Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Khảo sát đặc tính nông sinh học của các dòng dưa chuột (cucumis sativus l ) địa phương và nhập nội tự phối đời i3 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ HƯỜNG



KHẢO SÁT ðẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC
DÒNG DƯA CHUỘT (Cucumis sativus L.) ðỊA PHƯƠNG
VÀ NHẬP NỘI TỰ PHỐI ðỜI I
3
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền - Giống, các

thầy cô giáo trong Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Bộ môn Rau - Viện Rau hoa quả Trung Ương, sự quan
tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp.
ðặc biệt là sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Văn Liết ñã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự quan tâm,
giúp ñỡ, ñộng viên quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hường






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột 4
2.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây dưa chuột 7
2.3 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh ñối với sinh trưởng và phát triển
của cây dưa chuột 13
2.4 Tình hình phát triển dưa chuột trên thế giới và Việt Nam 18
2.5 Tình hình nghiên cứu về cây dưa chuột trong và ngoài nước 20
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1 Thời gian hoàn thành các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của
các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương tự phối I
3
37
4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng dưa chuột
nhập nội và ñịa phương tự phối ñời I
3
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.3 ðộng thái ra lá của các dòng dưa chuột ñịa phương và nhập nội
tự phối ñời I
3
54
4.4 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các dòng dưa chuột nhập nội và
ñịa phương tự phối ñời I3 60
4.5 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng dưa chuột nhập
nội và tự phối ñời I
3
. 66
4.6 ðặc trưng hình thái thân, lá của các dòng dưa chuột nhập nội và
ñịa phương tự phối ñời I
3
71
4.7 ðặc ñiểm ra hoa, ñậu quả của các dòng dưa chuột ñịa phương tự
phối và nhập nội ñời I
3
73
4.8 Tình hình sâu bệnh hại trên các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương tự phối ñời I
3
80
4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng dưa
chuột nhập nội và tự phối ñời I
3
trồng ở vụ Thu ðông 2011 và
Xuân hè 2012 85
4.10 Phân tích tương quan giữa năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương tự phối
ñời I

3
91
4.11 ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc và chất lượng quả ăn tươi của các
dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương tự phối ñời I
3
93
4.11.2 ðặc ñiểm cấu trúc quả của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương tự phối ñời I
3
96
4.11.3 ðặc ñiểm chất lượng của của các dòng dưa chuột thí nghiệm 98
4.12 Một số dòng dưa chuột thí nghiệm có triển vọng 100
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 ðề nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CDQ : Chiều dài quả
ðKQ : ðường kính quả
ðDTQ : ðộ dày thịt quả
KLQ : Khối lượng quả
LAI : Chỉ số diện tích lá
HX : Héo xanh

NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TSH : Tổng số hoa
TGS : Tthời gian sinh trưởng
TLHC : Tỷ lệ hoa cái
Xð : Xanh ñậm
XL : Xanh lục
SM : Sương mai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng
Trang

Bảng 2.1: Kiểu hình và kiểu gen của các dạng giới tính cơ bản ở dưa
chuột (Lower và Edwards, 1986) 12
Bảng 2.2. Danh mục nguồn gen cây dưa chuột quý hiếm cần bảo tồn 26
Bảng 3.1: Danh sách các dòng dưa chuột nhập nội tự phối ñời I3 tham
gia thí nghiệm 31
Bảng 3.2: Danh sách các dòng dưa chuột ñịa phương tự phối ñời I3 tham
gia thí nghiệm 31
Bảng 1a: Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các
dòng dưa chuột vụ Thu ðông 2011 43
Bảng 1b: Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các
dòng dưa chuột vụ Xuân hè 2012 45
Bảng 2 a: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng dưa chuột

nhập nội và ñịa phương tự phối ñời I
3
vụ Thu ðông 2011 50
Bảng 2b: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng dưa chuột
nhập nội và ñịa phương tự phối ñời I
3
vụ Xuân hè 2012 52
Bảng 3a: ðộng thái ra lá của các dòng dưa chuột nhập nội và tự phối ñời
I
3
vụ Thu ðông năm 2011 57
Bảng 3b: ðộng thái ra lá của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương
tự phối ñời I
3
vụ Xuân hè năm 2012 59
Bảng 4a: ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng dưa chuột ñịa phương và
nhập nội ñời I
3

trong

vụ Thu ðông 2011 62
Bảng 4b: ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương tự phối ñời I
3
vụ Xuân hè 2012 63
Bảng 5 a. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng dưa chuột nhập
nội và ñịa phương vụ ðông 2011 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

Bảng 5b: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng dưa chuột nhập
nội và ñịa phương tự phối ñời I
3
vụ Xuân hè 2012 68
Bảng 6: ðặc ñiểm hình thái của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương tự phối ñời I
3
72
Bảng 7a: ðặc ñiểm ra hoa ñậu quả của các dòng dưa chuột nhập nội và
ñịa phương tự phối ñời I
3
vụ Thu ðông 2011 74
Bảng 7b: ðặc ñiểm ra hoa ñậu quả của các dòng dưa chuột nhập nội và
ñịa phương tự phối ñời I
3
vụ Xuân hè 2012 75
Bảng 8a: Tình hình sâu bệnh hại của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương tự phối ñời I
3
vụ Thu ðông 2011 81
Bảng 8b: Tình hình sâu bệnh hại của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa
phương vụ Xuân hè 2012 82
Bảng 9a: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các dòng dưa
chuột ñịa phương và nhập nội ñời I
3
vụ Thu ðông 2011 87
Bảng 9b: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các dòng dưa
chuột nhập nội và ñịa phương tự phối ñời I

3
vụ Xuân hè 2012 88
Bảng 10a: Hệ số tương quan giữa năng suất và yếu tố cấu thành năng
suất của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương tự phối I3
vụ Thu ðông 2011 92
Bảng 10b: Hệ số tương quan giữa năng suất và yếu tố cấu thành năng
suất của các dòng dưa chuột nhập nội và ñịa phương tự phối ñời
I3 vụ Xuân hè 2012 92
Bảng 11a: ðặc ñiểm hình thái quả của các dòng dưa chuột thí nghiệm 94
Bảng 11b: ðặc ñiểm cấu trúc quả của các dòng dưa chuột thí nghiệm 97
Bảng 11.c Một số chỉ tiêu về chất lượng ăn tươi của các dòng dưa chuột
trong thí nghiệm 99
Bảng 12 a: Một số dòng dưa chuột có triển vọng vụ Thu ðông năm 2011 101
Bảng 12 b: Một số dòng dưa chuột có triển vọng vụ Xuân hè năm 2012 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng dưa chuột vụ
ðông 2011 51
4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng dưa chuột vụ
Xuân 2012 53
4.3 ðộng thái ra lá của các dòng dưa chuột ở vụ ðông 2011 58
4.4 ðộng thái ra lá của các dòng dưa chuột tự phối ñời I
3

vụ Xuân
2012 60
4.5 Số hoa cái trên cây của các dòng dưa chuột tự phối ñời I
3
77
4.6 Tỷ lệ ñậu quả của các dòng dưa chuột tự phối ñời I
3
79






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) là cây rau phổ biến, ñứng thứ 6 trong
tổng số các loài rau ñược trồng trên thế giới. Quả dưa chuột ñược nhiều người
tiêu dùng ưa chuộng bởi ăn ngon, dễ chế biến, ñược sử dụng rộng rãi trong
bữa ăn hàng ngày dưới dạng quả tươi, xào, trộn salat, cắt lát, muối ñóng
hộp,…Ngoài ra, quả dưa chuột còn ñược dùng như một vị thuốc và là nguyên
liệu ñể sản xuất mỹ phẩm. Theo phân tích hóa sinh, trung bình quả dưa chuột
chứa 95% nước, 0,8% protit, 3% gluxit, 23mg Ca, 27mg P, 15mg Fe có trong
100g quả tươi, ñặc biệt quả dưa chuột rất giàu Vitamin A, B1, B2, C, PP…
Ở nước ta, dưa chuột có thể trồng nhiều vụ trong năm, quả cho thu

hoạch nhiều ñợt, năng suất trung bình ñạt xấp xỉ 17 tấn/ha tương ñương với
năng suất trung bình toàn thế giới. Dưa chuột ñược trồng trong ñiều kiện nhà
có mái che, ứng dụng công nghệ cao tại Hà Nội năng suất ñạt tới hơn 120
tấn/ha, bằng 1/3 năng suất dưa chuột ở nước ngoài trong ñiều kiện tương tự
(Phạm Kim Thu, 2008) [26].
Mặc dù, dưa chuột ñược trồng phổ biến ở nước ta, song năng suất và
chất lượng còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là do người dân thiếu bộ giống tốt
cho các vùng sinh thái. Các giống dưa chuột ñược trồng hiện nay phần lớn là
các giống ñịa phương như Yên Mỹ, Quế Võ, Yên Phong, Thanh Trì, Thái
Bình, Cao Bằng v.v năng suất không cao, quả chóng ngả màu vàng, không
ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu và giá trị thương phẩm tiêu dùng trong nước cũng
thấp. ðồng thời các giống này lại ñược người dân tự sản xuất và ñể giống
trong một thời gian dài nên rất dễ bị thoái hoá. Thời gian gần ñây, việc
chuyển sang trồng giống dưa chuột ưu thế lai F1 ñã khắc phục ñược những
nhược ñiểm của các giống ñịa phương nhưng giá giống ñắt và không thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ứng rộng với các thời vụ trồng và các vùng sinh thái khác nhau.
Nhiều tài liệu cho rằng dưa chuột có nguồn gốc ở Việt Nam. Hiện nay,
có nhiều giống dưa chuột trồng và dưa chuột hoang dại còn tồn tại ở vùng núi
phía Bắc Việt Nam. Nhiều giống ñã trở thành cây ñặc sản của ñồng bào dân
tộc miền núi phía Bắc như dưa Mán của người Mán, người Nùng, dưa Mèo
của người H'Mông với ưu ñiểm quả to, vị ngọt dịu, ăn giòn và có mùi thơm
ñặc trưng của dưa chuột. Các loại dưa này hiện vẫn ñang ñược ñồng bào các
dân tộc thiểu số ở ðông Bắc và Tây Bắc trồng xen trong các nương ngô,
nương lúa vừa ñể lấy rau ăn, vừa ñem bán tại ñịa phương. Với phương thức
canh tác và ñể giống thô sơ lại chưa ñược quan tâm bảo tồn và phát triển, các
giống dưa này ñang ñứng trước nguy cơ bị thoái hoá do tạp giao và nguy cơ

bị tuyệt chủng.
ðể có ñược nguồn vật liệu tốt phục vụ chương trình chọn tạo giống
dưa chuột ưu thế lai trong nước lưu giữ và bảo tồn những tính trạng tốt của
các dòng dưa chuột ñịa phương và bản ñịa ñồng thời tổ hợp khai thác các
nguồn gen quý từ các dòng dưa chuột nhập nội. Việc nghiên cứu, khảo sát
ñánh giá ñặc tính nông sinh học của của các dòng dưa chuột ñịa phương và
nhập nội là bước khởi ñầu có ý nghĩa rất thiết thực.
Xuất phát từ xu hướng và yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “Khảo sát ñặc tính nông sinh học của các dòng dưa
chuột (Cucumis sativus L.) ñịa phương và nhập nội tự phối ñời I
3
tại Gia
Lâm- Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá các dòng dưa chuột tự phối có nguồn gốc ñịa phương và
nhập nội nhằm xác ñịnh các dòng có tính trạng và ñặc ñiểm nông sinh học ưu
tú phục vụ chương trình chọn tạo giống dưa chuột có năng suất cao, chất
lượng tốt, kháng bệnh thích ứng với ñiều kiện miền Bắc, Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại của 37 dòng dưa chuột ñược trồng ở vụ ðông 2011 và
Xuân hè 2012.
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .
- ðánh giá ñược một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa chuột.
- Phát triển dòng tự phối I4 có triển vọng từ nguồn vật liệu nghiên cứu.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Tìm ra ñược dòng dưa chuột ñịa phương và nhập nội tự phối mang
nhiều tính trạng tốt sử dụng trong công tác chọn tạo dòng thuần, phục vụ
chương trình tạo giống dưa chuột ưu thế lai trong nước.
- Thông qua việc ñánh giá về ñặc tính nông sinh học của các dòng
dưa chuột ñịa phương và nhập nội có thể phát hiện ñược các tính trạng
quý (năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh hại, chịu nóng,
chịu rét) phục vụ cho công tác duy trì bảo tồn nguồn gen, phục tráng giống và
chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài góp phần giới thiệu những dòng dưa chuột ñịa
phương tự phối có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu ñược sâu bệnh
hại và ñiều kiện ngoại cảnh ñể sử dụng trong công tác chọn tạo dòng thuần
phục vụ chương trình tạo giống dưa chuột ưu thế lai trong nước.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Dưa chuột thuộc họ bầu bí có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới ẩm thuộc nam Châu Á,

là loại cây ưa nhiệt. Một số tài liệu khác cho rằng: hầu hết các loại dưa chuột ở
Châu Phi có nguồn gốc từ dãy núi Hymalya, nơi có nhiều loài dưa chuột
hoang dại có quan hệ chặt chẽ với loài Cucumis hardwckii Royle [12].
Các nhà khoa học Nga Vavilop (1926), G. Taracanov (1968) cho rằng khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam giáp với Lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở
ñây còn tồn tại dạng dưa chuột hoang dại (trích theo Nguyễn Văn Hiển [6]).
Khi tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh của các loại cây trồng, nhà thực
vật học nổi tiếng người Ấn ðộ Chakrovarty (1956) [29] cho rằng dưa chuột
hoang dại ñến nay vẫn chưa ñược xác ñịnh.
Theo Kallo (1988) cho rằng Trung Quốc là trung tâm thứ hai hình thành
cây dưa chuột bởi các giống dưa chuột Trung Quốc có hàng loạt tính trạng lặn
có giá trị như quả dài, tạo quả không qua thụ tinh (Partenogenez), gai quả
trắng, không ñắng…
Theo Swiader, J.M., et al (1996) [45] cho rằng: “ Cây dưa chuột có
nguồn gốc từ Ấn ðộ cách ñây 3000 năm. Từ Ấn ðộ nó ñược mang ñến Italia,
Hy lạp… và mãi sau nó mới ñược ñưa ñến Trung Quốc. Cây dưa chuột có mặt
ở Châu Âu là từ Italia và nhiều sử sách ghi lại rằng nó có ở Pháp từ những năm
ñầu của thế kỷ IX, ở Anh từ thế kỷ XIV và ở Bắc Mỹ từ giữa thế kỷ XVI. Loài
cây này ngày nay ñã mất ñi tổ tiên và nơi phát sinh, ñặc biệt là nó ñã cho nhiều
dòng mới ở mức ñộ cao hơn”.
Cây dưa chuột còn ñược khoa học xác nhận có nguồn gốc ở Việt Nam,
tồn tại ở nước ta hàng nghìn năm nay [10]. Tài liệu sớm hơn cả có nhắc ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

dưa chuột là sách “Nam phương thảo mộc trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái
Khang thứ sáu (258) giới thiệu “… cây dưa leo hoa vàng, quả dài cỡ gang tay,
ăn mát vào mùa hè”. Trong quá trình giao lưu buôn bán nó ñược trồng phổ
biến sang Trung Quốc và từ ñây chúng ñược phát triển sang Nhật Bản và lên

Châu Âu hình thành dạng dưa chuột quả dài, gai trắng màu xanh ñậm. Nhóm
thứ hai mang ñặc trưng của vùng nguyên sản ñược phát triển sang lục ñịa Ấn
ðộ hơn 2000 năm trước. Hiện nay dưa chuột ñược trồng khắp nơi, từ xích ñạo
tới 63
0
vĩ Bắc.
Những năm cuối của thế kỷ XX, dưa chuột là cây rau chiếm vị trí quan
trọng trong sản xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn ñầu về diện tích gieo
trồng và năng suất là: Trung Quốc, Liên Xô, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Aicập, Tây Ban Nha. Theo FAO ( 1993) diện tích dưa chuột trên thế giới
là 1.178.000 ha, năng suất 15,56 tấn/ha và sản lượng ñạt 1.832.968 tấn. Ở
nước ta những năm gần ñây dưa chuột ñã trở thành cây rau quan trọng trong
sản xuất, có ý nghĩa lớn về hiệu quả kinh tế và giải quyết vấn ñề về thực
phẩm[3].
2.1.2 Phân loại
Cây dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi
cucumis, loài sativus, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.
Do trong quá trình tồn tại và phát triển, từ một dạng ban ñầu, dưới tác
dụng của ñiều kiện sinh thái khác nhau và do ñột biến tự nhiên, dưa chuột ñã
phân hóa thành nhiều kiểu sinh học (biotype) ña dạng. Các nhà phân loại dưa
chuột ñã cố gắng nhiều trong lĩnh vực này, nhưng cho ñến nay vẫn chưa có
một bảng phân loại thống nhất.
Theo bảng phân loại của Gabaev X.(1932) (dẫn theo Trần Khắc Thi
1985) [21] các loài C. sativus L. ñược chia thành 3 loài phụ sau:
1.Loài phụ ðông Á: Ssp. Righi dus Gab
2.Loài phụ Tây Á: Ssp. Graciolos Gab.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


3.Dưa chuột nửa hoang dại: Ssp. Agrostis Gab., Var, hardwickii
(Royia) Alef.
Theo ñặc ñiểm quả giống và vùng phân bố, các loài phụ trên ñược chia
thành 14 thứ. Loài phụ ðông Á có 8 thứ, loài phụ Tây Á có 5 thứ, dưa chuột
hardwikii thuộc nửa hoang dại có nguồn gốc từ Nêpal. Thực ra ñây chỉ là một
dạng ñột biến từ một giống gốc Ấn ðộ và tác giả cũng không có chứng minh
về nguồn gốc phát sinh và tồn tại của nó ở vùng này.
Bảng phân loại này của Gabaev X về cơ bản là hợp lý và tương ñối chi
tiết, song khi sử dụng thường gặp nhiều khó khăn (Trofimovskaya A.Ya.
1972) [49].
Trên cơ sở các nghiên cứu sự tiến hoá sinh thái loài, Filov A. (1940)
chia C. sativus thành 6 loài phụ. Trong số này ssp. Agrostis Gab. là dưa chuột
hoang dại ñứng riêng, còn lại 6 loài phụ khác thuộc dạng cây trồng.
1. Ssp. Europaeo - Americanus Fil Loài phụ Âu Mỹ, là loài phụ lớn
nhất về vùng phân bố và phân chia rõ rệt thành 3 nhóm sinh thái (proles) sau:
a- Euroe- americanus- Nhóm Âu Mỹ
b- Orientale- europaeur Fil- Nhóm ðông Âu
c- Borealis Fil- Nhóm phương Bắc
2. Ssp. Occidentali - asiaticus Fil - Loài phụ Tây Á, phổ biến ở trung
và tiểu Á: Iran, Afganixtan, Azecbaigian với ñặc ñiểm ñặc trưng là chịu hạn
cao. Loài phụ này ñược chia thành các nhóm sinh thái sau:
a- Medio- asiaticus Fil- Nhóm Trung Á
b- Actrachenicus Fil- Nhóm Astrakhan
c- Anatolicus- Nhóm Anotolli
d- Cilicicus Fil- Nhóm Kilin.
3. Ssp. Chinensis Fil. – Loài phụ Trung Quốc ñược trồng nhiều trong
nhà kính ở Châu Âu, dạng quả ngắn thụ phấn nhờ côn trùng và quả dài không
qua thụ phấn. Loài phụ này bao gồm các nhóm sinh thái sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

a- Anetrali- chinesis Fil- Nhóm Nam Trung Quốc
b- Anglicus Fil- Nhóm Anh
c- Geranicus Fil- Nhóm ðức
d- Kiinensis Fil- Nhóm Kinen
e- Kashgaricus- Nhóm Tây Trung Quốc.
4. Ssp. Indics - Japonicus Fil: Loài phụ Ấn ðộ - Nhật Bản, phổ biến ở
các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới nơi có lượng mưa lớn. Các giống dưa
chuột Việt Nam thuộc loài phụ này. Ở loài phụ này có 4 nhóm sinh thái ñịa lí:
a- Indicus Fil- Nhóm Ấn ðộ
b- Japonicus- Nhóm Nhật Bản
c- Manshuricus Fil- Nhóm Manshuri
d- Abchanicus Fil- Nhóm Abkhasi
5. Ssp. Himalaicus Fil., Himalaia.
6. Ssp. Hermaphroditus Fil Dưa chuột lưỡng tính
Nhà chọn giống dưa chuột nổi tiếng Tkachenco N [50] ñã chia C.
sativus thành 3 thứ (varieties):
1. Var. Vulgaris- dưa chuột thường
2. Var. Hernaphroditus- dưa chuột lưỡng tính
3. Var. hardiwikii- dưa chuột dại từ Nepal.
Bảng phân loại này, tuy dựa trên quan ñiểm hình thái thực vật nhưng
tương ñối thuận lợi khi sử dụng trong công tác nghiên cứu giống.
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây dưa chuột
Cây dưa chuột là cây hàng năm, thân thảo, thân leo hay bò, có phủ lớp
lông dày. Chiều cao cây thay ñổi rất lớn phụ thuộc vào giống và ñiều kiện
canh tác.
2.2.1 Rễ
Cây dưa chuột có bộ rễ phát triển yếu, trong ñất có thành phần cơ giới
trung bình chỉ dài 10 -15cm. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ trọng lượng cây, với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

hệ thống rễ phân bố trên bề mặt rộng chừng 60-90cm, hầu hết rễ tập trung ở
phần ñất 15- 20cm. Ở nhóm có thời gian sinh trưởng dài, bộ rễ cùng các cơ
quan trên bề mặt ñất phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, ở các giống lai F1 tất cả
các pha sinh trưởng bộ rễ phát triển mạnh và có khối lượng lớn hơn so với các
cặp bố mẹ. Do vậy, mức ñộ phát triển bộ rễ ở giai ñoạn ñầu là một trong
những tính trạng có tương quan chặt chẽ tới năng suất cây sau này [15].
2.2.2 Thân
Thân cây dưa chuột thuộc loại leo bò, mảnh, nhỏ, chiều cao thân phụ
thuộc vào giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. ðộ dài thân chính
khoảng 2-3m. Thân tròn hoặc có góc cạnh, có lóng ít hay nhiều tùy giống. Trên
thân chính thường hình thành nhánh cấp 1 và cấp 2, ra quả chủ yếu trên thân
chính nhưng cũng có dạng hoàn toàn không phân nhánh. Trong kỹ thuật tỉa
cành lưu giữ thân chính và 1-2 cành cấp 1, tùy theo ñiều kiện cụ thể. Tập tính
sinh trưởng của thân dưa chuột có tầm quan trọng trong công tác chọn giống.
2.2.3 Lá
Lá dưa chuột có bản lá hình trái tim có xẻ thuỳ nông sâu khác nhau tuỳ
từng loại giống, ở các cuống lá có tua cuốn. Màu sắc lá thay ñổi theo giống từ
xanh vàng ñến xanh thẫm. Trong quá trình dịch chuyển từ vùng nhiệt ñới ẩm
tới vùng ñồng bằng, sa mạc và canh tác trong nhà kính, khả năng ra tua cũng
yếu hơn, quy trình tiến hoá này kéo dài hàng ngàn năm. Cùng với sự ñột biến
tự nhiên và phương thức trồng trọt, dạng dưa chuột bụi không leo, không hình
thành tua là ñỉnh cao nhất của sự tiến hoá loài cucumis sativus.
2.2.4 Hoa
Hoa dưa chuột có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa cái mọc
riêng biệt hoặc thành chùm trên nách lá tùy giống. Hoa ñực mọc thành chùm
với số lượng phụ thuộc vào giống. Hoa dưa chuột bắt ñầu nở từ 5- 10 giờ

sáng, trên cùng một cây hoa ñực nở trước hoa cái khoảng 2-3 ngày, tuổi thọ
của hoa ñực ngắn từ 1-2 ngày, hạt phấn có sức sống tốt nhất 4- 5 giờ sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

hoa nở [12]. Hoa có 4-5 ñài, 4-5 cánh hợp. Hoa ñực nhỏ hơn hoa cái, có 4-5
nhị ñực hợp nhau. Hoa cái bình thường có 3-4 noãn, núm nhụy phân nhánh
hoặc hợp.
* Biểu hiện giới tính của cây dưa chuột:
Ở bất kỳ loài thực vật nào có sinh sản hữu tính cũng biểu hiện ñặc ñiểm
giới tính riêng biệt của nó. Nghiên cứu dạng hoa, mức ñộ biểu hiện giới tính
và giới hạn biến ñổi ñặc tính này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn
có ý nghĩa thực tế to lớn trong việc giải quyết vấn ñề năng suất và chất lượng
sản phẩm các cây trồng trong ñó có cây dưa chuột.
ðối với cây giao phấn lấy quả nói chung, giới tính quyết ñịnh khả năng
năng suất của giống. Giới tính là ñặc ñiểm di truyền của loài, sự thay ñổi giới
tính là kết quả của quá trình tiến hóa, sự tác ñộng sâu sắc của tự nhiên và con
người trong quá trình canh tác.
Như chúng ta ñã biết, hầu hết các giống dưa chuột thuộc dạng cây ñơn
tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là trên cây ñồng thời có cả hoa ñực và hoa
cái. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hóa và do tác ñộng sâu sắc của con người
trong công tác giống ñặc ñiểm này bị phá vỡ; nhiều dạng hoa mới ñã xuất
hiện làm phong phú thêm tính di truyền của cây này.
Các nghiên cứu cụ thể, hỗ trợ cho các chương trình chọn tạo giống : Theo
Tatlioglu T.(1993)[48] các yếu tố phi di truyền tác ñộng ñến sự biến ñổi giới tính ở
dưa chuột bao gồm: Chế ñộ dinh dưỡng, thời gian chiếu sáng, cường ñộ chiếu sáng
và những yếu tố ngoại cảnh bất lợi. Bên cạnh ñó, nhiều tác giả cho rằng các gen Acr
(Shifriss O., 1961)[44]; acrt ( Kubicki, 1965) [34] ; gen si (Galun E., 1961) [30],
các gen này ñược nhân lên cùng một locus thiết lập các dạng hoa cái tự nhiên, tỷ lệ

hoa cái trên cây khác nhau là do phản ứng với GA3. ðây là những nghiên cứu có ý
nghĩa thực tiễn rất quan trọng, tùy vào mục ñích gieo trồng mà người ta ñiều chỉnh
tỷ lệ hoa ñực/ hoa cái sao cho năng suất ñạt ñược cao nhất mà không quan tâm
nhiều ñến yếu tố di truyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Các dạng giới tính dưa chuột:
Dạng cây ñơn tính cùng gốc (monoecious):
Theo Hossain M.A., và csl.2002 [31] dưa chuột ñơn tính cùng gốc nhìn
chung trải qua 3 pha biểu hiện giới tính:
Pha thứ nhất: Giai ñoạn ñầu của thời kỳ sinh trưởng cây dưa chuột chỉ
xuất hiện hoa ñực.
Pha thứ hai: Thời gian dài sau thu quả ñầu cây dưa chuột xuất hiện xen
kẽ hoa ñực và hoa cái.
Pha thứ ba: Giai ñoạn cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng, thời gian này
rất ngắn cây dưa chuột chỉ xuất hiện hoa cái, ở thời kỳ này lượng hoa cái
nhiều hơn số hoa ñực.
ðặc ñiểm quan trọng và có ý nghĩa kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và
tỷ lệ ñậu quả, trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất. Tỷ lệ hoa ñực và hoa cái phụ
thuộc nhiều vào ñiều kiện môi trường, kỹ thuật chăm sóc, yếu tố di truyền và các
tác nhân hóa học khác ( xử lý ethylen, gibberellin…). Ở ñiều kiện ngày dài và
nhiệt ñộ cao làm tăng số hoa ñực. Tỷ lệ này trung bình khoảng 15:1 ñến 45:1
(Subedi, PP.1996) [43].
Dưa chuột dạng ñơn tính cùng gốc có tỷ lệ ñậu quả thấp, trung bình
khoảng 50- 60 % (Hossain M.A., et al.2002) [31]. Như vậy, trong sản xuất
các giống dưa chuột thuộc dạng này có tiềm năng năng suất hạn chế vì theo
các pha biểu hiện giới tính thì pha thứ nhất chỉ có hoa ñực nên không thể tạo
ñược quả, còn pha thứ ba chỉ có hoa cái nên hầu hết hoa cái không ñược thụ
phấn ñều bị rụng. Vậy quả của các giống thuộc dạng này chỉ có khả năng hình

thành ở pha thứ hai. ðây chính là một trong những nguyên nhân làm cho tiềm
năng năng suất thấp. Tất cả các giống dưa chuột ñịa phương của Việt Nam và
ña số các giống nhập nội bao gồm cả giống lai F1 cũng thuộc dạng này.
Dạng cây ñơn tính cái (gynoecious):
ðơn tính cái (100% hoa cái) ñược ñiều khiển bởi gen trội ñơn F-M-,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
nhưng yếu tố môi trường có ảnh hưởng mạnh ñến tỷ lệ hoa cái trên cây. Cây
ñơn tính cái xuất hiện hoa cái sớm hơn (28- 30 ngày sau mọc) và có tỷ lệ ñậu
quả cao (75- 80%) là do nó mang gen ñậu quả không qua thụ phấn thị tinh
(Parthenocarpy).
Với ñặc ñiểm chỉ có hoa cái nên những dòng dưa chuột ñơn tính cái
thường ñược dùng làm dòng mẹ trong tạo giống dưa chuột lai F1 ñể giảm chi
phí công khử ñực và sử dụng ong cho sản xuất hạt lai ( K.S. Delaplane và cs,
2001) [35].
Dạng cây lưỡng tính: trên cây chỉ có hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính là
những hoa có cả nhị ñực và nhụy cái. Trong ñiều kiện thời tiết thuận lợi, hoa
này có thể ñậu và tạo quả dạng tròn. Trong công tác giống, ñây là dạng giới
tính quan trọng ñể tạo ra những giống dưa chuột có dạng ñơn tính cái bền
vững với những biến ñổi của ngoại cảnh (Mulkey và Pike, 1972) (dẫn theo
Trần Khắc Thi, 2005) [24] và nó cũng ñược sử dụng ñể tạo ra những giống lai
ñơn tính cái mang ñặc ñiểm ñậu quả không qua thụ phấn (parthenocarpy).
Kubicki, 1964 [33] cũng ñịnh hướng việc sử dụng dòng lưỡng tính ñể duy trì
dòng ñơn tính cái và tham gia trong tổ hợp lai ba.
Dạng cây lưỡng tính ñực (Andromonoecious): Trên cây có hoa ñực và
hoa lưỡng tính
Dạng cây lưỡng tính cái (Gynomonoecious): Trên cây có hoa cái và
hoa lưỡng tính. Dạng này thường gặp, nó là một gen có sẵn, dùng ñể phân
biệt trong việc lai giữa hai dạng giới tính khác nhau.

Dạng ñơn tính ñực (Androecious): Trên cây chỉ có hoa ñực, dạng này
rất hiếm chỉ dùng ñể nghiên cứu.
Dạng tam tính (Trimonoecious): Trên cây có hoa ñực, hoa cái và hoa
lưỡng tính.
Sự biểu hiện giới tính của dưa chuột tối thiểu do 3 locus kiểm soát và
tương tác giữa kiểu gen với môi trường có ảnh hưởng ñáng kể tới sự hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
thành các dạng hoa. Theo Lower và Edwards (1986) [37] gen kiểm soát giới
tính ở dưa chuột gồm:
1. m+/m kiểm soát tính trạng ñặc trưng cho sự phát triển các bộ phận
nhị và nhụy nguyên thuỷ. ðồng hợp tử ở alen m, các bộ phận của nhị và nhụy
phát triển không ñặc trưng tạo ra hoa lưỡng tính. Kiểu gen m+/- hoàn toàn
ñơn tính.
2. F+/F kiểm soát sự hình thành hoa cái. Alen F trội không hoàn toàn
và tăng cường sự hình thành hoa cái. Locus này chịu tác ñộng mạnh mẽ của
tương tác kiểu gen và môi trường.
3. A+/a ñồng hợp tử alen a làm tăng sự phát triển hoa ñực. Hiệu ứng
của locus này phụ so với locus F, do ñó tăng cường hoa ñực phụ thuộc vào
kiểu gen F+/F+. Kiểu gen m+/-, F+/F+, a/a và m/m, F+/F, a/a là cây hoàn toàn
hoa ñực.
Bảng 2.1: Kiểu hình và kiểu gen của các dạng giới tính cơ bản ở dưa chuột
(Lower và Edwards, 1986)
Kiểu gen
Kiểu hình
M F a
Hoa ñực (androeciuos) m-/m- f+/f+ a/a
ðơn tính cùng gốc (monoeciuos) m+/m+ f+/f+ -/-
Lưỡng tính (hermaphrodirte) m/m f/f -/-

Hoa cái (gynoecious) m+/m+ f/f -/-
2.2.5 Quả
Quả từ non ñến chín chuyển từ màu xanh ñến xanh trắng, hoặc vàng
nâu, ñiều này phụ thuộc vào màu gai của quả. Quả có gai màu trắng và quả
xanh nâu, quả không bị biến vàng khi chín cũng như khi bảo quản. Khi chín
có màu xanh trắng, quả có gai màu ñen hoặc nâu khi chín có màu vàng hoặc
nâu. Hình dạng, ñộ dài, khối lượng, màu sắc quả có sự sai khác rất lớn giữa
các giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2.2.6 Hạt
Hạt dưa chuột dạng dẹt hình oval dài 10- 15mm, vỏ hạt nhẵn trắng
ñến ñen.
2.3. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh ñối với sinh trưởng và phát triển của cây
dưa chuột
Theo Taracanov G. và CS [47] ñiều kiện môi trường tác ñộng ñến sinh
trưởng của cây trồng bao gồm: Khí hậu (ánh sáng, nhiệt ñộ, ẩm ñộ), thổ
nhưỡng, yếu tố sinh vật và tác ñộng của con người. Về mặt sinh lý học, cây
dưa chuột phản ứng rất mạnh với tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh.
2.3.1 Nhiệt ñộ
Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương
giá ñặc biệt là nhiệt ñộ thấp dưới 0
0
C có tuyết và khi nhiệt ñộ về ban ñêm
trong khoảng 3-4
0
C [4]. Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, yêu cầu khí hậu
ấm áp và khô ráo ñể sinh trưởng và phát triển. Nhiệt ñộ thích hợp cho dưa
chuột sinh trưởng và phát triển là từ 25-30

0
C. Nhiệt ñộ cao hơn sẽ làm cho
cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài nhiệt ñộ từ 35- 40
0
C cây sẽ chết [23].
Nhiệt ñộ dưới 15
0
C cây sẽ bị rối loạn quá trình ñồng hóa và dị hóa, cây sinh
trưởng kém. Nhiệt ñộ thấp kéo dài cây sinh trưởng rất khó khăn, ñốt ngắn, lá
nhỏ, hoa ñực màu nhạt, vàng úa. Ở 5
0
C hầu hết các giống dưa chuột bị chết
rét, khi nhiệt ñộ lên tới 40
0
C cây ngừng sinh trưởng, hoa cái không xuất hiện,
lá bị héo [3]. Hạt dưa chuột có sức sống cao, khỏe, hạt có thể nảy mầm ở
nhiệt ñộ thấp từ 12-13
0
C. Nhiệt ñộ ñất tối thiểu phải ñạt 16
0
C, ở nhiệt ñộ này
hạt có thể nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu nhiệt ñộ ñất khoảng 21
0
C thì hạt sẽ
nảy mầm sau 5- 6 ngày.
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian ra hoa của cây. Nhiệt ñộ
thích hợp cho cây ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt ñộ càng
thấp thời gian này càng kéo dài. Tổng tích ôn từ lúc hạt nảy mầm ñến thu quả
ñầu tiên ở các giống ñịa phương là 900
0

C, ñến kết thúc là 1650
0
C [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Ở nhiệt ñộ dưới 15
0
C cây mất cân bằng giữa quá trình ñồng hóa và dị hóa.
Do nhiệt ñộ thấp làm phá vỡ quá trình trao ñổi chất thông thường và một số quá
trình sinh hóa bị ngừng trệ, toàn bộ chu trình sống bị ñảo lộn làm cho cây tích
lũy các ñộc tố. Trong trường hợp bị lạnh kéo dài số lượng ñộc tố tăng làm chết
các tế bào [21].
Ngoài ra, nhiệt ñộ thấp còn làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây ở
các giai ñoạn khác nhau từ sự phát triển cá thể ñến giới tính, tốc ñộ lớn của
quả và năng suất cá thể.
Về ñặc ñiểm sinh lý có liên quan ñến tính chịu lạnh của dưa chuột, các
nhà nghiên cứu có ñề cập tới ñộ nhớt ñậm ñặc của nguyên sinh chất, sức sống
của tế bào và tính hút nước của nó. Khi bị lạnh ñộ nhớt của nguyên sinh chất
giảm, lượng diệp lục và khả năng hút nước cũng giảm theo, ở các giống dưa
chuột phương Bắc chứng tỏ khả năng chịu lạnh của chúng cao hơn các giống
phía Nam châu Âu. Qua nghiên cứu ở Việt Nam trong ñiều kiện làm lạnh nhân
tạo ở nhiệt ñộ 5-10
0
C trong vòng 10 ngày, các giống dưa chuột Việt Nam và
Trung Quốc có sức chịu lạnh cao hơn các giống Châu Âu và Châu Mỹ [21].
Nhiệt ñộ không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển, ra
hoa mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ tinh thụ
phấn [12]. Theo Yoshihari Ono hoa bắt ñầu nở ở nhiệt ñộ 15
0

C (sáng sớm) và
bao phấn mở ở nhiệt ñộ 17
0
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt
phấn 17-24
0
C, nhiệt ñộ quá cao, hay quá thấp so với ngưỡng nhiệt ñộ này ñều
làm giảm sức sống hạt phấn, ñó cũng chính là nguyên nhân gây giảm năng
suất của giống.
ðể có sản phẩm dưa chuột vào tháng 3- 4 góp phần giải quyết hiện
tượng khan hiếm rau trong kỳ giáp vụ thứ nhất và ñể trồng dưa chuột trong vụ
ñông ở phía Bắc nước ta, rất cần thiết có các giống dưa chuột chịu lạnh cao.
ðể giải quyết việc này, các nhà chọn giống có thể sử dụng các giống dưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
chuột ñịa phương của Việt Nam và Trung Quốc làm vật liệu khởi ñầu do
chúng có biểu hiện khả năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận trên [25].
2.3.2 Ánh sáng
Một trong những yếu tố của môi trường bên ngoài tác ñộng trực tiếp
ñến sinh trưởng, phát triển và chuyển tiếp sang giai ñoạn phát dục của cây là
ñộ dài chiếu sáng trong ngày.
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn, nghĩa là khi rút ngắn
thời gian chiếu sáng trong ngày ở những vùng có vĩ ñộ cao, tốc ñộ phát triển
của cây nhanh hơn, ra hoa tạo quả sớm hơn. ðộ dài chiếu sáng thích hợp cho
cây sinh trưởng phát dục là 10-12 giờ/ngày. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc
ñẩy sự sinh trưởng thân lá, hoa cái xuất hiện muộn. Ánh sáng thiếu và yếu cây
sinh trưởng phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái
dễ bị rụng, năng suất quả thấp, chất lượng giảm, hương vị quả kém. Nghiên
cứu về phản ứng ánh sáng của dưa chuột với ñộ dài ngày [20] ñã xếp giống ñịa

phương Quế Võ - Việt Nam là giống phản ứng ngày ngắn ñiển hình.
Phản ứng của dưa chuột ñối với ánh sáng còn phụ thuộc vào giống và
thời vụ gieo trồng. Taracanov G.(1975) [47] nhận thấy các giống dưa chuột ở
gần các trung tâm phát sinh thứ nhất (Việt Nam và Ấn ðộ) trồng trong ñiều
kiện mùa hè ở Maxcova hầu như không ra hoa và hoàn toàn không tạo quả.
Ánh sáng còn ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình quang hợp của cây,
cường ñộ sáng thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng, phát triển, giúp cho cây
tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian
lớn của quả trong khoảng từ 15000-17000 lux [22], [23].
ðộ dài ngày và cường ñộ chiếu sáng không phải là chỉ tiêu duy nhất ñặc
trưng cho ảnh hưởng của ánh sáng ñến hoạt ñộng sống của cây, mà chất lượng
ánh sáng cũng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và ảnh hưởng tới
thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
cho phép rút ra kết luận rằng chiếu sáng bổ sung tia hồng ngoại lên cây sẽ kích
thích sự phát triển của cây ngày dài và ức chế cây ngày ngắn. Ngược lại, tia cực
tím có bước sóng ngắn lại kích thích sự phát triển của cây ngày ngắn và ức chế
cây ngày dài [12].
Các tác giả hiệp hội khoa học trồng trọt Mỹ (1997) [32] cũng ñã chứng
minh sự biến ñộng thời hạn sử dụng của quả dưa chuột trồng trong nhà kính
ñã ñược cải thiện bằng việc tỉa thưa và che bóng cho quả. Kết quả cho thấy
việc tỉa thưa và che bóng ñã ảnh hưởng ñến ñộng thái tăng chiều dài quả, màu
sắc quả lúc thu hoạch và phổ diệp lục của vỏ quả.
2.3.3 Nước
Dưa chuột là cây vừa kém chịu hạn lại kém chịu úng, vì dưa chuột có
nguồn gốc ở vùng ven rừng ẩm ướt, bộ rễ phát triển kém. Trong thân lá nước
chiếm 93,1%, trong quả có chứa tới 96,8% nước. Tuy lượng nước chứa trong
thân lá có thấp hơn nhưng lượng nước thoát hơi của nó là vô cùng lớn. Hệ số

thoát hơi nước là một chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả sử dụng nước của cây thông
qua lượng nước mà cây hút từ ñất ñối với dưa chuột dao ñộng trong khoảng
450- 700 (Suin K., 1974) [46]. Do bộ lá dưa chuột to, hệ số thoát hơi nước lớn
nên dưa chuột yêu cầu ñộ ẩm cao, là cây ñứng ñầu về nhu cầu nước trong họ
bầu bí, ñộ ẩm ñất thích hợp cho cây dưa chuột là: 85- 90%, ñộ ẩm không khí:
90- 95%. Trong giai ñoạn ra quả phải giữ ẩm thường xuyên từ 90-100% ñộ
ẩm ñồng ruộng. Dưa chuột kém chịu hạn, nếu thiếu nước cây không những
sinh trưởng kém mà còn tích lũy chất cucurbitancin gây ñắng trong quả [1].
Chất này thường tập trung nhiều ở phần cuối thân và dưới lớp vỏ cây. Khi
thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị ñắng và cây dễ bị
nhiễm virus. Thời kỳ cây ra hoa tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạt nảy
mầm, yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt.
Ngoài ra, các nghiên cứu ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí tới dưa chuột
còn ñược tìm thấy trong các báo cáo của Boos G.V.et.al. (1990) [28]. Các thí

×