Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Xác định mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân xã khánh an, huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.98 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ ra nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận
Phạm Văn Thục
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định
hướng đúng đắn trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Hồ Ngọc Ninh và
Thầy Nguyễn Anh Đức đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng
dẫn tôi có những hướng đi cụ thể, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự chia sẻ khó khăn và giúp đỡ tận tình của các
Chú, các Cô, các Bác trong ban quản lý nhà máy nước sạch xã Khánh An đã
giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu, luôn bên cạnh tôi những lúc tôi khó khăn nhất.
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường năm 2013,
trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và
điều kiện vệ sinh kém. Xã Khánh An đã có nhà máy nước sạch từ năm 2009 Tuy
nhiên tỷ lệ người dân chưa được sử dụng nước sạch của nhà máy vẫn còn cao,
chiếm 33,31% tổng số hộ trong xã tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định
mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân xã Khánh An,


huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc sử dụng dịch vụ nước sạch; (ii)
Đánh giá thực trạng về khả năng cung cung cấp nước sạch và xác định mức sẵn
lòng chi trả đối với dịch vụ nước sạch trên địa bàn xã Khánh An; (iii) Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ
nước sạch trên địa bàn xã Khánh An; (iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả và thu hút người dân sử dụng nước sạch cho sinh hoạt trên địa
bàn xã Khánh An.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: (1) Phương pháp thu
thập số liệu ( Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, phương pháp thu thập
thông tin sơ cấp, phương pháp chọn mẫu điều tra ); (2) Phương pháp phân tích
số liệu ( phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích hồi quy); Ngoài ra đề tài còn sử dụng (3) Phương pháp tạo dựng thị trường
(CVM) (Contingent Valuation Method) để nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống và đặc biệt là phương
pháp (CVM) để phần tích đánh giá mức sẵn lòng chi trả đối với dịch vụ nước
sạch của người dân chưa sử dụng nước sạch nhưng có nhu cầu sử dụng nước
iii
sạch trên địa bàn xã Khánh An huyện Yên Khánh tỉnh ninh bình đã đạt được một
số kết quả chính như sau: đề tài đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn về nước sạch, về mức sẵn lòng chi trả, cơ sở lý luận của phương
pháp tạo dựng thị trường (CVM), tìm hiểu được thực trạng sử dụng nước và
nguồn nước sử dụng của người dân trong địa bàn xã. Đề tài cũng đã nêu được
thực trạng về khả năng cung cấp nước sạch của nhà máy nước sạch Khánh An,
quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy, bình quân năm 2013 nhà máy cung
cấp được 6097,83m
3
nước sạch cho người dân sử dụng. Qua việc tìm hiểu điều
kiện kinh tế - xã hội của người dân trong xã và tiến hành điều tra 60 hộ trong xã

chưa sử dụng nước sạch xác định được thu nhập bình quân của các hộ là 1,17
triệu đồng/người/tháng, trình độ học vấn của những người được phỏng vấn là
8,38 năm, số nhân khẩu bình quân là 4.07 khẩu/hộ, mức sẵn lòng chi trả trung
bình WTP
trung bình
của những người dân trong xã cho sử dụng nước sạch là 3.91
Ngàn đồng/ m
3
nước. Nhận thấy rằng mức sẵn lòng chi trả trung bình là 3,91
Ngàn đồng/ m
3
nước sạch là thấp hơn so với giá hiện hành của nhà máy là 4,7
Ngàn đồng/ m
3
nước sạch. Như vậy mức WTP trung bình nhỏ hơn mức giá của
nhà máy là 0,79 Ngàn đồng/ m
3
nước sạch. Điều này có nghĩa là muốn để nhà
máy nước tăng số hộ sử dụng nước sạch phải có biện pháp hỗ trợ để trợ giá cho
người dân giúp nhà máy đủ vốn để duy trì hoạt động. Kết quả ước lượng hàm hồi
quy đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến WTP cho thấy, trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, khi thu nhập tăng thêm 1 triệu đồng/người/tháng thì mức
WTP đối với nước sạch sẽ tăng thêm 860 đồng ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
Trình độ học vấn (số năm đi học) tăng thêm 1 năm học thì mức sẵn lòng chi trả
WTP sẽ tăng thêm 80 đồng ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Trong khi, nếu số nhân
khẩu của hộ tăng thêm 1 người thì mức sẵn lòng chi trả sẽ tăng thêm 260 đồng.
Trong đó ảnh hưởng lớn nhất đến mức WTP là thu nhập, và tiếp theo là số nhân
iv
khẩu. Ngoài ra các yếu tố khác như phong tục tập quán,chi phí lắp đặt hệ thống
nước cũng ảnh hưởng tới mức WTP. Như vậy kết quả ước lượng của mô hình

hồi quy phản ánh tương tư như kết quả phân tích thống kê mô tả về các yếu tố
ảnh hưởng đến mước WTP của hộ đối với dịch vụ nước sạch
Một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng nước sạch cho
sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Khánh An: (1) Nâng cao nhận thức của
người dân về sử dụng nước sạch: Hiện nay thì đa phần người dân trong địa bàn
xã còn thiếu hiểu biết về nước sạch và vệ sinh môi trường. Các chiến lược nhằm
phát triển nâng cao hiểu biết cần phải thực hiện các kênh truyền thông- giáo
dục – tuyên truyền một cách đồng bộ và sâu rộng để cung cấp các thông tin về
vấn đề nước sạch tới người dân; (2) Nâng cao thu nhập và đời sống của người
dân: Kết quả phân tích cho thấy, mức thu nhập ảnh hưởng quyết định đến mức
sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.Vì vậy
cần tạo điều kiện để người dân đa dạng hóa nguồn thu góp phần tăng thu nhập và
nâng cao đời sống của người dân; (3) Nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy
nước Khánh An: Luôn luôn cập nhật và cải tiến công nghệ để nâng cao chất
lượng nước của nhà máy, cũng như nâng cao uy tín của nhà máy. Thu hút người
dân tham gia sử dụng nước sạch, phải dành một phần kinh phí cho công tác xét
nghiệm nước. Quản lý chặt chẽ việc cung cấp nước, tránh xẩy ra hiện tượng thất
thoát dẫn đến giá thành cao ảnh hưởng trực tiếp đến người dùng nước, gây lãng
phí tài nguyên nước. Cần phải hỗ trợ tập huấn cho cán bộ nhân viên nhà máy
nhằm nâng cao năng lực quản lý vận hành nhà máy. Luôn luôn kiểm tra giáp sát
công trình của nhà máy, xử lý nghiêm các trường hợp cố ý phá hoại công trình
cấp nước, đường ống nước; (4) Tăng cường sự quản lý và hỗ trợ của chính
quyền địa phương
Hiện nay mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân ở địa bàn
v
nghiên cứu chỉ đạt 3,91 nghìn đồng/m
3
nước sạch, trong khi giá cung cấp của
nhà máy là 4,7 nghìn đồng/m
3

. Vì vậy để người dân trong xã có thể tiếp cận được
với nguồn nước sạch cho sinh hoạt, thì cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và giá
nước sạch cho sinh hoạt nhằm góp phần nâng cao đời sống và chất lượng cuộc
sống của người dân địa phương.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ DỒ, ĐỒ THỊ xi
xii
DANH MỤC CÁC TỪ TẮT VÀ KÝ HIỆU xii
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về mức sẵn lòng chi trả 5
2.1.1 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết marketing 5
2.1.2 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học 8
2.1.3 Khái niệm về tài nguyên nước, nước sạch 11

2.1.4 Một số khái niệm khác 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 12
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nước sạch ở Trung quốc 12
vii
2.2.2 Thực trạng chung về nước sạch ở việt nam 16
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý nước sạch ở một số địa phương trong cả nước 18
2.2.4 Thực trạng về quản lý nước sạch nông thôn tỉnh Ninh Bình 20
2.2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu và sử dụng nước sạch của các nước và các địa phương
khác ở việt nam 21
2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan 22
PHẦN III 25
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 30
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 31
3.2.3 Phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) (Contingent Valuation Method) 32
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
PHẦN IV 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt và đánh giá của người dân về dịch vụ nước sạch trên địa bàn
xã Khánh An 38
4.1.1 Tình hình sử dụng nước trên địa bàn xã Khánh An 38
4.1.2 Đánh giá của người dân về dịch vụ nước sạch của nhà máy nước sạch xã Khánh An huyện Yên
Khánh tỉnh Ninh Bình 43
4.1.3 Khả năng cung ứng nước sạch của nhà máy sản xuất nước sạch xã Khánh An 47
4.2 Xác đinh mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân trên địa bàn xã Khánh An 51
4.2.1 Nhu cầu sử dụng nước sạch và mức WTP của các hộ điều tra để được sử dụng nước sạch 51

4.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đếnmức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân trên
địa bàn xã Khánh An 54
4.3 Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng nước sạch cho sinh hoạt của người dân trên
địa bàn xã Khánh An 68
viii
4.3.1 Nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng nước sạch 68
4.3.2 Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân 69
4.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy nước Khánh An 69
4.3.4 Tăng cường sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương 70
PHẦN V 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 Đề xuất, kiến nghị 73
5.2.1 Đối với các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương 73
5.2.2 Đối với nhà máy nước xã Khánh An 74
5.2.3 Đối với người dân 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Phụ Lục 1 78
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Nguồn nước sinh hoạt của các hộ dân đang sử dụng 40
Bảng 4.2 Tình hình nhiễm một số bệnh có liên quan đến nguồn nước của của người dân trong xã 41
Bảng 4.3 Tình hình nhiễm 1 số bênh có liên quan đến nguồn nước của những hộ dân đã sử dụng nước
sạch trong xã 42
Bảng 4.4 Nguyên nhân chưa sử dụng nước máy của các hộ điều tra 46
Bảng 4.5 Kết quả xét nghiệm chất lượng nước sạch xã Khánh An 50
Bảng 4.6 Mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch của người dân xã Khánh An 52
Bảng 4.7 Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của các hộ dân theo giới tính và độ tuổi 55
Bảng 4.8 Mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng dịch vụ nước sạch của các hộ dân theo số lượng nhân
khẩu. 56

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sẵn long chi trả cho sử dụng dịch vụ nước sạch của
người dân 59
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của khoảng cách từ nhà của hộ đến đầu nối nước sạch đến WTP 61
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thu nhập đến mức sẵn lòng chi trả chi dịch vụ nước sạch của người dân xã
Khánh An 62
Bảng 4.12 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình WTP 66
Bảng 4.13 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến WTP 67
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ DỒ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1 Hình ảnh minh họa chu trình tạo nước ngầm 39
Đồ thị 4.1 Đánh giá của người dân về chất lượng và dịch vụ nước sạch của nhà máy nước sạch Khánh
An 44
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ hệ thống cung cấp và xử lý nước sạch của nhà máy sản xuất nước sạch xã Khánh An
47
Đồ thị 4.2 Tình hình tiêu thụ nước sạch của nhà máy sản xuất nước sạch xã Khánh An trong năm 2013
48
Đồ thị 4.3 Phân bố mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch của các hộ điều tra 54
Đồ thị 4.4 Mức sẵn lòng chi trả trung bình theo số nhân khẩu bình quân 58
Đồ thị 4.5 Mức sẵn lòng chi trả trung bình theo trình độ học vấn 60
Đồ thị 4.6 Mức sẵn lòng chi trả trung bình của các hộ dân theo các nhóm thu nhập 63
xi

DANH MỤC CÁC TỪ TẮT VÀ KÝ HIỆU
CVM Phương pháp tạo dựng thì trường
ĐVT Đơn vị tính
m
3
Mét khối
P Giá cả
Q Sản lượng

WTP Willingness To Pay – sự bằng lòng trả
m Mét
(S) Đường cung
(D) Đường cầu
PS Thặng dư người sản xuất
CS Thặng dư người tiêu dùng
NS Nước sạch
VSMT Vệ sinh môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
xii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường năm 2013, trung
bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều
kiện vệ sinh kém. Ở nông thôn Việt Nam hiện nay, vẫn có khoảng 60% dân số
chưa có nước sạch để dùng. Nước mặt ở các sông, hồ, ao, suối đã nhiễm bẩn ,
nhiễm mặn.Theo số liệu của ban chỉ đạo quốc gia về Chương trình nước sạch và
vệ sinh môi trường cho biết hiện nay cả nước có khoảng 43.729 hộ (215.720
người) đang trong tình trạng thiếu nước sinh hoạt. Kết quả điều tra vệ sinh môi
trường nông thôn của Bộ y tế năm 2007 cho thấy tỷ lệ nhà tiêu hộ gia đình vùng
nông thôn Việt Nam đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo Quyết định 08/2005/QĐ-BYT
còn rất thấp. Chỉ có 18% số hộ nông thôn có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh
về xây dựng và sử dụng bảo quản, 22,5% số hộ gia đình nông thôn Việt Nam có
nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng, bao gồm 8,8% thấm dội nước, 8,6%
nhà tiêu tự hoại, 4,8% nhà tiêu hai ngăn, 0,4% nhà tiêu Biogas. Có 22,2% số hộ
gia đình nông thôn Việt Nam có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh về sử dụng bảo
quản, bao gồm 10,2% nhà tiêu tự hoại, 9,0% nhà tiêu thấm dội nước, 2,3% nhà
tiêu hai ngăn, 0,6% nhà tiêu Biogas. 75% số gia đình ở các vùng nông thôn có
nhà tiêu, nhưng chỉ có 33% số hộ nông thôn Việt Nam có nhà tiêu thuộc loại hợp

vệ sinh mà chưa đánh giá chất lượng xây dựng, sử dụng. Số hộ gia đình không
có nhà tiêu tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và
vùng các dân tộc thiểu số. Người nghèo, người có trình độ học vấn thấp, người
dân tộc thiểu số, người dân sống ở vùng núi ít có cơ hội tiếp cận với nhà tiêu hợp
vệ sinh so với người không nghèo, người học vấn cao, người Kinh, người sống ở
1
vùng đồng bằng, trung du. Có 30,1% số hộ nông thôn Việt Nam đang sử dụng
phân người trong sản xuất nông nghiệp, nuôi cá. Đa số những hộ này không ủ
phân hoặc ủ phân không đủ thời gian quy định. Đây là một trong những nguyên
nhân quan trọng góp phần gây ô nhiễm phân người ra nguồn nước và môi trường
xung quanh. Theo số liệu của Bộ Y tế năm 2012 cho biết, nguồn nước giếng
khoan, giếng khơi chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu nguồn nước ăn uống và sinh
hoạt của nông thôn Việt Nam (33,1% và 31,2%), nước máy chỉ chiếm 11,7%,
suối đầu nguồn 7,5%, nước mưa 2% và sông, hồ, ao chiếm 11%. Có 11,6% đối
tượng được phỏng vấn vẫn thường xuyên uống nước lã. Thói quen uống nước lã
sẽ đưa đến những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng do mắc phải
những bệnh dịch lan truyền theo nước. Chỉ có 25,1% trong tổng số 2958 mẫu
nước xét nghiệm lấy từ các nguồn nước sinh hoạt của các gia đình ở nông thôn
thuộc 8 vùng sinh thái đạt tiêu chuẩn vệ sinh về vi sinh.
Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2008 các bệnh liên quan đến nước: tiêu
chảy, hội chứng lỵ, lỵ trực khuẩn là 3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất,
trong đó tiêu chảy là bệnh đứng thứ 6 trong các bệnh có tỷ lệ tử vong lớn nhất
(0,009/100 000 dân). Tỷ lệ mắc/100000 dân với bệnh tiêu chảy là 1081,66; tả
là 0,56; lỵ trực khuẩn là 30,55; lỵ amip là 10,97; thương hàn là 1,77 (Số liệu Bộ
Y tế, 2009).
Đó là những điều mà chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn còn chưa đạt được.
Xã Khánh An là một xã vùng nông thôn thuộc huyện Yên Khánh tỉnh Ninh
Bình, sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân trong xã.
Nguồn nước mà người dân sử dụng cho sinh hoạt chủ yếu là là bằng nước mưa

và nước giếng. Nguồn nước tự nhiên người dân trong xã đang sử dụng hiện tại
đang bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Có nhiều nguyên nhân gây
2
nên ô nhiễm nguồn nước như: Do sự ảnh hưởng của các khu công nghiệp, do hóa
chất sử dụng trong nông nghiệp, do nước thải sinh hoạt của các hộ dân Nên
chất lượng nước không được đảm bảo, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người
dân. Năm 2009 được sự quan tâm của các cấp chính quyền xã Khánh An đã có
một nhà máy sản xuất và cung cấp nước sạch cho người dân trong xã với công
nghệ xử lý nước mặt đạt tiêu chuẩn của Bộ Y Tế.
Vì vậy thực trạng sử dụng nước sạch của người dân trong xã ra sao? những
yếu tố nào tác động ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả của người dân đối
với nước sạch? giải pháp nào phù hợp để tăng số hộ sử dụng nước sạch cho sinh
hoạt. để giải quyết những vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác
định mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân xã Khánh
An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ nước sạch và xác định mức
sẵn lòng chi trả của người dân trên địa bàn xã Khánh An đối với dịch vụ nước
sạch, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nước sạch của
các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sẵn lòng chi trả của người
dân cho việc sử dụng dịch vụ nước sạch;
• Đánh giá thực trạng về khả năng cung cung cấp nước sạch và xác định
mức sẵn lòng chi trả đối với dịch vụ nước sạch trên địa bàn xã Khánh An;
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sẵn lòng chi trả của người
dân đối với dịch vụ nước sạch trên địa bàn xã Khánh An;
• Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và thu hút người dân
sử dụng nước sạch cho sinh hoạt trên địa bàn xã Khánh An.

3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sẵn lòng chi trả người dân với dịch
vụ nước sạch. Đối tượng điều tra là người dân đã sử dụng và chưa sử dụng nước
sạch nhưng có nhu cầu sử dụng nước sạch trong địa bàn xã Khánh An, huyện
Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ sẵn lòng chi trả
của người dân trong xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đối với
nước sạch. Và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn lòng chi trả của
người dân đối với nước sach.
• Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Khánh An
huyện, Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
• Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng từ 2011 – 2013.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng sử dụng dịch vụ nước sạch của người dân xã Khánh An, huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình như thế nào? Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước
sạch của người dân trên địa bàn xã Khánh An được xác định như thế nào?.
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mức độ sẵn lòng chi trả của người dân xã
Khánh An đối với dịch vụ nước sạch?
Những giải pháp nào nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng dịch vụ nước sạch
của người dân trên địa bàn xã Khánh An?
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về mức sẵn lòng chi trả
2.1.1 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết marketing
Theo Breidert (2005), khi mua sắm một sản phẩm, khách hàng sẵn lòng chi

trả bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị kinh tế nhận được và mức độ hữu dụng của
sản phẩm. Hai giá trị xác định mức giá một người sẵn lòng chấp nhận là mức giá
hạn chế và mức giá tối đa. Tùy thuộc nhận định của khách hàng khi mua sản
phẩm là sản phẩm dự định mua không có sản phẩm thay thế thì để có được độ
hữu dụng của sản phẩm, khách hàng sẵn sàng chi trả khoản tiền cao nhất là mức
giá hạn chế; hoặc sản phẩm thay thế của sản phẩm dự định mua có giá trị kinh tế
thấp hơn mức hữu dụng thì mức giá cao nhất khách hàng chấp nhận chi trả bằng
với giá trị kinh tế của sản phẩm thay thế là mức giá tối đa. Mức sẵn lòng chi trả
được định nghĩa là mức giá cao nhất một cá nhân sẵn sàng chấp nhận chi trả cho
một hàng hóa hoặc dịch vụ.
2.1.1.1 Định giá sản phẩm
Nagle và Holden (2002) và Monroe (2003), dẫn theo Breidert (2005), cho
rằng định giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong marketing hỗn
hợp. Nó là yếu tố duy nhất sản sinh ra thu nhập. Giá một sản phẩm (là hàng hóa
hay dịch vụ) được đưa ra tương tác mạnh mẽ với hầu hết các yếu tố khác của
marketing hỗn hợp như: quảng cáo và khuyến mãi, phân phối…
Kotler và Armstrong (2001) định nghĩa giá là “lượng tiền phải trả cho một
sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc tổng giá trị mà người tiêu dùng đánh đổi để có hoặc
sử dụng sản phẩm hay dịch vụ”
Monroe (2003) định nghĩa giá theo công thức sau:
5
P = M/G
Trong đó
- P là giá sản phẩm;
- M là lượng tiền hoặc hàng hóa/ dịch vụ mà người bán nhận được;
- G là lượng hàng hóa/ dịch vụ mà người mua nhận được.
Có hai phương pháp định giá sản phẩm là định giá sản phẩm dựa vào chi
phí và định giá sản phẩm dựa vào giá trị người tiêu dùng nhận được.
Theo phương pháp định giá sản phẩm dựa vào chi phí (cost based-
pricing), giá bán được đưa ra dựa vào các chi phí liên quan đến việc sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm. Chí phí là yếu tố quyết định giá bán. Ngược lại, nhiều công ty
định giá sản phẩm của họ dựa vào giá trị nhận được (value based-pricing). Giá
bán được xây dựng trước khi tính đến các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Công ty ước tính giá trị nhận được của người tiêu dùng khi sử
dụng hàng hóa/ dịch vụ của công ty là giá bán. Căn cứ vào giá trị mục tiêu và giá
bán mục tiêu, các quyết định về thiết kế sản phẩm và chi phí được đưa ra (Kotler
và Armstrong, 2001, dẫn theo Breidert, 2005). Việc định giá sản phẩm dựa và
giá trị nhận được khó khăn hơn dựa vào chi phí nhưng tiềm năng lợi nhuận của
chiến lược giá dựa vào giá trị nhận được lớn hơn nhiều so với bất kỳ phương
pháp định giá nào khác (Monroe, 2003, dẫn theo Breidert, 2005). Tuy nhiên, việc
nhận định giá trị nhận được của khách hàng sai gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu
của sản phẩm. Nếu công ty nhận định giá trị khách hàng nhận được nhiều dẫn
đến định giá sản phẩm quá cao, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được, doanh thu bị
6
Định giá sản phẩm dựa vào chi phí
Sản phẩm  Chi phí  Giá  Giá trị nhận được  Khách hàng
Định giá sản phẩm dựa vào giá trị nhận được
Khách hàng  Giá trị nhận được  Giá  Chi phí  Sản phẩm
ảnh hưởng. Ngược lại, nhận định giá trị nhận được thấp dẫn đến giá bán thấp,
doanh thu cũng bị ảnh hưởng.
Việc đưa ra khái niệm này nhằm mục đích phân tích mức WTP của người
dân để được sử dụng nước sạch so sánh với mức giá của nhà máy dẫn đến việc
ra quyết định của người dân
2.1.1.2 Giá tối đa:
Nagle và Holden (2002), Monroe (2003), dẫn theo Breidert (2005), định
nghĩa giá tối đa như sau:
Giá tối đa (p
max
) của một sản phẩm được hình thành bởi người tiêu dùng
như là sự nhận biết mức giá tham khảo của các sản phẩm tham khảo cộng với giá

trị khác biệt giữa sản phẩm tham khảo và sản phẩm quan tâm.
Mức giá tối đa được thể hiện như sau: P
max
= p
ref
+ p
diff

Trong đó: P
max
là giá tối đa, p
ref
là giá trị tham khảo, p
diff
là giá trị khác biệt.
Giá trị tham khảo (p
ref
) là chi phí mà khách hàng bỏ ra để mua một sản phẩm
cạnh tranh mà họ cho là sự thay thế tốt nhất của sản phẩm họ đang quan tâm. Giá
trị khác biệt (p
diff
) là giá trị của bất kỳ sự khác biệt nào giữa sản phẩm quan tâm
và sản phẩm tham khảo. Như vậy, sản phẩm hoàn hảo, ưu việt nhất so với các
sản phẩm cạnh tranh sẽ có giá bán tối đa. Mấu chốt để có giá bán tối đa là khác
biệt hóa sản phẩm, tức là sửa đổi một sản phẩm làm nó thu hút hơn, khác biệt
hơn đối với một nhóm khách hàng nhất định. Sự khác biệt đòi hỏi một chiến
lược giá tinh vi dựa vào giá trị nhận được của sản phẩm (Kotler và Armstrong
(2001), dẫn theo Breidert (2005)).
Qua giá tối đa có thể suy luận về mức WTP khi cải thiện chất lượng nước
xem mức WTP này có chấp nhận được không.

2.1.1.3 Giá hạn chế
Theo Varian ((2003), dẫn theo Breidert (2005)): Các nhà kinh tế gọi mức
sẵn lòng chi trả tối đa của một người là mức giá hạn chế của người đó. Giá hạn
7
chế là mức giá cao nhất mà một người chấp nhận và vẫn mua sản phẩm. Nói
cách khác, giá hạn chế của một người là mức giá mà tại đó anh ấy hoặc cô ấy
quyết định giữa việc mua hàng và không mua hàng.
Theo Breidert (2005), giá hạn chế (p
res
) của một vài sản phẩm là mức giá
mà tại đó người tiêu dùng không thấy sự khác biệt giữa việc tiêu thụ hoặc không
tiêu thụ sản phẩm (hoặc bất kỳ loại hàng hóa nào khác của cùng một lớp sản
phẩm).
Sử dụng giá tối thiểu nhằm tìm hiểu mức WTP mà người dân chưa sử
dụng nước sạch có thể trả
2.1.2 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học
2.1.2.1 Cầu người tiêu dùng
Theo David Begg (2009), cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa được
định nghĩa như là mối quan hệ tồn tại giữa giá cả và lượng cầu của hàng hóa tại
một thời điểm. Mọi điểm trên đường cầu (D) của hàng hóa biểu diễn quan hệ
giữa giá cả và lượng cầu tương ứng thể hiện tất cả các mức độ sẵn sàng trả tiền
của người tiêu dùng đối với hàng hoá đó. Giá cả và lượng cầu tồn tại mối quan
hệ nghịch biến, lượng cầu hàng hóa tăng lên khi giá cả hàng hóa thấp đi.
Xem xét đường cầu của sản phẩm A tại hình 1, người tiêu dùng sẽ mua Q
1
đơn vị sản phẩm với mức giá 1 đơn vị sản phẩm là P
1
. Người tiêu dùng sẽ mua
Q
2

đơn vị sản phẩm nếu mức giá 1 đơn vị sản phẩm là P
2
. Người tiêu dùng sẽ
mua thêm lượng hàng hóa là (Q
2
– Q
1
) đơn vị nhưng giá bán sản phẩm cũng đã
giảm từ P
1
xuống P
2
.
8
P
P
1
P
2
(D)
O Q
1
Q
2
Q
Hình 2.1: Đường cầu
2.1.2.2 Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Xem xét sản phẩm A có đường cầu (D) và đường cung (S) như hình 2. Tại
điểm cân bằng thị trường M là điểm cắt của đường cung và đường cầu, mức giá
cân bằng thị trường của sản phẩm A là P

*
và sản lượng cân bằng thị trường là Q
*
.
P
P
1
(S)
CS
P
*
M
PS
P
2
(D)
O Q
*
Q
Nguồn: Mankiw (2003)
Hình 2.2: Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Phần thặng dư của nhà sản xuất là chênh lệch giữa tổng doanh thu (diện
tích hình P
*
MQ
*
O) và tổng chi phí (diện tích hình P
2
MQ
*

O), là diện tích tam giác
P
2
MP
*
.
Đối với người tiêu dùng, họ nhận được lợi ích (quy ra tiền) khi mua 1 sản
phẩm A bằng đúng số tiền họ bằng lòng bỏ ra để mua nó. Như vậy, tại hình 2,
khi người tiêu dùng mua Q
*
sản phẩm A thì lợi ích họ nhận được là diện tích
hình OP
1
MQ
*
. Chi phí thực tế bỏ ra để mua Q
*
sản phẩm A là diện tích hình
P
*
MQ
*
O. Lợi ích ròng mà người tiêu dùng nhận được khi sử dụng sản phẩm A là
9
Như vậy, khi số lượng hàng hóa tiêu
thụ tăng lên, sự sẵn sàng trả tiền của
người tiêu dùng cho mỗi đơn vị hàng
hóa mua thêm sẽ giảm xuống. Điều
này hoàn toàn phù hợp với quy luật
về hữu dụng cận biên giảm dần .

diện tích tam giác P
*
MP
1
. Lợi ích ròng này chính là thặng dư tiêu dùng. Thặng
dư tiêu dùng là sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu dùng nhận được khi tiêu
dùng hàng hóa và những chi phí thực tế để có được lợi ích đó.
2.1.2.3 Mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học
Người tiêu dùng thường chi tiêu cho sản phẩm A họ muốn tiêu dùng với
mức giá thị trường là P
*
. Tuy nhiên, tùy thuộc sở thích tiêu dùng của cá nhân
người tiêu dùng, họ chấp nhận chi tiêu với mức giá cao hơn giá thị trường để có
được sản phẩm A. Tại hình 2, mức giá cao nhất người tiêu dùng chấp nhận bỏ ra
để mua sản phẩm A là P
1
. Như vậy, mức sẵn lòng chi trả (WTP) chính là biểu
hiện sở thích tiêu dùng, là thước đo sự thỏa mãn của khách hàng. Người tiêu
dùng mua Q
*
sản phẩm A với giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm A chính là giá trị
của sản phẩm cuối cùng là Q
*
. Người tiêu dùng được hưởng thặng dư tiêu dùng
vì họ chỉ phải trả một lượng giá trị là Q
*
đồng đều cho từng đơn vị hàng hóa đã
mua. Theo quy luật về hữu dụng cận biên giảm dần, mức độ thỏa mãn của khách
hàng khi tiêu dùng sản phẩm A giảm dần từ đơn vị sản phẩm thứ 1 đến đơn vị
sản phẩm thứ Q

*
. Mức thỏa dụng thặng dư người tiêu dùng sẽ nhận được từ đơn
vị sản phẩm thứ 1 đến đơn vị sản phẩm thứ Q
*-1
. Do vậy, đường cầu được mô tả
giống như đường sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng. Miền nằm dưới đường
cầu, bao gồm chi phí người tiêu dùng bỏ ra để mua sản phẩm theo giá thị trường
và thặng dư người tiêu dùng nhận được khi sử dụng sản phẩm, đo lường tổng giá
trị của WTP. Hay nói cách khác:
SOP
1
MQ
*
=SOP
*
MQ
*
+SP
*
MP
1
Trong đó:

SOP
1
MQ
*
: là diện tích hình OP
1
MQ

*
thuộc miền nằm dưới đường cầu,
biểu thị tổng giá trị mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng.
SOP
*
MQ
*
: là diện tích hình OP
*
MQ
*
, biểu thị chi phí tính theo giá thị
10
trường của sản phẩm.
SP
*
MP
1
: là diện tích hình P
*
MP
1
, biểu thị thặng dư người tiêu dùng nhận
được khi mua sản phẩm.
Có rất nhiều quan điểm về mức sẵn lòng chi trả trả theo lý thuyết kinh tế
học, theo lý thuyết Makerting… Với đề tài “Xác định mức sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ nước sạch của người dân xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình" nghiên cứu theo quan điểm lý thuyết kinh tế học.
2.1.3 Khái niệm về tài nguyên nước, nước sạch
2.1.3.1 Khái niệm về tài nguyên nước

Tài nguyên nước là lượng nước trong ao hồ, sông suối, đầm lầy, biển, đại
dương, khí quyển và sinh quyển. Trong luật tài nguyên nước của nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ NghĩaViệt Nam quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn
nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”.
2.1.3.2 Khái niệm về nước sạch
Theo quy định của luật tài nguyên nước năm 1998 thì nước sạch là nước
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
Theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế “nước sạch trong quy định này là nước
dùng trong các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm
nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu
chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành theo Quyết Định số 1329/QĐ- BYT ngày
18/4/2002 của Bộ Y Tế”.
2.1.4 Một số khái niệm khác
• Hoạt động cấp nước: là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất
, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây
11
dựng, quản lý vận hành, bán huôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước
• Đơn vị cấp nước: là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt
động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.
• Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh: là một hệ thống bao gồm các
công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến
khách hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
• Khách hàng sử dụng nước: là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước
sạch của đơn vị cấp nước.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nước sạch ở Trung quốc.
Nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu tư những
năm 80 của thế kỷ trước sau khóa họp lần thứ 35 của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) (phát động thập kỷ nước sạch). Từ đó đến nay, Trung Quốc đã liên tục tổ

chức thực hiện các kế hoạch 05 năm. Trong đó kế hoạch 05 năm 2000 - 2005 đã
xác định vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường lồng ghép với phát triển kinh tế
và là tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch 05 năm tiếp theo (2006 - 2010). Chìa
khóa thành công của Trung Quốc chính là quá trình lập kế hoạch, xác định trách
nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa
phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo
nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 03 nguồn: Nguồn
TW và địa phương, huy động quyên góp từ các tổ chức, giới kinh doanh và đóng
góp của người hưởng lợi từ những chương trình này.
Năm 1980, trong quá trình thực hiện kế hoạch 05 năm, mỗi giai đoạn đều
có tỷ lệ đầu tư về vốn khác nhau. Hiện nay, trong giai đoạn lồng ghép NS-VSMT
với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải nhiều hơn. Ví dụ:
Trong dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) cho NS-VSMT.Chiến lược huy
động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy động trên 10 tỷ
12
nhân dân tệ cho các hoạt động NS-VSMT nông thôn với tỷ lệ có 50% vốn từ
WB, 25% từ Chính phủ Trung Quốc, 25% còn lại là do đóng góp của hộ gia đình
(những đối tượng được hưởng lợi).
Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp
nước bằng đường ống và tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống
đường ống cho phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước
máy là 60%. Hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thông qua các thiết kế mẫu, hướng
dẫn kỹ thuật theo từng loại hình thức cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn
nước ăn uống.
Quản lý chất lượng nước: Năm 1985 ban hành tiêu chuẩn nước ăn, uống
áp dụng cho toàn Trung Quốc. Đến năm 1991, do nhiều vùng nông thôn ở Trung
Quốc khó đạt được tiêu chuẩn quốc gia, do vậy Trung Quốc đã ban hành hướng
dẫn giám sát chất lượng nước cho vùng nông thôn. Kinh nghiệm thực tế cho
thấy, nếu chỉ ban hành các tiêu chuẩn hay hướng dẫn thì chưa đủ mà cần phải có
các cơ quan quản lý, giám sát và các giải pháp phù hợp, xây dựng tổ chuyên

trách và đề ra chế tài xử lý sẽ góp phần đảm bảo chất lượng nước.
Vệ sinh môi trường nông thôn: Tình trạng vệ sinh môi trường nông thôn ở
Trung Quốc chưa được khả quan, còn nhiều lạc hậu so với các nước phát triển.
Nguyên nhân của sự chậm tiến đó là do: Nếp sống văn hóa của từng địa phương,
nhiều gia đình có nhà rất lớn, nhưng do tập quán nên nhiều nhà tiêu vẫn bố trí
bên ngoài nhà ở và chưa hợp vệ sinh… Tuy vậy, Trung Quốc vẫn phấn đấu năm
2000 có 50% hộ gia đình xử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (so với điều tra đánh giá
năm 1993 con số này chỉ có 7,5%).
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng cơ chế khuyến khích và
hỗ trợ thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và VSMT. Các cấp lãnh đạo từ TW cho
tới các cấp nhỏ nhất và người dân đều đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề
13

×