Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.44 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được bảo vệ bởi học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Ngà
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Với lòng ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT, Bộ môn Kinh tế, cảm ơn các thầy
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá
trình rèn luyện và học tập tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo Tiến Sĩ Trần Văn Đức đã dành thời gian trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Giám đốc cùng toàn thể cán bộ cơ quan Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Đức Thọ, UBND huyện Đức
Thọ, nhân dân huyện Đức Thọ trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho
đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ về mặt vật chất, tinh thần trong suốt quá trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận


văn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Thanh Ngà
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, Chính phủ đã ban hành khá
nhiều chính sách nhằm làm tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ
nông dân như Nghị định số 14/1993/ NĐ-CP ngày 2 – 3 – 1993 về cho vay đến hộ
nông dân để sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và kinh tế nông thôn , Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 – 4 – 2010 về chính sách vốn tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn…Nhờ đó mà hoạt động vốn tín dụng cho nông
nghiệp - nông thôn đã có những bước chuyển biến đáng kể. Ngày nay, nguồn
cung tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp – nông thôn đã bao gồm cả tín
dụng chính thống (TDCT) và tín dụng phi chính thống. Mặc dù TDCT ngày càng
phát triển nhưng nông dân - những người “đói vốn” vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận với TDCT, không những vậy sử dụng vốn của họ cũng chưa thực sự
mang lại hiệu quả cao. Đức Thọ là một huyện khá phát triển nằm trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh. Trong những năm gần đây hoạt động của mạng lưới TDCT ở
huyện Đức Thọ đã phát triển hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tuy nhiên
mạng lưới này hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Nhiều hộ nông dân, đặc biệt
là hộ nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với các nguồn vốn
TDCT để phục vụ quá trình sản xuất. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là: Lượng
vốn bao nhiêu thì đáp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? thời gian vay
và lãi suất ở mức nào thì hộ có thể chấp nhận được, khi đã vay được vốn thì
hộ có sử dụng đúng mục đích hay không? Họ sản xuất kinh doanh như thế
nào? Phát hiện vùng sản xuất hiệu quả và hoạch định công tác đầu tư ra sao
cho hợp lý? Đây cũng là vấn đề mà NHN

O
& PTNT cần quan tâm và có kế
hoạch cung ứng vốn kịp thời, hiệu quả nhất cho các hộ nông dân .
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tình hình
vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh”.
iii
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về vay và sử dụng vốn vay của hộ nông dân.Phân tích tình hình vay
vốn và sử dụng vốn vay của người dân tại NHNN
O
& PTNT huyện Đức Thọ
giai đoạn 2011 – 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử
dụng vốn vay của người dân tại NHNN & PTNT huyên Đức Thọ giai đoạn
2011 – 2013. Đề xuất một số giải pháp giúp hộ nông dân sử dụng vốn vay đạt
kết quả và hiệu quả cao.
Thông qua tìm hiểu khái niệm về vốn vay, quan hệ vay vốn, bản chất
vay vốn, các hình thức vay vốn chủ yếu, sử dụng vốn vay và tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến vay vốn và kết quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân;
tìm hiểu phương thức cho vay và thu hồi nợ của NHNo&PTNT Đức Thọ để
làm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho khóa luận.
Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách, tạp chí, báo cáo liên quan đến
vấn đề nghiên cứu; số liệu về địa bàn nghiên cứu từ phòng thống kê huyện;
tình hình vay vốn sử dụng vốn từ NHN
O
& PTNT Đức Thọ. Số liệu sơ cấp thu
thập từ 45 hộ phân đều cho 3 nhóm: Thuần nông, làng nghề, kinh doanh về
tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp sử dụng bao gồm: Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên
cứu, phương pháp thu thập thông tin, thông tin kinh tế, phương pháp so sánh

để tìm nguyên nhân vì sao hộ sử dụng sai mục đích.
Tình hình vay vốn của các hộ nông dân ở đây về nguồn vay khá ổn
định vì hầu hết vay của NHNN
O
& PTNT, mức vay khá cao và lãi suất bình
quân 0,9%/tháng. Hộ nông dân vay vốn theo nguồn vốn thì nguồn huy động
của ngân hàng luôn chiếm ưu thế. Theo thời hạn vay thì ngắn hạn luôn chiếm
phần lớn trong tổng vốn vay, thời hạn vay là 6 hoặc 12 tháng. Nhóm hộ thuần
nông có nhu cầu vay vốn cao vào đầu vụ mùa,cụ thể ở các tháng 11, tháng 12,
đầu vụ Đông xuân, hộ cần tiền để mua thóc giống, phân đạm bón thúc cho
lúa, tiếp theo đó chi phí tăng cao vào tháng 5 chính là vụ gặt, chi phí về vận
chuyển, thuê lao động, thuê tuốt. Nhóm hộ làng nghề có nhu cầu vay vốn cao
iv
nhất là gần tết âm lịch. Nhóm h kinh doanh có nhu cu vn quanh nm do  c
thù ca vic kinh doanh cn   quay vòng vn, nhng thi im nhu cu vay cao
nht là dp gn tt nguyên án, do nhu cu ca th tr ng và ng i tiêu dùng tng
  t bin.
Nhìn chung các nhóm hộ đã biết cách thức sử dụng vốn và mang lại
hiệu quả rõ nét trong sản xuất kinh doanh như mở rộng quy mô, giải quyết
việc làm, thu nhập hộ nông dân ngày càng tăng, số hộ sử dụng sai mục đích
xin vay nhóm hộ thuần nông cao nhất chiếm 33,33%, tiếp đó là hộ kinh doanh
18,18% và cuối cùng là nhóm hộ làng nghề 6,25%. Sở dĩ nhóm hộ thuần nông
sử dụng sai mục đích nguyên nhân là do trình độ dân trí thấp, khả năng dự
đoán thấp, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng đồng vốn đầu tư. Số hộ sử dụng
đúng mục đích vay vốn nhiều nhất vẫn là nhóm hộ kinh doanh, bởi họ biết
cách xử lý từng đồng vốn họ có và tối đa hóa lợi nhuận từ đó, tuy nhiên vẫn
có những hộ mới vào nghề nên kinh doanh chưa có kế hoạch cụ thể.
Đối với NHNN
O
& PTNT: cần tăng đầu tư vốn cho những ngành mang

lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, đa dạng
hóa các hình thức cấp tín dụng cho khách hàng kết hợp với cán bộ khuyến
nông, cán bộ địa phương hướng dẫn nông dân sử dụng vốn theo đúng mục
đích xin vay.   i vi các h nông dân: không ngng hc hi các lnh vc liên
quan  n mc ích vay vn c th ca gia ình mình, tng c  ng thm dò th
tr  ng nm bt thông tin, xây dng k hoch c th cho tng   ng vn   u t.
Mặc dù việc vay vốn vốn và sử dụng vốn vẫn gặp một số khó khăn nhất
định nhưng nhìn chung kết quả sử dụng vốn vay đúng mục đích vẫn chiếm ưu
thế, dư nợ quá hạn và nợ khó đòi của hộ nông dân biến động thất thường nói
lên khả năng trả nợ của hộ nông dân chưa cao vì thế trong những năm tiếp
theo ngân hàng cần phối hợp với chính quyền địa phương để đưa ra những
chính sách và biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên và bên cạnh đó cần
kiểm tra sát sao hình thức sử dụng vốn của hộ sao cho đúng mục đích.
v
MỤC LỤC
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
32
32
3.1.2 Sơ lược vài nét về huyện Đức Thọ 32
3.1.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 34
4.5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHNo&PTNT cho
hộ nông dân 79
2.1.1.2 Khái quát về vốn vay và quan hệ vay vốn 5
2.1.1.4 Bản chất của vay vốn 7
2.1.1.5 Các hình thức vay vốn chủ yếu 9
2.1.1.6 Sử dụng vốn vay 11
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
32
32
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đức Thọ 32

3.1.2 Sơ lược vài nét về huyện Đức Thọ 32
3.1.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 34
4.5.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp cho hộ nông dân vay vốn của
NHNo&PTNT Đức Thọ 75
4.5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHNo&PTNT cho
hộ nông dân 79
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đức Thọ qua các năm 2011-2013 100
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động qua của huyện các năm 2011 – 2013 101
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất của huyện Đức Thọqua các năm 2011 – 2013 103
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1.1.2 Khái quát về vốn vay và quan hệ vay vốn 5
2.1.1.4 Bản chất của vay vốn 7
2.1.1.5 Các hình thức vay vốn chủ yếu 9
2.1.1.6 Sử dụng vốn vay 11
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
32
32
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đức Thọ 32
3.1.2 Sơ lược vài nét về huyện Đức Thọ 32
3.1.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 34
4.5.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp cho hộ nông dân vay vốn của
NHNo&PTNT Đức Thọ 75
4.5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHNo&PTNT cho
hộ nông dân 79
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đức Thọ qua các năm 2011-2013 100
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động qua của huyện các năm 2011 – 2013 101
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất của huyện Đức Thọqua các năm 2011 – 2013 103
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay Error: Reference source not
found
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ hộ sử dụng vốn theo mục đích xin vay Error: Reference
source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sự vận động của vốn vay Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đức Thọ.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ Venn về vai trò các bên liên quan đến công tác vay vốn và sử
dụng vốn vay tại huyện Đức Thọ Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1 Lý do sử dụng vốn vay sai mục đích Error: Reference source not
found
Hộp 4.2: Lý do hộ nông dân không sử dụng đúng mục đích xin vay? Error:
Reference source not found
Hộp 4.3: Lý do hộ chưa có kế hoạch cụ thể?Error: Reference source not found
Hộp 4.4 Tác động của vay vốn đến tạo việc làm cho người dân Error:
Reference source not found
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
BQ Bình quân
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CN Công nghiệp
CCB Cựu chiến binh
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
ND Nông dân
NGO Tổ chức phi chính phủ

NH Ngân hàng
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
QTD Quỹ tín dụng
TDCT Tín dụng chính thống
TM-DV Thương mại - Dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban Nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
XD Xây dựng
PN Phụ nữ
ix
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết
Việt Nam đang trong qua trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế quốc tế khi chính thức được
công nhận là thành viên của tổ chức WTO ngày 11/01/2007. Từ khi thực hiện
công cuộc đổi mới kinh tế, Chính phủ đã ban hành khá nhiều chính sách nhằm
làm tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân như Nghị định số
14/1993/ NĐ-CP ngày 2 – 3 – 1993 về cho vay đến hộ nông dân để sản xuất nông
– lâm – ngư – diêm nghiệp và kinh tế nông thôn , Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12 – 4 – 2010 về chính sách vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn…Nhờ đó mà hoạt động vốn tín dụng cho nông nghiệp - nông thôn đã
có những bước chuyển biến đáng kể. Ngày nay, nguồn cung tín dụng phục vụ cho
phát triển nông nghiệp – nông thôn đã bao gồm cả tín dụng chính thống (TDCT)
và tín dụng phi chính thống. Trong đó, TDCT ngày càng phát triển, thể hiện ở

tính đa dạng, nhiều thành phần sở hữu, và mở rộng về quy mô. Mạng lưới TDCT
cho vay đến nông nghiệp - nông thôn không chỉ các Ngân hàng thương mại như
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Quỹ tín dụng Nhân dân, mà còn cả các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể.
Nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng trong những năm gần đây ngày
càng tăng, đối tượng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng cũng ngày càng được mở
rộng Mặc dù đã có những thành công nhất định, song so với mức tín dụng
chung của cả nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn còn
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu vực này. Nông
dân - những người “đói vốn” vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
TDCT, không những vậy sử dụng vốn của họ cũng chưa thực sự mang lại hiệu
quả cao.
1
Đức Thọ là một huyện khá phát triển nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Tuy
nhiên nghề nông vẫn là nghề chính, ngoài ra người dân nơi đây còn giữ gìn và
phát huy một số làng nghề truyền thống góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện
đời sống Trong những năm gần đây hoạt động của mạng lưới TDCT ở huyện
Đức Thọ đã phát triển hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tuy nhiên mạng
lưới này hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Nhiều hộ nông dân, đặc biệt là hộ
nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với các nguồn vốn TDCT
để phục vụ quá trình sản xuất. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là: Lượng vốn
bao nhiêu thì đáp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? thời gian vay và
lãi suất ở mức nào thì hộ có thể chấp nhận được, khi đã vay được vốn thì hộ
có sử dụng đúng mục đích hay không? Họ sản xuất kinh doanh như thế nào?
Phát hiện vùng sản xuất hiệu quả và hoạch định công tác đầu tư ra sao cho
hợp lý? Đây cũng là vấn đề mà NHN
O
& PTNT cần quan tâm và có kế hoạch
cung ứng vốn kịp thời, hiệu quả nhất cho các hộ nông dân .
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tình hình

vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông
dân tại NHNo & PTNT huyện Đức Thọ thời gian qua đề xuất một số giải pháp
giúp hộ nông dân sử dụng vốn vay hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vay và sử dụng
vốn vay của hộ nông dân.
• Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của người dân tại
NHNo & PTNT huyện Đức Thọ giai đoạn 2011 – 2013
•Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử dụng vốn vay của
người dân tại NHNo & PTNT huyên Đức Thọ giai đoạn 2011 - 2013
2
• Đề xuất một số giải pháp giúp hộ nông dân sử dụng vốn vay đạt kết
quả và hiệu quả cao.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
• Tại sao lại phải nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của
hộ nông dân?
• Những nội dung cần phải giải quyết về vay vôn và sử dụng vốn là gì?
• Thực trạng vay và sử dụng vốn vay của hộ nông dân huyện Đức Thọ
thời gian qua như thế nào?
• Ảnh hưởng của vốn đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ?
• Các nhân tố ảnh hưởng đến vay và sử dụng vốn vay của hộ nông dân?
• Tại sao hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích?
• Làm thế nào để người dân sử dụng vốn vay đúng mục đích và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHN
O
& PTNT?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
• Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay
• Các hộ nông dân với những hoạt động vay và sử dụng vốn
• Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Huyện Đức Thọ là địa điểm thực hiện đề tài với 3
điểm nghiên cứu là xã Trường Sơn, Thái Yên và thị trấn Đức Thọ.
• Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong 3 năm 2011 – 2013
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013
- Đề tài được triển khai nghiên cứu từ 23/01/2104 – 04/06/2014
 Phạm vi nội dung: Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay
của hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về vốn
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển thì nguồn lực
không thể thiếu được đó là vốn. Đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang phát
triển do đó nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Mặt khác đất nước đi lên từ nền
kinh tế kém phát triển, khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế còn
rất nhỏ. Do vậy nhận thức đúng đắn phạm trù về vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy
nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi đơn vị kinh tế cần phải có các

khoản tiền ứng ra để đầu tư ban đầu và đầu tư vào sản xuất trong giai đoạn
đưa vào công trình hoạt động. Xã hội càng phát triển, những chi phí cho các
khoản “đầu vào” càng lớn. Bởi lẽ những tư liệu lao động và đối tượng lao
động do con người tạo ra có mối quan hệ càng lớn, phong phú về kết cấu, đa
dạng về chủng loại và hàm chứa một công trình khoa học công nghệ ngày
càng cao, chúng trở thành những tài sản (vốn) có giá trị.
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở những góc độ khác nhau.
Trước hết vốn bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào chu
chuyển như: Tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết bị, ruộng đất,
giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát
minh, sang chế.
Trong nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai trò
quan trọng trong cơ cấu vốn.
Ngoài ra đối với các nhà kinh tế, “vốn” là một trong ba yếu tố đầu vào
phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai,vốn) là yếu tố thứ ba của sản xuất
được kết hợp lại để sản xuất hàng hóa dịch vụ. Các nhà kinh tế học thời Các
Mác cũng đã nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tư bản và đã đi đến kết luận:
4
vốn là phạm trù kinh tế. Ngày nay, cùng với sự phát triển, vốn không những
là yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các nước có
nền kinh tế phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia
đang và kém phát triển trên thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn được các nhà
kinh tế hiện đại quan tâm nghiên cứu và họ đưa ra khái niệm về vốn như:
Vốn là một nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó lại là kết quả
“đầu ra” của hoạt động kinh tế.
Vốn là khoản tích lũy tức là một phần thu nhập chưa được tiêu dùng hạ
tầng, các loại nguyên liệu các sản phẩm trung gian….Các loại vốn vô hình
(bằng phát minh, sáng chế, vị trí kinh doanh…) không tồn tại dưới vật chất
nhưng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố vốn cần thiết cho quá trình phát
triển.

Tóm lại có thể khẳng định rằng: vốn là khoản tiền được đưa ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng những tài sản nhằm sinh lợi, góp
phần đẩy mạnh và tăng trưởng kinh tế.
2.1.1.2 Khái quát về vốn vay và quan hệ vay vốn
Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào cho sản xuất, kinh doanh bao gồm:
tài sản, vật phẩm, tiền, đất đai Trong thực tiễn, một người nào đó ở giai
đoạn này thì thừa vốn, giai đoạn khác lại thiếu vốn, ở cùng một giai đoạn
người này thừa vốn, người khác lại thiếu vốn, khi đó sẽ có sự trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu của các bên, quá trình này tạo nên thị trường, nếu trên thị trường
này có hàng hóa là tiền tệ và chứng khoán thị nó tạo nên thị trường vốn. Căn
cứ vào phương thức vận động của vốn từ người bán sang người mua, thị
trường vốn được chia thành thị trường vốn trực tiếp và thị trường vốn gián
tiếp. Ở thị trường vốn gián tiếp, người có vốn và người cần vốn không có
quan hệ trực tiếp với nhau. Thị trường vốn trực tiếp, việc chuyển vốn từ người
có vốn tới người cần vốn không phải thông qua bất kỳ một tổ chức trung gian
nào. Nếu căn cứ thời gian luân chuyển có thể chia thị trường vốn thành thị
5
trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn. Trên thị trường này diễn ra
các hoạt động, người có vốn cho vay và người cần vốn đi vay. Vay là nhận
tiền hay hiện vật của người khác để sử dụng với điều kiện sẽ trả lại bằng cái
cùng loại ít nhất có số lượng hoặc giá trị tương đương.
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, người sở hữu vốn nhượng quyền sử dụng
vốn cho người khác, người vay có nghĩa vụ trả cho chủ sở hữu vốn tiền lãi và
tiền vốn gốc khi đáo hạn. Như vậy vay và cho vay là hoạt động mà chủ thể có
vốn chuyển quyền sử dụng cho chủ thể khác trong một thời gian và không
gian nhất định nhằm mục tiêu nhất định nào đó trong đó có mục tiêu sinh lợi.
Chủ thể có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Nếu gọi người nắm giữ vốn và thực hiện hoạt động cho vay là chủ thể

cho vay, những người thiếu vốn và thực hiện hoạt động đi vay là chủ thể đi
vay, khi đó quan hệ giữa hai chủ thể này được thực hiện qua sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 Sự vận động của vốn vay
Khi vốn lưu chuyển từ chủ thể cho vay tới chủ thể đi vay: thì chủ thể
cho vay thực hiện hoạt động cho vay, chủ thể đi vay thực hiện hoạt động đi
vay. Khi vốn lưu chuyển theo dòng ngược lại chủ thể đi vay thực hiện hoạt
động hoàn trả, chủ thể cho vay thực hiện hoạt động thu hồi.
Phần chênh lệch giữa số cho vay và số thu hồi về được gọi là lợi tức
hay lãi, lãi là một khoản tiền hay số lượng hiện vật nhất định mà người vay
phải trả cùng với số tiền hay hiện vật đã vay cho bên cho vay, thực chất là
Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay
Vốn vay
Vốn vay:
gốc và lãi
6
trả cho dịch vụ thuê vốn. Chủ thể thứ nhất thu về giá trị lớn hơn giá trị
chuyển đi ban đầu, nếu đề cập tới khái niệm thực tế và vốn ban đầu cho vay
là tiền thì giá trị thu hồi có thể thấp hơn giá trị cho vay ban đầu do yếu tố
lạm phát gây nên. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) mà người đi vay phải trả
thêm vào số tiền hay hiện vật đã vay, được tính theo thời gian tuần, tháng,
quý, năm. Lãi suất có vai trò quan trọng trong hoạt động vay vốn, đối với
người vay vốn lãi suất là cái giá phải trả cho những số tiền vay để đầu tư hay
mua các sản vật tiêu dùng. Ở một mức lãi suất càng cao người ta vay mượn
càng ít, những người vay tiền để kinh doanh quyết định phải đầu tư bao
nhiêu bằng cách so sánh lãi suất phải trả cho các khoản vay với số tiền kiếm
được từ dự án đầu tư.
Khi cho người khác mượn số vốn mình có, người cho vay được hưởng
lượng giá trị theo sự thỏa thuận và chỉ được quyền thu hồi vốn gốc đúng thời
điểm đã cam kết. Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cho người cho vay
đúng thời điểm, đúng giá trị vốn vay và lãi vay đã cam kết.

Tóm lại, vốn là một phạm trù kinh tế rộng lớn mà vốn vay chỉ là một
cách phân loại trong phạm trù này. Vay vốn là quan hệ giữa chủ thể có vốn và
chủ thể không có vốn, cùng thỏa mãn lợi ích trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau
tuy nhiên nó cũng cần được bảo đảm bằng những biện pháp hành chính và
kinh tế theo thỏa thuận của các bên liên quan
2.1.1.4 Bản chất của vay vốn
Nhu cầu của con người là vô hạn trong khi nguồn lực có hạn, một người,
một chủ thể kinh tế không bao giờ có đủ tất cả nguồn lực đáp ứng nhu cầu của
mình. Muốn phát triển cần phải có nguồn lực trong đó có vốn. Nhưng nguồn cung
cấp vốn này từ đâu? Người thiếu nguồn lực sẽ có nó bằng nhiều cách: khai thác,
mua, chiếm đoạt, vạy mượn…
Giải pháp đi vay thường được lựa chọn cho việc đáp ứng những thiếu
thốn, nhưng họ chỉ được một số quyền nhất định và họ phải trả giá cho việc
7
có được quyền đó, đó là quyền được sử dụng vốn, vốn được đề cập trong đề
tài này là vốn được biểu hiện dưới dạng tiền, vốn tài chính.
Vay vốn bản chất của nó là chuyển quyền sử dụng có thời hạn xác định từ
chủ thể sở hữu sang chủ thể khác trong phạm vi nhất định. Khi chuyển quyền này
thường người ta mua bán, trả giá cho cái quyền đó và nó thể hiện dưới dạng lãi,
nếu gắn với một thời gian nhất định (tháng, năm) nó chính là lãi suất. Chủ thể có
quyền sở hữu vốn khi chuyển quyền sở hữu vốn cho người khác thường kèm theo
các điều kiện nhất định nhằm bảo toàn quyền sở hữu của mình và chắc chắn thu
lại đúng hạn. Điều kiện đảm bảo có thể hữu hình: nhà cửa, đất, động sản…hoặc
cũng có thể vô hình: địa vị pháp lý, uy tín…
Người vay mang tiền vay vào sử dụng với mong muốn tạo ra một giá
trị tăng thêm, giá trị này cao hơn tiền lãi. Người cho vay mong muốn tiền vốn
của mình vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị đồng thời lớn lên khi nó thực hiện
xong một chu trình vận động. Chủ thể có vốn cho vay cho người khác vay
vốn khi họ có lãi cao hơn so với việc sử dụng nó vào sản xuất kinh doanh,
hoặc họ là một trung gian đi vay để cho vay, lợi nhuận kiếm được do sự

chênh lệch giữa giá mua (lãi suất đi vay) và giá bán (lãi suất cho vay).
Chủ thể vay vốn đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu sinh
lợi. Mục đích sử dụng vốn vay đa dạng có thể cho hình thành tài sản cố định, tài
sản lưu động, đầu tư tài chính… Khi lợi ích do vốn vay mang lại nhỏ hơn chi phí
sử dụng vốn vay, thì chủ thể đi vay dừng việc vay thêm vốn. Trong trường hợp
vay thêm họ không những không có lợi mà phải chịu trả lãi một cách vô ích, tình
trạng thua lỗ sẽ xảy ra.
Hoạt động vay và cho vay vốn góp phần phân bổ hợp lý nguồn vốn từ
nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, từ khu vực, lãnh vực kinh tế có tỷ suất sinh lợi
thấp tới khu vực kinh tế có tỷ suất sinh lợi cao.
8
Như vậy bản chất của vay và cho vay vốn là sự trao đổi mua bán quyền
được sử dụng vốn trong một thời gian, ở một không gian nhất định mà lãi suất
là giá trong quá trình trao đổi này.
2.1.1.5 Các hình thức vay vốn chủ yếu
Căn cứ vào thời hạn vay bao gồm: vay ngắn hạn, món vay có thời hạn
vay dưới 1 năm, hình thức này đang được hộ nông dân sử dụng nhiều nhất.
Với những món vay có thời hạn vay rất ngắn chỉ tính theo giờ, ngày hay tuần
trong thực tế gọi là vay nóng. Vay nóng, chỉ có ở tín dụng phi chính thống, có
ý nghĩa kinh tế, xã hội rất lớn, đáp ứng một cách nhanh chóng cho người vay
và tất nhiên là giá cả (lãi suất) của nó không rẻ chút nào, thường cao hơn
nhiều so với lãi suất Ngân hàng. Hình thức này trong hoạt động thực tế đã bị
lợi dụng và những người cho vay có thể biến thành kẻ cho vay nặng lãi. Vay
trung hạn thời hạn vay từ trên 12 tháng tới 60 tháng, thời hạn vay phù hợp
cho các dự án, chương trình xóa đói giảm nghèo. Vay dài hạn, hình thức vay
có thời hạn trên 60 tháng, vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương
trình dự án lớn, ví dụ các dự án trồng rừng.
Căn cứ vào biểu hiện của vốn vay bao gồm có hình thức vay vốn sau:
Vay bằng tiền là hình thức vay bằng tiền mặt hoặc chứng khoán. Vay
bằng tiền mặt chiếm ưu thế ở Việt Nam khi mà tự động, và số hóa của hệ

thống Ngân hàng còn hạn chế. Đây là hình thức vay tốn kém vì chi phí đi lại
cũng có thể đáng kể để phải trả một mức lãi quá cao cho món vay nhỏ. Với tỷ
lệ tiền mặt chiếm từ 18% - 20% tổng phương tiện thanh toán, Việt Nam được
coi là một nền kinh tế tiền mặt mà biểu hiện cụ thể được ưa thích và sử dụng
phổ biến trong giao dịch vay mượn, thanh toán. Tiền mặt lưu thông càng lớn
thì của cải lao động càng lãng phí, vì vậy Chính phủ Việt Nam đang có nhiều
nỗ lực hạn chế sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế. Tuy vậy vốn bằng tiền vẫn
có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của hộ nông dân vì nó dễ
dàng chuyển thành đầu vào khác như nhà xưởng, máy móc, phân bón…
9
Vay vốn hiện vật, đối tượng trao đổi giữa người vay và người đi vay là
hiện vật như thóc, ngô…một hình thức vay mượn điển hình, rất phổ biến
trong nông thôn Việt Nam những năm của thế kỷ 20. Một thời gian dài và
thậm chí ngay cả hiện nay người nông dân Việt Nam quy toàn bộ tài sản của
mình thành thóc. Việc vay thóc rất phổ biến đặc biệt thời kỳ giáp hạt. Vay
thóc trả thóc, vay thóc ở vụ chiêm trả thóc ở vụ mùa và lãi thì rất đa dạng tùy
từng người vay. Hình thức vay này thường có phạm vi không gian hạn chế ở
trong làng xóm. Ngoài thóc, hộ nông dân còn vay mượn các loại nông sản
khác như ngô, khoai…
Mượn quyền (quyền sử dụng đất, các loại giấy tờ sở hữu nhà…) một
hình thức vay mượn chỉ giới hạn trong phạm vi thân thích là cho mượn quyền
sử dụng đất, giấy tờ sở hữu nhà…để đem thế chấp, cầm cố vay vốn bằng tiền
từ các tổ chức tài chính tín dụng phi chính thống hoặc chính thống, người
mượn quyền không phải trả một khoản tiền nào cho người có quyền. Người
mượn quyền sử dụng đất chẳng hạn, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
với nơi thế chấp như trả lãi, vốn vay đủ gốc, đúng hạn.
Mượn công đây là hình thức vay mượn chỉ có trong sản xuất nông
nghiệp. Người ta không đi làm thuê cho nhau mà là cho mượn ngày công và
người mượn dịp khác phải trả có thể là hôm sau, tuần sau hay vụ sau, ở hình
thức này không tính toán đến sự ngang bằng của một ngày công hay năng suất

mà lao động tạo ra. Đây chính là một nét văn hóa làng xã của nông thôn Việt
Nam.
Vay mượn sức kéo của súc vật, kiểu vay mượn này là nét đặc trưng
của văn minh lúa nước phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Hộ nông dân có thể
vay công lao động của súc vật trong sản xuất nông nghiệp như “công cày”
ruộng, còn hoàn trả thì cũng rất phong phú có thể bằng một “công cày” ở thời
điểm khác hoặc là ngày công trong lĩnh vực khác của người vay…
10
Căn cứ vào điều kiện đảm bảo vốn vay: bao gồm hình thức vay vốn đảm
bảo bằng tài sản (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) hoặc không phải bảo đảm bằng tài
sản (tín chấp).
Vay vốn có bảo đảm bằng tài sản người cho vay yêu cầu người vay
phải có một số lượng tài sản có giá trị lớn hơn món vay và được ký cược với
người cho vay hoặc bên thứ ba để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tài sản
mang bảo đảm là tài sản hữu hình. Tài sản mang cầm cố thế chấp phải thuộc
quyền sở hữu của người vay, hay người bảo lãnh. Vay vốn phải sử dụng tài
sản thế chấp là một khó khăn cản trở sự tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân nghèo, khó khăn cho mở rộng sản xuất khi nhu cầu
vốn lớn.
Vay vốn không có tài sản bảo đảm là người cho vay đưa tài sản (vốn)
của mình cho người vay mà không cần có tài sản bảo lãnh cho khoản vay đó.
Khi đó người cho vay và người vay xác lập quan hệ vay mượn hoàn toàn dựa
trên lòng tin vào nhau. Người vay trong trường hợp này không bị ràng buộc
nghĩa vụ trả nợ của mình bằng tài sản của mình…Các chương trình quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, các hội, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính
phủ (NGO)…thường cho hộ nông dân vay theo hình thức này.
Căn cứ vào nguồn vốn vay: bao gồm hình thức vay vốn từ các tổ chức
tín dụng chính thống, bán chính thống và phi chính thống. Tổ chức tín
dụng chính thống là những tổ chức “có đăng ký và hoạt động công khai theo
luật, bao gồm hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà nước, QTD, công ty tài

chính…Nguồn vốn bán chính thống là từ các tổ chức như Hội nông dân, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các nguồn từ NGO. Nguồn vốn vay phi chính
thống từ anh em, bạn bè.
2.1.1.6 Sử dụng vốn vay
Một chủ thể kinh tế vay vốn khi họ thiếu vốn đầu tư để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chủ thể đi vay chỉ đầu
11
tư vào dự án khi giá trị hiện tại của các luồng tiền (thu nhập) tương lai trù
định lớn hơn chi phí đầu tư, điều đó có nghĩa là giá trị hiện tại ròng của dòng
tiền (NPV) dự tính trong tương lai là một số lớn hơn 0 (NPV > 0 ) ở một mức
chiết khấu nào đó, Trong các dự án đầu tư thường có dòng tiền (thu nhập) âm
ở giai đoạn đầu, để đảm bảo dự án được tiến hành nó phải được tài trợ bằng
vốn tự có hoặc vốn đi vay. Vay vốn không chỉ đáp ứng nhu cấu sản xuất kinh
doanh mà nó còn phục vụ cho những mục đích tiêu dùng: mua nhà, xe ô tô…
vay vốn là việc cắt giảm tiêu dùng trong tương lai để tiêu dùng hiện tại.
Lãi suất ảnh hưởng lớn tới sử dụng vốn vay. Khi lãi cao chỉ có dự án có rủi ro
cao mới sẵn sàng vay vốn và những dự án đầu tư có độ an toàn cao có thể không
được thực hiện.
Với hộ nông dân họ vay vốn để phục vụ cho phát triển trồng trọt, mua
giống mới, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng cường đầu tư phân bón…cho
chăn nuôi: cải tạo đàn giống, ứng dụng giống, kỹ thuật tiên tiến, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư thức ăn…nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống, thoát khỏi nghèo đói hướng tới làm giàu. Hộ nông dân còn sử
dụng vốn vay cho các mục tiêu dài hạn trong tương lai mà không phải đầu tư
nâng cao thu nhập trước mắt như vay vốn cho con cái ăn học. Ngoài ra hộ
nông dân còn vay chi các mục đích tiêu dùng trong gia đình, mua sắm đồ gia
dụng, chi tiêu trong gia đình…
Lý thuyết sử dụng vốn vay mang lại lợi cao hơn tiền lãi thường ít có
nghĩa với hộ nông dân, bởi trình độ của họ không cao, có những rủi ro bất
định trong sản xuất nông nghiệp mà họ không thể dự đoán và ước lượng

được. Ngoài ra còn có lý do thuộc về văn hóa, hiểu biết về pháp luật, những
kiến thức về tài chính kinh tế.
2.1.1.7 Khái niệm hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa: “ Hộ nông dân là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử
12
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. Đào Thế Tuấn cho rằng: “ Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và cả hoạt động phi nông nghiệp ở Nông thôn”.
Qua các tìm hiểu trên theo tôi hộ nông dân là những hộ mang các đặc
điểm chung sau: Sống ở nông thôn, ngành nghề sản xuất chính là nông
nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chính là nghề nông. Ngoài hoạt động
nông nghiệp, hộ còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ( tiểu thủ công
nghiệp, thuowng mại – dịch vụ…) ở các mức độ khác nhau. Hộ nông dân còn
là một đơn vị kinh tế cơ sở,đơn vị sản xuất đồng thời là đơn vị tiêu dùng.
2.1.2 Tầm quan trọng của việc vay vốn và sử dụng vốn vay
Trong kinh doanh, cơ sở sản xuất nông nghiệp đều coi vốn như một
nguồn tài trợ quan trọng. Vốn góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất nông
nghiệp diễn ra tốt hơn, đem đến cho nông dân cơ hội mở động sản xuất. Vai
trò của vốn vay đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:
*Góp phần khai thác hợp lý và hiệu quả mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên
Mặc dù có tiềm năng lớn về đất đai, lao động nhưng việc sử dụng, khai
thác chúng ở nước ta chưa hợp lý. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này do cơ
chế quản lý chưa phù hợp, kĩ thuật canh tác lạc hậu, công tác khuyến nông

còn yếu nhưng phần lớn là do thiếu vốn. Vốn là tiền đề cơ bản để thực hiện
tốt các hoạt động khác trong sản xuất.
*Góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
13
Nhờ có nguồn vốn vay của các tổ chức cho vay vốn mà bà con nông
dân có điều kiện đầu tư giống mới. công nghệ mới, quy trình canh tác mới
làm tăng năng suất và chất lượng nông sản sẽ cao hơn, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống người dân. Vốn vay dùng để mua máy móc thay cho lao động
thủ công tiết kiệm chi phí và thời gian lao động.
*Góp phần thực hiện điều chỉnh kinh doanh
Kĩ thuật và các điều kiện thị trường thay đổi đòi hỏi các cơ sở sản xuất
nông nghiệp luôn phải có những điều chỉnh trong kinh doanh. Giống mới,
công nghệ mới, quy trình canh tác mới là các yếu tố cần đầu tư thêm nhiều
vốn.
*Vốn vay góp phần hạn chế những bất lợi và giải quyết các biến động
trong kinh doanh
Vốn vay góp phần ngăn ngừa những điều kiện bất lợi do thời tiết, dịch
bệnh, giá cả…chống lại rủi ro có thể xảy ra. Sản xuất nông nghiệp mang tính
thời vụ rõ nét nên nhu cầu chỉ tiêu và thu nhập tạo ra thường không trùng
khớp về thời gian. Sử dụng vốn vay có thể giảm bớt những căng thẳng về vốn
và chênh lệch thu chi giữa các thời điểm trong năm.
*Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống của nhân dân
Vốn vay tạo điều kiện khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo them
các ngành nghề mới do đó giải quyết được tình trạng dư thừa lao động, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân nông thôn, đồng thời góp phần hạn
chế tình trạng quá tải lao động nông thôn ra thành thị.
*Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Ở nhiều làng quê cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, hệ thống thủy
lợi, trường học, bệnh viện…được xây dựng hiện đại khang trang, một phần có

sự đóng góp của bà con dân làng và chính quyền địa phương.
*Giúp hộ nông dân đầu tư, tái mở rộng tư liệu sản xuất
14
2.1.3 Đặc điểm vay vốn và sử dụng vốn của Nông dân tại NHNo & PTNT
• Đối tượng vay vốn là hộ nông dân có trình độ văn hóa chưa cao
nhưng có nhiều kinh nghiệm.
• Do chu kì sản xuất tương đối dài nên khả năng thu hồi vốn chậm.
• Sản xuất Nông nghiệp thường chịu nhiều rủi ro về thời tiết, thiên
nhiên nên vay vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp cũng gặp nhiều rủi ro,
khó thu hồi vốn được đúng hạn nên Ngân hàng cũng đắn đo khi cho hộ nông
dân vay vốn.
• Thị trường tiêu thụ không ổn định nên nguồn thu đi theo cũng
không ổn định nên khó trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
• Hộ nông dân vay vốn thường nhỏ lẻ và nhiều nên dẫn tới chi phí bình
quân của 1 lần vay vốn cao so hơn với mức bình thường các hộ kinh doanh.
• Thị trường tài chính ở nông thôn kém phát triển, mức sống và thu
nhập của người dân nơi đây còn thấp nên việc huy động nguồn vốn ở nông
thôn để cho vay là rất khó khăn, điều này buộc NH phải tạo ra động lực để thu
hút nguồn vốn. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất để đưa vốn về nông
thôn là công cụ lãi suất. Để có được nguồn vốn buộc NH phải nâng lãi suất
huy động lên cao, từ đó kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng lên mạnh. Vậy
khó khăn đặt ra cho Ngân hàng là tìm ra được mức chênh lệch hợp lý giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay sao cho vừa đảm bảo được huy động vốn
vừa đảm bào người dân vay vốn với lãi suất không quá chênh lệch so với
thành thị.
2.1.4 Nguyên tắc vay vốn và sử dụng vốn vay
• Hộ nông dân vay được vốn từ NHNo&PTNT và NHNo&PTNT cho
hộ nông dân vay vốn dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Hộ nông dân
khi vay vốn mang lại thu nhập đủ bù đắp chi phí, có thặng dư cho tiêu dùng
và tái đầu tư hoặc đáp ứng những mục tiêu phi lợi nhuận. NHNo&PTNT

khi cho hộ nông dân vay vốn có lãi, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng theo
15
thời gian, có thể trang trải chi phí đi vay và chi phí quản lí. Hay nói cách
khác, hộ nông dân phải sử dụng đúng mục đích vốn vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Điều kiện để hộ nông dân có thể vay vốn từ NHNo&PTNT Đức Thọ
bao gồm: chủ hộ thường trú, tạm trú tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Chủ hộ
phải là người đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi và quyền công
dân. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho người đại diện với đủ các điều kiện vừa nêu.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không sản xuất kinh doanh các sản
phẩm nằm trong danh mục cấm. Hộ nông dân vay vốn từ NHNo&PTNT Đức
Thọ phải có vốn tự có tham gia trong dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
không có nợ khó đòi và không có nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT.
Dự án, phương án sản xuất kinh doanh phải khả thi.
• Một điều kiện hành chính có tính chất truyền thống là tất cả các
giấy tờ từ đơn xin vay vốn, đăng kí tài sản thế chấp đều buộc phải thông
qua UBND xã, phường, và Phòng đăng ký sử dụng đất Huyện. UNBD các
xã, phường đã sử dụng triệt để lợi thế này bằng cách chỉ xác nhận, kí tên,
đóng dấu cho các hộ nông dân đã hoàn thành các khoản đóng góp, ví dụ
như dịch vụ thuỷ lợi, y tế, giáo dục… với địa phương. Điều này vô hình
dung làm tăng chi phí vay vốn hoặc tạo nên sự e ngại cũng như cản trở
các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn này.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến vay vốn và kết quả sử dụng vốn vay của
hộ nông dân
2.1.5.1 Các yếu tố từ NHNN & PTNT
• Thủ tục cho vay của NHN
O
& PTNT
Nhiều nghiên cứu trước đây đều cho rằng thủ tục cho vay của NHN

O
&PTNT nhiêu khê và phức tạp đã cản trở những người có nhu cầu vay vốn
16

×