Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Điều tra tình hình bệnh nấm hại cà chua và khảo sát biện pháp phòng trừ tại huyện yên phong, tỉnh bắc ninh năm 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







ðỖ VĂN HINH


ðIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH NẤM HẠI CÀ CHUA VÀ
KHẢO SÁT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH NĂM 2011 – 2012




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









ðỖ VĂN HINH


ðIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH NẤM HẠI CÀ CHUA VÀ
KHẢO SÁT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH NĂM 2011 – 2012



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số:
60.62.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN VIÊN


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ðỗ Văn Hinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Viên – Bộ môn Bệnh cây – Khoa Nông học – Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh ñạo, cán bộ, bà con nhân dân xã ðông
Tiến, Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Cán bộ phòng nông
nghiệp huyện Yên Phong ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài.
Bên cạnh ñó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè và những người luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn


ðỗ Văn Hinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Những nghiên cứu về bệnh nấm hại cà chua ở ngoài nước 4
2.1.1 Nghiên cứu các bệnh nấm hại cây cà chua 4
2.1.2 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại cà chua 9
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh nấm hại cà chua ở trong nước 15
2.2.1 Nghiên cứu bệnh nấm hại cây cà chua 15
2.2.2 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ các bệnh nấm hại cây cà chua 17
2.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp và cây cà chua vụ ñông xuân ở huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 20
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 22
3.1. ðối tượng nghiên cứu 22
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1. ðiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến của một số bệnh nấm hại cà chua 24
3.3.2 ðiều tra diễn biến một số bệnh nấm hại cà chua trên ñồng ruộng 24
3.3.3. ðiều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kỹ thuật ñến bệnh nấm hại
cây cà chua vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3.4 Khảo sát hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hoá học ñối với bệnh mốc
sương hại cà chua 26
3.3.5 Nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng cà
chua bằng chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride trong ñiều kiện
phòng thí nghiệm, chậu vại và ngoài ñồng ruộng 27
3.4 Chỉ tiêu theo dõi, ñánh giá và xử lý số liệu 31
3.5. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 33
4.1 ðiều tra xác ñịnh thành phần nấm bệnh hại cà chua vụ ñông xuân 2011 –

2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 34
4.2 Kết quả ñiều tra diễn biến một số bệnh nấm cà chua vụ ñông xuân năm
2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 36
4.2.1 ðiều tra diễn biến bệnh lở cổ rễ cà chua vụ ñông xuân năm 2011 - 2012
tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 36
4.2.2. ðiều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua vụ ñông xuân
năm 2011- 2012 tại Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 38
4.2.3. ðiều tra diễn biến bệnh ñốm vòng cà chua vụ ñông xuân năm 2011 -
2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 40
4.2.4. ðiều tra diễn biến sự bệnh ñốm nâu cà chua vụ ñông xuân năm 2011-
2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 42
4.2.5. ðiều tra diễn biến bệnh mốc sương hại cà chua vụ ñông xuân năm 2011 - 2012 tại
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 43
4.3 ðiều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kỹ thuật ñến bệnh nấm hại cây
cà chua vụ ñông xuân 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 45
4.3.1 Ảnh hưởng của lượng phân ñạm bón ñến sự phát sinh phát triển bệnh
mốc sương hại giống cà chua Savior vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh 45
4.3.2 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh lở cổ rễ và héo rũ gốc mốc
trắng trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên
Phong, tỉnh tỉnh Bắc Ninh 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.3 Ảnh hưởng của giống cà chua TN05 và Savior ñến bệnh mốc sương vụ
ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 50
4.4. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh mốc sương hại cà chua ngoài ñồng
ruộng bằng một số thuốc hóa học 52
4.5 Khảo sát hiệu lực của nấm Trichoderma viride với nấm Rhizoctonia

solani và nấm Sclerotium rolfssi trên môi trường PGA 54
4.5.1 Khảo sát hiệu lực của nấm Trichoderma viride với nấm Rhizoctonia
solani trên môi trường PGA 54
4.5.2 Khảo sát hiệu lực của nấm Trichoderma viride với nấm Sclerotium
rolfsii trên môi trường PGA 56
4.6 Khảo sát hiệu lực phòng trừ của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma
viride ñối với bệnh lở cổ rễ cà chua 57
4.6.1 Khảo sát hiệu lực phòng trừ của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma
viride ñối với bệnh lở cổ rễ cà chua trong ñiều kiện chậu vại 57
4.6.2 Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ cà chua bằng chế phẩm nấm
ñối kháng Trichoderma viride ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân năm 2011 -
2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 58
4.7 Khảo sát hiệu lực phòng trừ của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma
viride ñối với bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua 60
4.7.1 Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride phòng trừ
bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua trong ñiều kiện chậu vại 60
4.7.2 Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua bằng
chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 61
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
5.1 Kết luận 64
5.2 ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh vụ ñông năm 2011 - 2012 21
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cà chua tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2006 ñến năm 2011 21
Bảng 4.1: Thành phần bệnh nấm hại cà chua vụ ñông xuân năm 2011 - 2012
tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 35
Bảng 4.2: Diễn biến bệnh lở cổ rễ trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 37
Bảng 4.3: Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống cà chua Savior vụ
ñông xuân năm 2011- 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 39
Bảng 4.4: Diễn biến bệnh ñốm vòng trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011- 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 41
Bảng 4.5: Diễn biến bệnh ñốm nâu trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 42
Bảng 4.6: Diễn biến bệnh mốc sương trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân năm
2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 44
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñạm ñến bệnh mốc sương hại
giống cà chua Savior vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh 46
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh lở cổ rễ và héo rũ gốc
mốc trắng trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân năm 2011 - 2012 tại huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 48
Bảng 4.9: Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương của hai giống cà chua TN05 và
Savior vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 51
Bảng 4.10: Hiệu lực phòng trừ bệnh mốc sương cà chua giống TN05 vụ ñông
xuân năm 2011 – 2012 ngoài ñồng ruộng của thuốc hoá học 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


Bảng 4.11: Kết quả khảo sát hiệu lực của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani trên môi trường PGA 55
Bảng 4.12: Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii trên môi trường PGA 56
Bảng 4.13: Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride phòng
trừ bệnh lở cổ rễ cà chua trong ñiều kiện chậu vại 58
Bảng 4.14: Hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ cà chua bằng chế phẩm nấm ñối
kháng Trichoderma viride ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân năm 2011 - 2012
tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 59
Bảng 4.15: Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride phòng
trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua trong ñiều kiện chậu vại 61
Bảng 4.16: Hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua bằng chế
phẩm nấm ñối kháng Trichoderma viride ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Diễn biến bệnh lở cổ rễ trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 37
Hình 4.2 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống cà chua Savior vụ
ñông xuân năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 40
Hình 4.3 Diễn biến bệnh ñốm vòng trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 - 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 41
Hình 4.4 Diễn biến bệnh ñốm nâu trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 43

Hình 4.5 Diễn biến bệnh mốc sương trên giống cà chua Savior vụ ñông xuân
năm 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 44
Hình 4.6 Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến bệnh mốc sương hại giống cà chua
Savior vụ ñông xuân năm 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 47
Hình 4.7: Ảnh hưởng của các công thức luân canh khác nhau ñến sự phát sinh
phát triển bệnh lở cổ rễ và héo rũ gốc mốc trắng hại giống cà chua Savior vụ
ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 49
Hình 4.8 Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương của hai giống cà chua TN05 và
Savior vụ ñông xuân 2011 – 2012 tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 52
Hình 4.9 Hiệu lực phòng trừ bệnh mốc sương hại cà chua giống TN05 vụ
ñông xuân năm 2011 - 2012 ngoài ñồng ruộng bằng thuốc hoá học 54


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công thức
Cs Cộng sự
NXB Nhà xuất bản
TV Trichoderma viride
TLB Tỷ lệ bệnh
CSB Chỉ số bệnh
STT Số thứ tự
NSP Ngày sau phun
Tr. Trang
HLPT Hiệu lực phòng trừ



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần ñây ñã có những bước
tiến nhảy vọt góp phần to lớn trong sự phát triển nền kinh tế nước nhà. Sản
xuất cây họ ñậu, họ cà ñã góp phần không nhỏ trong nền kinh tế nông nghiệp
của nước ta.
Họ cà (Solanaceae) có khoảng 85 chi và gần 2300 loài, phân bố ở vùng
nhiệt ñới, cận nhiệt ñới, và cả vùng ôn ñới, chủ yếu là ở nam Mỹ. Ở Việt Nam
có khoảng 16 chi và gần 50 loài. Một trong những cây ñem lại ý nghĩa kinh tế
cao của cây họ cà ñó là cây khoai tây (Solanum tuberosum) củ chứa nhiều tinh
bột, giá trị dinh dưỡng của khoai tây khá cao vì protein trong củ có nhiều axít
amin cần thiết cho con người và ñộng vật. Cà chua là một trong những cây
làm rau có giá trị kinh tế cao cung cấp cho con người các chất ñường, a xít
amin, vi tamin B1, B2, B3, B6, B12, D, K, PP, caroten Cây Cà chua ñược
trồng làm cảnh, làm thức ăn có nhiều dinh dưỡng như tiền Vitamin A,
Vitamin C và các chất khoáng quan trọng như Ca, Fe, P, K, Mg Ngoài ra
các cây họ cà còn có tác dụng làm thuốc.
Do ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, vị trí ñịa lí, ñộ ẩm rất thuận lợi cho cây
trồng, sinh vật có ích, sinh vật có hại cây trồng phát triển mạnh. Do ñó sản xuất
nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, do vậy biện pháp bảo vệ cây trồng là rất
quan trọng và ñã ñược áp dụng từ lâu ñể hạn chế những thiệt hại do sâu bệnh gây
ra với cây trồng. Biện pháp dùng thuốc hóa học ñược sử dụng phổ biến nhất do
mang lại hiệu quả kinh tế, ngăn chặn kịp thời dịch hại, dễ sử dụng. Bên cạnh
những ưu ñiểm ñó, việc sử dụng thuốc hóa học lại gây ô nhiễm môi trường, phá

vỡ cân bằng sinh học trong tự nhiên, tiêu diệt sinh vật có ích, dẫn tới gây nguy
hại cho con người và các loài sinh vật khác, ñặc biệt hơn là gây hiện tượng
kháng thuốc và bùng phát những loại dịch hại nguy hiểm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Chính vì vậy, trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng, sử dụng
các chế phẩm sinh học ñóng vai trò quan trọng. Biện pháp sinh học khi ứng
dụng trong sản xuất sẽ không gây ñộc hại cho môi trường, không ñể lại dư
lượng các nguyên tố ñộc hại, an toàn cho sức khỏe của con người. Hơn nữa
việc sử dụng các sinh vật ñối kháng ñể phòng chống dịch hại còn góp phần
gìn giữ sự cân bằng giữa các loài trong tự nhiên, hạn chế khả năng bùng phát
dịch hại, từ ñó xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.
Trong những năm gần ñây, cà chua ñã trở thành cây trồng chủ lực mang
lại nguồn thu nhập chính cho một bộ phận không nhỏ bà con nông dân. Cũng
như các vùng trồng cà chua khác trong cả nước, người nông dân ở huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh ñang gặp phải khó khăn lớn trong vấn ñề phát hiện và
phòng trừ sâu bệnh hại cây cà chua. Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự
phân công của Bộ môn Bệnh cây, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Viên chúng tôi thực hiện ñề tài:
“ðiều tra tình hình bệnh nấm hại cà chua và khảo sát biện pháp phòng trừ tại
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2011 – 2012”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu tình hình phát sinh, gây hại của một số bệnh nấm hại cà
chua vụ ñông xuân năm 2011 – 2012 ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và
biện pháp phòng trừ.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần bệnh nấm hại cà chua vụ ñông xuân năm 2011 –

2012 ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- ðiều tra tình hình phát sinh, gây hại của một số bệnh nấm hại cà chua
vụ ñông xuân năm 2011 – 2012 ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- ðiều tra ảnh hưởng của một số yếu tố canh tác ñến sự phát sinh gây
hại của một số bệnh nấm hại cà chua vụ ñông xuân năm 2011 – 2012 ở huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ của chế phẩm nấm ñối kháng
Trichoderma viride ñối với một số bệnh nấm hại cà chua trong phòng thí
nghiệm, trong chậu vại và ngoài ñồng ruộng.
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hóa học phòng trừ bệnh
mốc sương cà chua vụ ñông xuân năm 2011 – 2012 ở huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Những nghiên cứu về bệnh nấm hại cà chua ở ngoài nước

Cà chua là loại cây ñược trồng nhiều khu vực trên thế giới vì giá trị kinh
tế cũng như giá trị dinh dưỡng của nó. Cà chua dù trồng ở thời vụ nào cũng dễ
nhiễm phải các loài dịch hại như mốc sương, lở cổ rễ, ñốm vòng, xoăn lá, héo
xanh, sâu ñục quả… trong ñó nhóm bệnh hại ñã ñược nhiều nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu về triệu chứng, ñặc ñiểm gây hại và những biện pháp
phòng trừ chúng.
Theo P. Jones, J. B. Jones, R. E Stall, and J. A. Zitter, Collators (1993),
ñã chẩn ñoán và xác ñịnh các loại bệnh hại trên cây cà chua do nấm, vi khuẩn,
tuyến trùng, virus gây ra. Các tác giả ñã xác ñịnh thành phần nấm bệnh hại cà
chua rất phong phú, có 28 loài nấm hại trên rễ, thân, lá, quả cà chua ở ngoài
sản xuất cũng như vận chuyển [46].
Theo Wepkipedia (12/7/2010), có 21 bệnh hại cà chua do nấm gây ra [45].
2.1.1 Nghiên cứu các bệnh nấm hại cây cà chua
● Bệnh mốc sương cà chua
Bệnh mốc sương (sương mai) do nấm Phytophthora infestans gây ra.
Là bệnh rất phổ biến trên cây cà chua, ñặc biệt là khi trời lạnh, ñêm và sáng
sớm có nhiều sương mù, hoặc có mưa nhỏ, ban ngày trời âm u, ít nắng.
Ở Hawaii bệnh gây hại rất nghiêm trọng và cần ñược phòng trừ. Bệnh
gây hại nặng trên các cây họ cà. Scot C. Nelson (2008) khẳng ñịnh bệnh hại
trên tất cả các bộ phận của cây. Ngoài biện pháp sử dụng các thuốc chứa hoạt
chất Chlorothalonin, Copper, Mancozeb ñể phòng trừ thì biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp có hiệu quả phòng trừ bệnh tương ñối tốt [69].
L. J. Erselius, A. M. Rodriquez, J. Mukalazi (1997 – 1998) nghiên cứu
về sự biến ñổi tính gây bệnh của các chủng nấm hại trên giống cà chua và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

khoai tây là khác nhau. Sự lai giữa các chủng nấm này có tính ñộc và tính gây
bệnh cao trên các giống cà chua, khoai tây. ðặc biệt khi lai các chủng lại với

nhau thì nó có khả năng kháng thuốc Metalaxyl, tác giả cũng cho rằng sử
dụng giống cà chua mang gen kháng bệnh có hiệu quả phòng trừ cao [51].
● Bệnh lở cổ rễ cà chua
Trong số các loài nấm gây bệnh, ñặc biệt là nhóm nấm ñất, chủ yếu hại
vùng rễ ñó là nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ. Nguồn bệnh tồn tại
chủ yếu trong ñất, trong tàn dư thực vật, cây ký chủ, cỏ dại và trong các vật
liệu giống nhiễm bệnh dưới dạng sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại từ
năm này qua năm khác ở tầng ñất bề mặt và là nguồn gây bệnh phổ biến cho
các cây trồng vụ sau, năm sau. Do ñó việc ñiều tra nghiên cứu tình hình bệnh
lở cổ rễ hại một số cây trồng, mức ñộ phổ biến, tác hại và biện pháp phòng trừ
bệnh là hết sức cần thiết.
Nấm Rhizoctonia ñược bắt ñầu biết ñến bởi De Candolle vào năm 1815.
Khi ñó nấm Rhizoctonia crocorum (Pers.) DC ñược coi là loài ñiển hình (Akira
Ogoshi, 1996) [27]. Trong khi nấm Rhizoctonia solani là loài quan trọng nhất của
loài Rhizoctonia chỉ ñược mô tả lần ñầu khi Julius Kühn nghiên cứu về bệnh lở cổ
rễ trên cây khoai tây năm 1958 (Paulo Ceresini, 1999) [62].
Loài Rhizoctonia solani là tác nhân gây bệnh có nguồn gốc trong ñất.
Chúng phân bố ở khắp nơi trên thế giới và gây hại trên rất nhiều loại cây
trồng (Yanice Y. Uchida, 2008) [47]. Theo Farr D. F., et al. (1989) [39] chỉ
riêng ở Mỹ có ñến hơn 500 loài thực vật là ký chủ của nấm này. Ở Nhật loài
Rhizoctonia solani gây hại hơn 142 loài thuộc 52 họ thực vật. Một số cây ký
chủ có thể kể ñến như: ðậu tương, ñậu lima, ñu ñủ, dưa chuột v.v ñặc biệt là
cây họ cà, họ ñậu, họ bầu bí (Akira Ogoshi, 1996) [27]. Với phạm vi ký chủ
và phân bố rộng, nấm Rhizoctonia solani thực sự là một loài dịch hại nguy
hiểm, ñe hoạ nghiêm trọng ñến sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Nấm Rhizoctonia solani ñược xem là một loài nấm phức tạp vì sự biến

ñộng giữa các isolate của nấm này về khả năng gây bệnh, phổ ký chủ, các ñặc
tính hình thái sinh lý (Sneh & Cs, 1991) [71]. Gần ñây nhiều kỹ thuật sinh học
phân tử ñã ñược sử dụng ñể nghiên cứu sự ña dạng và mối quan hệ phát sinh
loài giữa các AG của nấm Rhizoctonia solani. Liu et al. (1993) [54] ñã chia
AG 1 thành 6 nhóm phụ (ISG 1A, 1B, 1C, 1D, 1E và 1F) dựa trên phân tích
RFLP (Registriction Fragment Length Polymorphism) của cùng rDNA-ITS
(Internal Transcriped Spacer) và phân tích isozyme. AG 4 ñược phân biệt thành
3 nhóm phụ AG 4-HIG, 4-HIGII, 4-HIGIII dựa trên các nghiên cứu về lai
DNA/DNA và phân tích axít béo (Stevens Johnk, J., Jones. R. K. 2001) [75].
Các isolate của nấm Rhizoctonia solani ñã ñược Carling và Cs (2002) [34], [33]
nhận biết và chia thành 14 nhóm tương hợp (Anastomosis Group-AG) từ AG 1
ñến AG 13 và AG-B1.
Nấm Rhizoctonia solani là loài nấm ñất, sản sinh ra nhiều hạch nấm
trên mô ký chủ, hạch nấm ñược ñan kết lại từ những sợi nấm. Chúng tồn tại
trong ñất, trong tàn dư cây trồng và nảy mẩm khi ñược kích thích bởi những
dịch tiết ra từ cây ký chủ bị nhiễm bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào
ñất. Ngoài truyền bệnh qua ñất, tàn dư cây trồng Rhizoctonia solani có khả
năng truyền qua hạt giống với tỷ lệ lên tới 30% ở Mỹ (Kokalis-Burelle, N., et
al. (1997)[50]. ðặc biệt nấm Rhizoctonia solani có thể sống như một loài nấm
hoại sinh nếu ñất chứa ñầy ñủ các chất hữu cơ (Paulo Ceresini, 1999) [62].
● Bệnh ñốm vòng cà chua
Megan Kennelly (2009) nghiên cứu bệnh ñốm vòng cà chua do nấm
Alternaria solani gây hại trên lá và quả, bệnh hại các lá già, rồi ñến các lá
phía trên. Nguồn bệnh tồn tại trong tàn dư, trên hạt giống và cỏ dại. Trong
ñiều kiện mùa xuân, mùa hè, thời tiết ấm, ẩm hoặc mưa nhiều, rất thuận lợi
cho bệnh ñốm vòng phát triển [58].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Bệnh ñốm vòng gây hại trên cả thân, lá, quả. Thậm trí trong một số
trường hợp thiệt hại của bệnh nặng có thể làm cho 100% lá bị bệnh và làm
cho lá biến dạng và khi bị bệnh nặng nó có thể làm giảm năng suất một cách
ñáng kể và làm rụng quả (Andy Wyenandt 2005) [28].
Theo tác giả Andy Wyenandt (2005) cho rằng biện pháp canh tác có thể
sử dụng ñể làm giảm mức ñộ nhiễm bệnh như dọn sạch tàn dư cây bệnh, cỏ
dại, làm ñất kỹ và có thể ngâm nước một vài ngày ñể giảm bớt nguồn bệnh
tồn tại trong ñất (ñốm vòng, mốc sương). Luân canh cây trồng có ý nghĩa lớn
trong việc làm giảm nguyên nhân gây bệnh, không nên luân canh các cây họ
cà như khoai tây, cà tím, ớt, nếu luân canh thì thời gian cách ly thời gian 3
năm mới có tác dụng phòng trừ tốt (sau 3 năm trồng lại). Có thể tỉa bỏ lá già
khi bị bệnh ñể giảm bớt nguồn bệnh trên cây [28].
● Bệnh ñốm nâu cà chua
Bệnh ñốm nâu hại cà chua gây ra do nấm Stemphylium solani (G.F.
Weber 1930), Stemphylium floridanum (C.I. Hannon & G.F. Weber 1955),
hoặc Stemphylium botryosum (Wallr. 1833). Bệnh xuất hiện ở nhiều vùng
trồng cà chua trên thế giới nơi có ñiều kiện nóng, ẩm.
Bệnh ñốm nâu phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ cao, mưa nhiều, nhiệt ñộ
thích hợp là 20-30
0
C. Biện pháp phòng chống tốt nhất là chọn giống có khả
năng kháng bệnh ñốm nâu, chọn hạt khỏe, xử lý hạt trước khi gieo, chọn cây
con khỏe trước khi trồng. Ở ngoài sản xuất thì không luân canh với các cây họ
cà, dọn sạch tàn dư, làm ñất kỹ, và lựa chọn mùa vụ có ñiều kiện ngoại cảnh
không thuận lợi cho bệnh phát triển [30].
Bệnh ñốm nâu hại cà chua là bệnh phổ biến ở Venezuela, bệnh hại trên
lá, thân, khi bệnh nặng năng suất giảm, bệnh nặng cây bị vàng và chết sớm.
Bệnh ñốm nâu ñã trở thành yếu tố hạn chế lớn trong sản xuất cà chua, bệnh hại
cả giai ñoạn cây con và cây trưởng thành. C. Carrero (1997) nghiên cứu về ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñiểm sinh học của nấm gây bệnh, khi nuôi cấy trên môi trường, tác giả phân lập
ñược 2 loài gây bệnh ñốm nâu Stemphylium solani, và S. lycopersici [32].
● Bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua
Một trong những loài nấm ñất ñiển hình hại vùng rễ cây cà chua là
nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng. Nguồn bệnh của nấm
tồn tại chủ yếu trong ñất, trong tàn dư thực vật, cây ký chủ và trong các vật
liệu giống nhiễm bệnh dưới dạng sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại từ
năm này qua năm khác ở tầng ñất bề mặt và là nguồn gây bệnh phổ biến cho
các cây trồng vụ sau, năm sau. Việc ñiều tra nghiên cứu xác ñịnh tình hình
bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn, mức ñộ phổ biến và tác
hại cũng như nghiên cứu những biện pháp phòng trừ bệnh là hết sức cần thiết.
Nấm Sclerotium rolfsii Sacc. ñược Rolfs phát hiện và nghiên cứu ñầu
tiên vào năm 1892 trên cây cà chua. Những phát hiện sau ñó chứng minh nấm
có khả năng gây hại trên các cây trồng khác nhau như củ cải ñường, lạc, cà rốt.
Loài nấm Sclerotium có sự khác nhau nhiều về hình thái nhưng chúng có
ñặc ñiểm chung là ñều hình thành hạch nấm với kích thước khác nhau, màu sắc từ
nâu sáng ñến nâu ñen (Punja và Rahe, 1992) [65]. Nấm Sclerotium thuộc lớp nấm
ñảm (Basidiomycetes) (Punja và Grogan, (1981) [64]. Trong nhóm nấm này thì
nấm Sclerotium rolfsii Sacc. ñược biết ñến là loài nấm có phổ ký chủ khá rộng
ngoài tự nhiên và là nguồn bệnh gây hại lớn cho cây trồng (Anycook, 1966) [29].
Theo Stephen và Cs thuộc ðại học Hawaii (2000) [73], trên thế giới ñã
nghiên cứu, xác ñịnh ñược phạm vi ký chủ của nấm Sclerotium rolfsii Sacc.
với ít nhất 500 loài cây trồng thuộc 100 họ thực vật. Những cây ký chủ mẫn
cảm nhất với bệnh bao gồm: họ cà (cà chua, khoai tây, cà pháo v.v), họ hoa
thập tự (cải bắp, súp lơ trắng, súp lơ xanh, cải dầu), họ ñậu ñỗ (ñậu tương, lạc,
ñậu xanh), họ bầu bí (dưa chuột, dưa hấu, bí ñao, bí ngô).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Nấm Sclerotium rolfsii Sacc. có thể sinh trưởng phát triển và tấn công
vào bộ phận cây sát mặt ñất. Trước khi nấm xâm nhập vào mô ký chủ, chúng
sản sinh tản nấm trên bề mặt gốc thân, quá trình tấn công có thể mất từ 2 – 10
ngày (Townsend và Willetts, 1954) [77].
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng ñược xác ñịnh do nấm Sclerotium rolfsii
Sacc. gây ra (Barnett H. L. & cs, 1998) [31]. Nấm là loài vi sinh vật hảo khí, ưa
ẩm và nhiệt ñộ cao khoảng 20 – 30
0
C (Mc Carter S. M., 1993) [57]. Nhiệt ñộ
thấp hơn 10
0
C hoặc cao hơn 40
0
C nấm không tồn tại ñược. Nấm Sclerotium
rolfsii có khả năng sinh trưởng, phát triển trong khoảng pH rộng, thuận lợi nhất
trong khoảng 3-5 (Stephen el al., 1992) [74]. Sợi nấm màu trắng, mịn. Từ sợi
nấm hình thành nhiều hạch nấm sau 4-7 ngày. Hạch nấm có hình cầu, ban ñầu
có màu trắng sau chuyển sang màu vàng, cuối cùng có màu vàng nâu, kích
thước 1-2mm (Purseglove J. W., 1968) [66]. Sự nảy mầm của hạch nấm xảy ra
trong khoảng pH từ 2-5. Hạch nấm có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện
môi trường bất lợi. Trong khi sợi nấm bị chết ở nhiệt ñộ 0
0
C thì hạch nấm vẫn
có thể sống sót ở nhiệt ñộ dưới - 10
0
C (Stephen el al., 1992) [74]. Hạch nấm có

thể tồn tại trong ñất từ năm này sang năm khác ở tầng ñất mặt, ñất canh tác
(Gulshan L. & Cs, 1992) [42].
Ở Nepan bệnh héo rũ gốc mốc trắng là bệnh rất nguy hiểm, nguồn nấm
tồn tại trong ñất từ năm này sang năm khác và gây thiệt hại cho nhiều loại cây
trồng cạn ở vùng này (Jayaswal, M. L. et al, 1998) [48].
2.1.2 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại cà chua
2.1.2.1 Biện pháp canh tác trong phòng trừ các bệnh nấm hại cà chua
Theo tác giả Andy Wyenandt (2005) cho rằng biện pháp canh tác có thể
sử dụng ñể làm giảm mức ñộ nhiễm bệnh như dọn sạch tàn dư cây bệnh, cỏ
dại, làm ñất kỹ và có thể ngâm nước một vài ngày ñể giảm bớt nguồn bệnh
tồn tại trong ñất (ñốm vòng, mốc sương). Luân canh cây trồng có ý nghĩa lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

trong việc làm giảm nguyên nhân gây bệnh, không nên luân canh các cây họ
cà như khoai tây, cà tím, ớt, nếu luân canh thì thời gian cách ly thời gian 3
năm mới có tác dụng phòng trừ tốt (sau 3 năm trồng lại). Có thể tỉa bỏ lá già
khi bị bệnh ñể giảm bớt nguồn bệnh trên cây [28].
E. W. Mutitu. và Cs nghiên cứu và nói rằng mốc sương là bệnh nguy
hiểm nhất ñối với cà chua, bệnh phát triển thuận lợi trong ñiều kiện lạnh ẩm,
bào tử phát tán nhanh trong ñiều kiện thích hợp. Nấm phát triển tốt ở ẩm ñộ
cao ≈ 100%, nhiệt ñộ 16-22
0
C, trong một số trường hợp bệnh nặng sẽ gây
thành dịch và mất trắng. ðể phòng trừ bệnh thì phải dùng thuốc trừ bệnh và
phun ñịnh kỳ. Tuy nhiên thuốc trừ bệnh ñể lại dư lượng trên quả nên phải chú
ý lựa chọn loại thuốc phù hợp. Sử dụng giống chống chịu có hiệu quả cao
trong việc ngăn ngừa tác nhân gây bệnh. Tác giả nghiên cứu và cho rằng loài
xạ khuẩn ñược chiết xuất Streptomyces có thể phòng trừ bệnh mốc sương trên

ñồng ruộng [36].
Trên thế giới nhiều phương pháp trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua
có kết quả tốt ñã ñược nghiên cứu và áp dụng rộng rãi như: luân canh cây cà
chua với cây trồng không phải là ký chủ của nấm (O’bien R. G & Cs, 1994)
[60], bón phân hợp lý, xử lý ñất trước khi trồng, sử dụng nấm ñối kháng (Mc
Carter, S. M. (1993), [57].
ðể phòng trừ bệnh lở cổ rễ các nhà khoa học trên thế giới ñã ñề xuất
nhiều biện pháp: Chọn lọc giống có chất lượng cao, không có nguồn bệnh.
Trước khi gieo trồng cần tưới tiêu nước ñể ngăn ngừa sự tích tụ nước. Trồng
cây với khoảng cách thích hợp, tránh trồng dầy dẫn ñến ñộ ẩm cao trong tán
lá là ñiều kiện thích hợp cho nấm phát sinh, gây bệnh. Loài trừ tàn dư cây
bệnh sau thu hoạch sẽ làm giảm số lượng nguồn bệnh trong ñất. Trong một
vài trường hợp luân canh với cây trồng không mẫn cảm cũng làm giảm mức
ñộ bệnh. Bổ sung phân trộn và phân hữu cơ có thể giảm mức ñộ nhiễm bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Biện pháp vệ sinh ñồng ruộng có khả năng làm giảm quá trình xâm
nhiễm của nấm gây bệnh. Thời vụ trồng, xử lý hạt, chọn các cây khỏe trước
khi trồng góp phần làm bệnh giảm. Ngoài ra mật ñộ trồng hợp lý và chế ñộ
tưới nước hợp lý cũng góp phần làm giảm sự phát sinh của bệnh. Một số
thuốc có thể sử dụng ñể phòng trừ bệnh ñốm vòng cà chua thuộc gốc copper,
maneb, chlorothalonil phòng trừ có hiệu quả so với ñối chứng (Megan
Kennelly May, 2009) [58].
Karen Delahaut and Walt Stevenson (2004) ñưa ra biện pháp luân canh
cà chua với các cây trồng không thuộc họ cà từ 3 – 4 năm, loại bỏ tàn dư, cỏ
dại, sử dụng hạt giống khoẻ sạch, chọn cây con khoẻ, ngoài ñồng ruộng làm
dàn thoáng, dùng thuốc hoá học ñể phòng trừ bệnh, phun sớm khi bệnh bắt
ñầu xuất hiện trên ñồng ruộng [49].

2.1.2.2 Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc BVTV trong phòng trừ bệnh nấm
hại cà chua
Các thuốc trừ nấm ñược sử dụng hợp lý như: Methyl thiophanate,
Chlorothalonil ñều có hiệu quả trong phòng trừ bệnh nấm Rhizoctonia solani
(Janice Y. Uchida, 2008) [47]. Việc xử lý ñất bằng thuốc hoá học Agrosan,
Benomyl, Captan, Carboxin có hiệu lực phòng chống nấm Rhizoctonia solani
trong 20 ngày (Ghaffa, A., 1988) [40]. Ở Haryyana (Ấn ðộ) theo Satijia, D.
V. và Hooda, I. (1987) [68] thuốc Brassicol, Topsin-M, Captan, Difolatan và
Blitox 50 có hiệu quả tốt trong phòng trừ bệnh lở cổ rễ và chua.
Sủ thể sử dụng loài vi khuẩn ñối kháng Bacillus subtillis hoặc 1 số
thuốc có gốc Chlorothalonin, Copper soap, Copper sulfate ñể phòng trừ bệnh
ñốm vòng [25].
Ở Bắc Mỹ, tác giả ñã nghiên cứu hệ thống dự tính dự báo ñể phòng trừ
bệnh ñốm vòng hại cà chua, hệ thống này nhằm xác ñịnh thời kỳ mà những
ñiều kiện thuận lợi cho bệnh ñốm vòng phát triển cũng như áp dụng các loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thuốc phòng trừ bệnh. ðể dự tính dự báo ñược thì phải căn cứ vào nhiệt ñộ
môi trường tối ña, tối thấp, số giờ ẩm trên lá cây cà chua, ẩm ñộ không khí
vượt quá 90% hay có mưa thì bệnh ñốm vòng sẽ phát sinh phát triển nặng,
trong ñiều kiện ñó phải dự tính dự báo ñể phun thuốc phòng trừ và nên phun
mỗi tuần 1 lần thì cho hiệu quả phòng trừ tốt nhất. Tác giả cũng khuyên nên
dùng thuốc có chứa hoạt chất chlorothalonin (L. Madden và Cs 1978) [52].
Theo Howard F. Schwartz and David H. Gent, bệnh ñốm nâu là một
loại bệnh nguy hiểm ở phía nam nước Mỹ. Bệnh do 3 loài nấm S. solani, S.
floridanum, and S. botryosum f.sp. lycopersici gây ra. Trong ñiều kiện ấm,
ẩm, bào tử của nấm nảy mầm rất nhanh trên bề mặt lá cà chua. Bào tử ñược
lan truyền nhờ gió, mưa và chế ñộ tưới nước. Tác giả cho rằng biện pháp canh

tác có khả năng hạn chế tốt tác hại của bệnh. Sử dụng thuốc hoá học có tác
dụng tốt phòng trừ bệnh ñốm nâu: Captan, Chlorothalonil, Copper [44].
Theo Vyas S. C. (1998) [78] nhúng quả cà chua bị thối do nấm
Sclerotium rolfsii trong dung dịch Rovral 0.01% cho hiệu quả phòng chống
thối quả tốt nhất. Thuốc hóa học PCNB (Pentachloronitrobenzene) có hiệu
quả cao trong phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Stephen & Cs, 1992)
[74], Porter, I. J., Feruglio, S. E., Gross. R. W., 1995) [63].
2.1.2.3 Nghiên cứu biện pháp sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma viride
trong phòng trừ bệnh nấm hại cây cà chua
Ngày nay, với xu thế phát triển mới con người ñang rất quan tâm ñến
việc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh học ñể phòng trừ dịch hại cây
trồng. Các sản phẩm sinh học với nhiều ñặc tính ưu việt hơn như an toàn với
môi trường, con người và vật nuôi, không tạo ra các chủng nòi gây bệnh mới
kháng thuốc, ñảm bảo sự cân bằng sinh thái. ðã có nhiều chương trình nghiên
cứu, sử dụng các loài vi sinh vật trong phòng trừ dịch, ñặc biệt là phòng trừ
những ñối tượng gây bệnh có nguồn gốc trong ñất như loài Sclerotium rolfsii
và loài Rhizoctonia solani.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Việc sử dụng các vi sinh vật ñối kháng ñể phòng chống nhiều loại bệnh
hại ñã ñược nghiên cứu tiến hành ở các nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ,
Hà Lan. Sử dụng các vi sinh vật ñối kháng là một trong những hướng chính của
biện pháp sinh học phòng trừ bệnh hại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp hiện
nay. Theo Elad et al. (1980) [38], hiện tượng ñối kháng rất phổ biến ñối với các
vi sinh vật ñất, chúng thường là các loài vi khuẩn, nấm ñối kháng.
Khi nghiên cứu về vi sinh vật ñất, Martin và Cs (1985) [56] nhận thấy
loài nấm Trichoderma spp. là một trong những loài nấm ñối kháng ñứng ñầu
của hệ vi sinh vật ñất, nó có tính ñối kháng cao và ñã ñược nghiên cứu rộng

rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Khả năng diệt nấm gây bệnh hại cây của nấm ñối kháng Trichoderma
ñược phát hiện từ năm 1987. Nấm Trichoderma ñược nhiều tác giả nghiên
cứu trong việc phòng trừ các bệnh có nguồn gốc trong ñất. Những tài liệu ñã
công bố trước ñây cho rằng nấm Trichoderma có khoảng 33 loài, hầu hết các
chủng nấm Trichoderma ñều sinh sản vô tính, hầu như không sinh sản hữu
tính. Nấm Trichoderma sống ở hầu hết mọi loại ñất và có ở một số môi
trường sống khác. Chúng phát triển mạnh ở vùng rễ và một số chủng phát
triển ngay trên rễ, có thể ăn sau xuống trên 1m trong ñất.
Trong quá trình tác ñộng lên nấm gây bệnh, nấm Trichoderma thường
kí sinh lên nấm bệnh, cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống, sản sinh ra
các chất kháng sinh, enzym ñể ngăn chặn sự xâm nhập và gây bệnh của nấm
gây bệnh hại cây trồng. Bên cạnh tác ñộng ñối kháng của nấm gây bệnh hại
cây, nấm Trichoderma còn biểu hiện tác ñộng kích thích ñối với sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng (Seiketop, 1982) [81]
Tính ñối kháng của nấm Trichoderma ñối với nấm gây bệnh là thông
quá cơ chế kháng sinh và ký sinh. Tại những ñiểm nấm Trichoderma tiếp xúc
trực tiếp với nấm gây bệnh, nấm gây bệnh ñã teo lại và chết, ñó là hiện tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

kí sinh của nấm Trichoderma. Quá trình nấm Trichoderma ký sinh là khi nấm
tiết ra một enzym làm tan vách tế bào của các loài nấm bệnh, hay nấm quấn
chặt nấm gây bệnh, sau ñó công phá vào bên trong nấm gây bệnh ñể tiêu diệt
nấm gây bệnh. Do vậy ở các ñiểm không có sự tiếp xúc trực tiếp của nấm
Trichoderma ở trên nấm gây bệnh nhưng nấm gây bệnh vẫn chết. Hiện tượng
này là do tác ñộng của chất kháng sinh ñược tiết ra từ nấm Trichoderma.
Người ñầu tiên ñề xuất sử dụng loài nấm ñối kháng Trichoderma sp. ñể
phòng trừ nguồn bệnh hại cây trồng theo Yigal Elad (1996) [79] và Weidling

(1932). Tác giả ñã ñề nghị dùng nấm Trichoderma sp. ñể trừ nấm hại
Rhizoctonia sp. gây bệnh thối lở cổ rễ cây con mới mọc từ hạt của cam quýt.
Từ ñó các nghiên cứu về loài nấm Trichoderma sp. nhằm sử dụng chúng ñể
phòng trừ bệnh hại cây trồng ñã ñược tiến hành ở nhiều nước trên thế giới.
Theo Lewis, J. A và cs (1990) [53], ở Mỹ nấm ñối kháng Trichoderma
hamatum (Tr-I-4, Tm-23) và nấm Gliocladium virens (GI-21) có khả năng
ngăn chặn bệnh thối qủa do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
Nghiên cứu của Stra, Y. (1985) [76] cho thấy phun Trichoderma
harzianum vào ñất nhiễm nấm Rhizoctonia solani hoặc lên cây, quả sẽ làm
giảm tỷ lệ thối quả 43 – 85%. Khi trộn nấm Trichoderma harzianum với ñất
bị nhiễm tự nhiên, nấm Trichoderma harzianum có khả năng làm giảm khả
năng lây nhiễm của bệnh 86%, làm giảm tỷ lệ thối quả 27 – 51% trong thí
nghiệm ñồng ruộng.
Ở Pakistan, theo Ghaffa, A., 1988 [40] dùng nấm ñối kháng Trichoderma
harzianum hoặc Trichoderma hamatum cùng phân hữu cơ cho hiệu quả phòng
trừ tốt ñối với nấm Rhizoctonia solani.
Qua nhiều kết quả nghiên cứu khoa học ñã cho thấy nấm ñối kháng
Trichoderma sp. không những là một trong những tác nhân sinh học trong

×