những nguyên nhân, yêu cầu quản lý:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Thứ nhất, Pháp lệnh thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông
qua ngày 03/7/1992, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1994, quy định về điều
tiết nguồn thu đối với đất ở; Pháp lệnh này bước đầu đặt cơ sở cho việc tăng cường
quản lý, động viên đóng góp của người SDĐPNN vào ngân sách nhà nước, tăng
cường nguồn lực cho ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, qua hơn 15 năm thực hiện, đến nay, trước những bất cập phát sinh
trong quản lý, điều tiết việc sử dụng đất, nhiều quy định của Pháp lệnh đã không
còn đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật đất đai
năm 2003; nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế chưa tương xứng với giá trị đất
đai; đặc biệt, chưa thể hiện vai trò điều tiết, quản lý của Nhà nước trong vận hành
nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, một số quy định về quản lý thuế đất trong Pháp lệnh thuế nhà, đất đã
được thể hiện trong Luật quản lý thuế. Vì vậy, việc sửa đổi, nâng cao giá trị pháp lý
của Pháp lệnh là cần thiết, nhằm hoàn thiện một bước khuôn khổ pháp lý về quản
lý, sử dụng đất theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công bằng; đồng thời, việc ban hành
luật nhằm thể chế hóa chủ trương đổi mới chính sách về đất đai mà Đảng đã đề ra
trong Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008, theo đó, tăng cường hơn nữa vai
trò của thuế trực thu, trong đó có thuế sử dụng đất.
Thứ ba, việc nâng lên thành Luật là để phù hợp thẩm quyền của Quốc hội quy
định tại Điều 84 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm
1992 (việc sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế thuộc thẩm quyền của Quốc hội).

1.1.2.2. Mục tiêu của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Việc ban hành Luật thuế SDĐPNN nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với SDĐPNN, khuyến khích tổ chức, cá
nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ đất và khuyến
khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
- Khắc phục những mặt hạn chế của chính sách thuế nhà, đất hiện hành. Nâng
cao tính pháp lý của pháp luật về thuế SDĐPNN trên cơ sở bổ sung mới và kế thừa
các quy định còn phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Các quy định trong Luật không quá kỹ thuật, phức tạp; phải rõ ràng, dễ thực
hiện, dễ quản lý.
- Tiếp cận với thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập quốc tế.
- Động viên hợp lý sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối
tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định của pháp luật:
+ Đất ở tại đô thị bao gồm đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở, xây
dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô
thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
+ Đất ở tại nông thôn: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm
đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong
cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp,

khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây
dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh
thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao,
khu kinh tế);
- Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên
liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
* Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng
không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: Đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;

- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
* Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Người nộp thuế SDĐPNN là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế SDĐPNN.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người
đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong

×