Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái trên đàn bò vàng nuôi tại một số địa phương thuộc huyện sông lô tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.3 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********o0o*********






DƯƠNG QUỐC TUẤN




KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ BỆNH
THƯỜNG GẶP Ở CƠ QUAN SINH DỤC CÁI TRÊN ðÀN
BÒ VÀNG NUÔI TẠI MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG THUỘC
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ













HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********o0o*********






DƯƠNG QUỐC TUẤN




KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ BỆNH
THƯỜNG GẶP Ở CƠ QUAN SINH DỤC CÁI TRÊN ðÀN
BÒ VÀNG NUÔI TẠI MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG THUỘC
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC






CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN THANH







HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trên là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể báo cáo về một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
ghi rõ nguồn gốc cho việc thực hiện luận văn này.
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn.



Dương Quốc Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh Trưởng Bộ môn Ngoại - Sản, Khoa thú y -
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp ñã tận tình giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn ñể hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể các thầy giáo, cô giáo
Viện ñào tạo Sau ðại học, Bộ môn Ngoại - Sản, Ban chủ nhiệm Khoa thú y -
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các hộ nông dân chăn nuôi bò vàng cái ở các
xã ðồng Thịnh, Tứ Yên, Phương Khoan, ðồng Quế và ñội ngũ nhân viên thú y
cơ sở trên ñịa bàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc ñã tạo mọi ñiều kiện, cung
cấp số liệu ñể thực hiện luận văn.
Qua ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Trạm thú y Sông Lô, Phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện Sông Lô, Chi cục Thống kê huyện Sông Lô ñã tạo mọi
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn.



Dương Quốc Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình ix
Danh mục các chữ viết tắt x
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI
3
1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò
vàng 3
1.1.1 Nguồn gốc bò thế giới 3
1.1.2 Nguồn gốc bò vàng Việt Nam 3
1.1.3 ðặc ñiểm sinh lý của bò 4
1.1.4 Hoạt ñộng sinh dục của bò cái 8
1.2 Những bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái 12
1.2.1 Viêm âm môn, tiền ñình và âm ñạo 13
1.2.2 Viêm cổ tử cung 14
1.2.3 Viêm tử cung (Metritis) 15
1.2.4 Các bệnh ở buồng trứng 18
1.3 Ứng dụng prostaglandin (PGF2α) trong sinh sản gia súc 23
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
2.1 ðối tượng nghiên cứu 26

2.2 Nội dung nghiên cứu 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

2.2.1 Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản ở bò vàng cái 26
2.2.2 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò vàng cái 26
2.2.3 Thử nghiệm ứng dụng Prostaglandin (PGF2α) trong ñiều trị viêm
nội mạc tử cung ở bò vàng cái 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh sản ở bò vàng cái 27
2.3.2 Chẩn ñoán các bệnh cơ quan sinh dục ở bò vàng cái 28
2.3.3 Phương pháp sử dụng Prostaglandin (PGF2α) kết hợp với một số
thuốc khác ñể ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung 28
2.4 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
2.5 Phương pháp xử lý số liệu 29
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1 Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản ở bò vàng cái 30
3.1.1 Cơ cấu ñàn bò ở 4 xã ñiều tra 30
3.1.2 Tuổi thành thục về tính của bò vàng cái 30
3.1.3 Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò vàng cái 32
3.1.4 Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn của bò vàng cái 34
3.1.5 Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi của bò vàng cái 35
3.1.6 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò vàng cái 39
3.1.7 Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 2012 của bò vàng cái 41
3.1.8 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi của bò vàng cái 43
3.2 Kết quả khảo sát một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái
trên bò vàng tại huyện Sông Lô 44
3.2.1 Tỷ lệ bò vàng mắc bệnh ở cơ quan sinh dục cái 44
3.2.2 Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục bò vàng cái 47

3.3 Kết quả xác ñịnh thành phần, tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh thông dụng của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch
viêm tử cung bò
58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

3.3.1 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch
ñường sinh dục bò bình thường và bệnh lý
58
3.3.2 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ dịch viêm ñường sinh dục bò với một số thuốc kháng sinh
thông dụng 59
3.3.3 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm ñường sinh dục bò với một số thuốc kháng sinh thông dụng
62
3.4 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1 Kết luận 67
2 Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Cơ cấu ñàn bò nuôi ở 4 xã năm 2012 30
3.2 Tuổi thành thục về tính của bò vàng cái 31
3.3 Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò vàng cái (tháng tuổi). 33
3.4 Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn của bò vàng cái 34
3.5 Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi của bò vàng cái 36
3.6 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò vàng cái (ngày) 39
3.7 Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 2012 của bò vàng cái 41
3.8 Số liệu khí tượng- Thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 42
3.9 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi của bò vàng cái 43
3.10 Tỷ lệ bò vàng cái mắc bệnh ở cơ quan sinh dục 45
3.11 Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận sinh dục ở bò vàng cái 47
3.12 Tỷ lệ bệnh lý ở các bộ phận của cơ quan sinh dục bò cái (n = 36) 48
3.13 Tỷ lệ mắc các thể bệnh ở tử cung của bò vàng (n=19) 50
3.14 Các chỉ tiêu lâm sàng của bò bị viêm nội mạc tử cung. 52
3.15 Các thể bệnh gặp ở buồng trứng (n=14). 54
3.16 Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung bò bình
thường và bệnh lý
58
3.17 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ dịch viêm ñường sinh dục bò với một số thuốc kháng sinh
thông dụng 61
3.18 Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm ñường
sinh dục của bò với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu
62
3.19 Kết quả ñiều trị viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh sản của
bò cái sau khi lành bệnh 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Tỷ lệ ñẻ của bò vàng theo ñộ tuổi tại các xã ñiều tra 37

3.2 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò vàng cái 40

3.3 Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 2012 của bò vàng cái 41

3.4 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi của bò vàng. 43

3.5 Tỷ lệ bò vàng cái mắc bệnh ở cơ quan sinh dục 46

3.6 Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục bò vàng cái. 48

3.7 Tỷ lệ mắc các thể bệnh ở tử cung của bò vàng cái. 50

3. 8 Kết quả ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
của bò cái sau khi lành bệnh
65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang

3.1 Bò vàng cái 22 tháng tuổi 32

3.2 Bò vàng cái 30 tháng tuổi 34

3.3 Phương thức chăn thả bò vàng 35

3.4 Bò cái vàng 12 năm tuổi tại xã Tứ Yên 38

3.5 Bê con 08 tháng tuổi 44

3.6 Viêm nội mạc tử cung 53

3.7 Thể vàng tồn lưu 56

3.8 U nang buồng trứng 57

3.9 Kháng sinh ñồ của E.coli 63

3.10 Kháng sinh ñồ của Salmonella 63

3.11 Kháng sinh ñồ của Staphylococcus 63

3.12 Kháng sinh ñồ của Streptococcus 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
Cs Cộng sự
GnRH Gonadotrophin Releasing Hormone
Fe Sắt
FSH Follicle Stimulating Hormone
I
2
Iode
LH Luteinizing Hormone
PGF2α Prostaglandin - F2 anpha
Stt Số thứ tự
T3 Triiodthyronin
TSH Thyromin Stimulin Hormone
Min Giá trị nhỏ nhất
Max Giá trị lớn nhất







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU


1. Tính cấp thiết của ñề tài
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ Sông Hồng thuộc vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc, diện tích tự nhiên là 1.231,76 km
2
, tính ñến
ngày 31/12/2012 dân số là 1.046,0 người, gồm 9 ñơn vị hành chính: Thành phố
Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình
Xuyên, Tam ðảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 113 xã, 24 phường và thị trấn. Vĩnh
Phúc nằm ở vùng ñỉnh của châu thổ Sông Hồng, khoảng giữa của Miền Bắc Việt
Nam là khu vực chuyển tiếp giữa Miền núi và ðồng bằng. Vì vậy Vĩnh Phúc có
3 vùng sinh thái rõ rệt: ðồng bằng, Trung du và Miền núi.
Huyện Sông Lô ñược thành lập theo Nghị ñịnh số 09/Nð-CP ngày
23/12/2008 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện Lập Thạch. Bao gồm
16 xã, 01 thị trấn với tổng diện tích ñất tự nhiên 15.031,77 ha, dân số 93.984
người (bình quân 625 người/km
2
). ðiều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho chăn
nuôi bò phát triển, có 10 xã, thị trấn tiếp giáp với dòng Sông Lô (xã Tứ Yên,
ðức Bác, Cao Phong, Như Thụy, Yên Thạch, thị trấn Tam Sơn, Phương
Khoan, ðôn Nhân, Hải Lựu, Bạch Lưu) nên ñất ñai rất màu mỡ, phù hợp cho
sự phát triển thuận lợi của các thảm thực vật và cây trồng nông nghiệp làm
thức ăn chăn nuôi ñại gia súc. ðặc biệt trong thời gian gần ñây số lượng ñàn
bò ở Vĩnh Phúc, nhất là chất lượng và số lượng bò cái tăng lên ñáng kể nhờ
vào sự hỗ trợ tích cực của các dự án cải tạo phát triển ñàn bò cái sinh sản, áp
dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
Theo Chi cục thống kê huyện Sông Lô tại thời ñiểm 01/4/2012 tổng
ñàn bò là 16.345 con, thời ñiểm 01/10/2012 là 14.599 con, trong ñó ñàn bò
vàng cái chiếm tới hơn 75% tổng ñàn bò cái sinh sản. Tuy nhiên người dân
huyện Sông Lô tiếp cận với kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, nhất là ở các

vùng kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, phương thức chăn nuôi còn lạc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

hậu, công tác quản lý khai thác chưa ñúng quy trình kỹ thuật, tỷ lệ mắc bệnh
trên cơ quan sinh dục còn cao nên tiềm năng phát triển của ñàn bò, nhất là khả
năng sinh sản của bò cái vẫn chưa ñược khai thác hết tiềm năng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể góp phần bảo vệ và phát triển, nâng cao
năng xuất, hiệu quả kinh tế ñàn bò vàng cái ở huyện Sông Lô, ñồng thời bổ
sung thêm tư liệu cho kho tàng dữ liệu nghiên cứu về con bò vàng cái của
Quốc gia, ñược sự hướng dẫn của PGS - TS Nguyễn Văn Thanh - Trưởng bộ
môn Ngoại - Sản, khoa Thú y Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường
gặp ở cơ quan sinh dục cái trên ñàn bò vàng nuôi tại một số ñịa phương
thuộc huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá ñược một số chỉ tiêu sinh sản ở ñàn bò vàng cái nuôi tại một
số ñịa phương thuộc thuộc huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác ñịnh ñược một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái của bò
vàng.
- Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị ñặc hiệu bệnh viêm nội mạc tử cung ở bò
vàng cái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn bò
vàng cái là tư liệu giúp cho các cấp quản lý có những chính sách, biện pháp
thích hợp nhằm bảo vệ và phát triển ñàn bò vàng ở Việt Nam nói chung và
của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
- Các kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục
cái, thử nghiệm phác ñồ ñiều trị ñặc hiệu bệnh viêm nội mạc tử cung của ñàn

bò vàng cái sẽ giúp ích cho cán bộ thú y cơ sở trong công tác chẩn ñoán, phân
biệt các quá trình bệnh lý thường gặp ở cơ quan sinh dục cái và biện pháp
ñiều trị thích hợp, hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
C
Ơ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò vàng
1.1.1 Nguồn gốc bò thế giới
Nguyễn Trọng Tiến và cs. (1991), căn cứ vào ñịnh luật của Linnas
(1758) cho rằng tất cả giống bò nhà hiện nay ñều do một giống bò tổ giống bò
này xuất hiện ở vùng Trung Á, rồi diễn tiến thành 2 biến chủng là bò tổ Châu
Âu và bò tổ Châu Á. Từ 2 biến chủng này diễn tiến ra nhiều loại bò rừng khác
nhau. Chính những loại bò rừng này dần dần ñược thuần hoá thành bò nhà. Ở
Trung Quốc bò ñược thuần hoá 2000 năm trước Công nguyên.
Nhìn chung bò nhà hiện nay ñược thuần hoá từ bò rừng và có sự biến ñổi
trong quá trình tiến hoá có sự chọn lọc của con người nhưng ñều thuộc:
+ Ngành: ðộng vật có xương sống (Vetebrata).
+ Lớp: ðộng vật có vú (Mammalia).
+ Bộ: Guốc chẵn (Artyodactyla).
+ Bộ phụ: Nhai lại (Ruminantia).
+ Họ: Sừng rỗng (Covicornia).
+ Tộc: Bò (Bovidae).
+ Loài: Bò: Bosindicus (Á), Bosbison (Mỹ), Bostaurus (Âu).
1.1.2. Nguồn gốc bò vàng Việt Nam
Có tên bò vàng Việt Nam vì phần lớn (> 90%) chúng có sắc lông màu

vàng tự nhiên. Theo một số tác giả cho rằng bò vàng Việt Nam có nguồn gốc từ
loại bò U Châu Á diễn tiến thành và tổ tiên thuộc loài bò rừng Châu Á. Nguyễn
Trọng Tiến (2001) bò vàng nước ta có nguồn gốc từ Ấn ðộ (Bosindicus) và bò
Trung Quốc. Trong quá trình giao lưu buôn bán, bò vàng ñược thuần hoá và ñưa
vào Việt Nam rất lâu ñời. Từ ñó bò vàng ñã trở thành con vật quý của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

nông dân nước ta và nó gắn liền với ñời sống kinh tế, xã hội của từng ñịa
phương. Vì vậy tên của bò vàng hình thành theo tên của từng ñịa danh nơi nó
sinh sống ( bò vàng Thanh Hóa, bò vàng Nghệ An ).
1.1.3. ðặc ñiểm sinh lý của bò
1.1.3.1 Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản của bò ñực
Nguyễn Văn Thanh (1999) so sánh cơ quan sinh dục ñực của bò và trâu
có nhận xét: Về tổ chức giải phẫu cơ quan sinh dục bò và trâu như nhau,
nhưng thành thục về tính của bò sớm hơn trâu. Bò vàng khoảng từ 15 ñến 18
tháng tuổi ñã có thể phối giống, tuy nhiên khả năng phối giống tốt nhất là 2
ñến 5 tuổi, thời gian sử dụng của bò ñực giống khoảng 10 năm tuổi.
Bò vàng ñực thể hiện tính hăng rõ rệt, ñộng tác phóng tinh mạnh, nhanh,
thông thường phối giống 2 ñến 3 lần /tuần. Do hạn chế về thể vóc nên bò
vàng ñực ít ñược chú ý khai thác tinh làm thụ tinh nhân tạo mà chủ yếu ñể
cày, kéo, nuôi vỗ béo lấy thịt.
1.1.3.2. Một số ñặc ñiếm sinh lý sinh sản của bò cái
Các ñặc ñiểm sinh lý sinh sản của bò vàng cái Việt Nam không khác
nhiều so với các loại bò cái khác.
Sinh sản là chức năng trọng yếu của sự sống, nó ñóng vai trò quyết ñịnh
trong việc duy trì, phát triển và bảo tồn nòi giống.
Trong chăn nuôi gia súc biết tác ñộng và ñầu tư ñúng vào chu kỳ sinh
sản thì ñó là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất ñể góp phần nâng

cao khả năng sản xuất của vật nuôi.
Giống như các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục bò cái ñược chia
thành 2 bộ phận: Bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền ñình.
Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Âm ñạo, tử cung, buồng trứng, ống
dẫn trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn (Vulva) hay còn gọi là âm hộ: Nằm dưới hậu môn, bên ngoài
có 2 môi (Labia vulvae) bờ trên hai môi có nhiều tuyến tiết chất nhờn trắng và
mồ hôi.
* Âm vật (Clitosis): Giống như dương vật thu nhỏ, bên trong có các thể
hổng, trên âm vật có lớp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
* Tiền ñình (Vestibum vaginae sinus inogenitalis): Là giới hạn giữa âm
môn và âm ñạo. Trong tiền ñình có màng trinh, trước là âm ñạo. Màng trinh
gồm các sợi cơ ñàn hồỉ ở giữa và do 2 lớp niêm mạc giáp lại thành một nếp.
Tiền ñình có một số tuyến xếp chéo hướng về âm ñạo.
Bộ phận sinh dục trong
*Âm ñạo (Vagina): Là một cái ống tròn, trước âm ñạo có cổ tử cung,
phía sau là tiền ñình, có màng trinh (Hymen). Cấu tạo của âm ñạo chia thành
3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn: Có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong các cơ này liên
kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo: Có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên
nhiều hơn ở chính giữa.

Âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22-25cm (Hoàng Kim Giao,
Nguyễn Thanh Dương, 1997); (Trần Tiến Dũng và cs., 2002), âm ñạo là cơ
quan giao cấu kích thích phóng tinh ra, tinh di chuyển vào tử cung nhờ các
dịch nhầy ở cổ tử cung.
Âm ñạo còn là cái ống ñể thai ñi ra ngoài khi sinh ñẻ và cũng là ống thải
các chất dịch trong tử cung ra ngoài.
* Tử cung (Uterus): Tử cung bò thuộc nhóm tử cung hai sừng, nó có
hình sừng cừu gồm một thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài và cùng một
cổ tử cung. Bò cái tơ toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

lần thì tử cung nằm trong xoang bụng, tử cung là nơi làm tổ của hợp tử (sau
này là thai) phát triển ñược là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu hợp tử sống ñược một phần nhờ
vào noãn hoàng, chất dinh dưỡng từ máu thông qua cơ chế thẩm thấu. Sau này
giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau thai. Niêm mạc tử cung và dịch tử
cung giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sinh sản như di chuyển tinh trùng và
trứng, tham gia ñiều hoà chức năng của thể vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang
thai và ñẻ. Tử cung của bò có 3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân
tử cung và sừng tử cung, cụ thể như sau:
a) Cổ tử cung: Là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung bò hình tròn
thông với âm ñạo, dài khoảng 6-10cm, ñường kính từ 3-6cm. Cổ tử cung luôn
luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao ñộ hoặc khi sinh ñẻ hoặc khi bị
bệnh lý.
Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần làm cho thành cổ tử cung không
ñồng ñều tạo thành những thuỳ gọi là thuỳ hoa nở, có từ 3-5 lần thuỳ hoa nở.
Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm ñạo khoảng 0,5-1,0cm nhìn bên ngoài tựa như hoa
cúc. Có sự khác biệt về cổ tử cung giữa bò già và bò non; giữa bò ñẻ ít và bò ñẻ

nhiều; giữa các giống bò; giữa bò ñẻ bình thường và bò ñẻ không bình thường.
b) Thân tử cung: Ỏ bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng từ 2-4cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung.
c) Sừng tử cung: Bò cái có 2 sừng tử cung gồm sừng trái và sừng phải, ñộ
dài của sừng khoảng 20-25cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3-4cm, phần
ngọn chỉ khoảng 0,5-0,8cm. Hai sừng tử cung của bò cái phần gắn với thân tử
cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng, phía trên của tử cung
gọi là rãnh giữa tử cung dài 3-5cm, rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám qua
trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử cung.
*Buồng trứng (ovarium): Buồng trứng của bò gồm một ñôi, treo ở
cạnh trước dây chằng rộng, gần mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

hình dáng buồng trứng rất ña dạng, nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô
van dẹt, khi mới sinh buồng trứng có khối lượng khoảng 0,3gram, khi trưởng
thành có khối lượng 10-20 gram, kích thước dài 1-2cm, rộng 1-1,5cm. Buồng
trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết ra các hormone. Cấu tạo
của buồng trứng gồm lớp tủy và lớp vỏ, ñược bao bọc bởi lớp biểu mô mầm.
Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng trứng có từ
70.000-100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài là
những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào
thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín thì nổi lên trên bề mặt buồng
trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào, tế bào
noãn bào lúc ñầu hình dẹt, sau thành hình khối và hình trụ. Noãn bào thứ cấp
do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép
trứng về một phía. Khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành,
noãn bao nổi lên trên bề mặt buồng trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn
bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn

trứng. Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Do sự nở to và sự lutein hoá
của các tế bào kết hạt ñược bắt ñầu từ ñó, mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở
to của các tế bào lutein.
Tế bào thể vàng tiết ra progesterone, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesterone tăng nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn
ñịnh cho ñến ngày thứ 15, sự thoái hoá thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày thứ 17-
18 và chuyển thành thể bạch nếu trứng không thụ tinh.
* Ống dẫn trứng: Còn gọi là vòi fallop, nằm ở màng treo buồng trứng.
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với chức năng phức
tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng
trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành một cái tán rộng,
vành tán có các tua ñiểm lô nhô không ñều, ôm lấy buồng trứng. ðối với bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

diện tích của loa kèn thường rộng 20-40mm
2
và phủ toàn bộ buồng trứng
(Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997). Trứng ñược chuyển qua
lớp nhầy ñi ñến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và hình thành
phôi. Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung,
dịch ống dẫn trứng cung cấp các ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và
phân chia của phôi bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng,
noãn bào và hợp tử.
Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3-10 ngày. Trên
ñường di hành trong ống dẫn trứng tế bào trứng có thể bị ñứng lại ở các ñoạn
khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn trứng
thành 4 ñoạn chức năng: ðoạn tua ñiểm - phễu- phồng ống dẫn trứng và ñoạn

co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh và cs., 1992).
1.1.4. Hoạt ñộng sinh dục của bò cái
1.1.4.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu ñộng dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là
thành thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn
thành thục về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, ñiều kiện
ngoại cảnh và mức ñộ nuôi dưỡng. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh
trưởng ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành
thục tính dục khi thể trọng ñạt từ 30-40% thể trọng lúc trưởng thành, còn bò
thịt với mức ñộ cao hơn 45-50%. Theo Khuất Văn Dũng (2005): Bò sữa thành
thục tính vào khoảng 12-14 tháng tuổi, bò Zebu thành thục tính muộn hơn bò
cái có nguồn gốc Châu Âu từ 6-12 tháng.
Bò vàng cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, tuy nhiên
do tầm vóc nhỏ nên ñể bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

(Theo Khuất Văn Dũng, 2005).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế ñộ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên bò vàng Việt Nam tuổi ñẻ lứa ñầu từ 33-48 tháng
tuổi (Lê Xuân Cương, 1997).
1.1 4.2. Chu kì ñộng dục
Khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần
ñến ñộ chín, nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graf. Khi nang
Graf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những

biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên ñộng
dục cũng có chu kỳ, một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường là 21
ngày (dao ñộng 17-24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình). (Theo
Khuất Văn Dũng, 2005) những gia súc cái có chu kỳ ñộng dục ngắn hơn 17
ngày hoặc dài hơn 24 ngày thường có tỷ lệ thụ thai thấp.
Quá trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của
hormone. Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi trứng rụng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành
thể vàng.
Chu kỳ ñộng dục của bò có nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Follicular wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một
thời gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng
Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các
tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2-3 ñợt sóng nang phát triển
(một số ít có 4 ñợt). ðợt một bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ
3-9 của chu kỳ. ðợt 2 vào ngày 11-17 và ñợt 3 vào ngày 18-20. Mỗi ñợt sóng
nang có thể huy ñộng tới 15 nang kích thước từ 5-7mm phát triển. Sau này có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế), kích
thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12-15mm và các kích
thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6, 13, 21.
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1-2 nang trội, vài nang
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy khi
thể vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có ñợt

cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín
và rụng trứng xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng
phát triển, trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải
nang khống chế, dao ñộng 5-6 ngày (Bierschwal et al. 1980). Riêng nang
khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển
của nang khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6mm/ngày (Trích Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997).
Theo Khuất Văn Dũng (2005): Bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21
ngày, thời gian ñộng dục thường kéo dài 25-36 giờ, chu kỳ ñộng dục ở gia súc
mang tính ñặc trưng theo loài.
Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn:
- Giai ñoạn trước ñộng dục (Preoestrus)
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus)
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Postoestrus)
- Giai ñoạn cân bằng sinh học (An-Di-oestrus)
1.1.4.3. Quá trình thụ tinh
Quá trình thụ tinh là một quá trình ñồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách
phức tạp giữa hai tế bào trứng và tinh trùng. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra
một tế bào mới goi là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành một cơ thể
mới khác với bố mẹ nhưng mang ñặc ñiểm di truyền của bố, mẹ cùng với ñặc
ñiểm di truyền của loài.
Người ta thường phân chia quá trình thụ tinh của ñộng vật có vú ra 4 giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

ñoạn nhỏ: Sự chuẩn bị của tế bào trứng, tinh trùng; sự hình thành tiền hạch
ñực và tiền hạch cái; sự kết hợp giữa hai tiền hạch.
1.1.4.4. Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý ñặc biệt của cơ thể, nó ñược

bắt ñầu từ khi trứng ñược thụ tinh cho ñến khi ñẻ xong. Trong thực tế sự có
thai của bò ñược tính ngay từ ngày phối giống cuối cùng cho ñến ngày ñẻ.
Thời gian mang thai phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: Tuổi của mẹ, ñiều
kiện nuôi dưỡng, chế ñộ khai thác và sử dụng, số lượng thai, ñôi khi còn phụ
thuộc vào lứa ñẻ và tính biệt của thai. Thời gian mang thai của bò dao ñộng
trong khoảng 278-290 ngày.
Tác giả Lê Xuân Cương (1997) khi nghiên cứu nhóm bò sinh sản tại Bà
Rịa-Vũng Tàu cho biết thời gian mang thai của bò trung bình là 280 ngày.
1.1.4.5. Tuổi ñẻ lứa ñầu.
Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Giống,
ñiều kiện nuôi dưỡng, môi trường và cả sự ñiều khiển của con người. Theo Lê
Xuân Cương (1997) khi nghiên cứu trên giống bò tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho
biết: Bò ở ñây tuổi thành thục về tính, tuổi ñẻ lứa ñầu muộn hơn các ñịa
phương (40-45 tháng)
1.1.4.6. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn
Là tỷ lệ giữa số bò cái ñẻ trong năm so với tổng số bò cái trong ñộ tuổi
sinh sản. Tỷ lệ ñẻ ở bò cao, trung bình hay thấp phụ thuộc nhiều yếu tố, trong
ñó có 3 yếu tố quan trọng sẽ quyết ñịnh ñến tỷ lệ ñẻ của bò: ðiều kiện chăn
nuôi, lứa tuổi bò, ñiều kiện thời tiết và mùa vụ.
1.1.4.7. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ là thước ño khả năng sinh sản một cách rõ
rệt nhất. Bò một năm ñẻ một lứa là khoảng cách lý tưởng. Khoảng cách lứa ñẻ
dài ảnh hưởng ñến toàn bộ thời gian cho sản phẩm và số bê con ñược sinh ra
trong một ñời bò mẹ, dẫn ñến hạn chế việc nâng cao tiến bộ di truyền và hiệu
quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

Khoảng cách lứa ñẻ phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ñặc

ñiểm của giống, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, kỹ thuật phối giống….
Việt Nam trong ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng chưa ñầy ñủ nên khoảng
cách giữa hai lứa ñẻ là 18-20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, 1995).
1.1.4.8. Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm
Hoạt ñộng sinh sản của bò chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ. ðiều
này ñược giải thích bởi tính chất khí hậu ñặc thù của huyện Sông Lô tỉnh
Vĩnh Phúc, thời tiết có 4 mùa rõ rệt trong năm.
Theo nhận xét của Nguyễn Văn Thanh (1999), Khuất Văn Dũng (2005)
thì trâu bò nói chung thường hoạt ñộng sinh dục mạnh vào mùa mưa và mát,
những tháng này nhiệt ñộ tương ñối thấp (thông thường từ tháng 6 ñến tháng
10 hàng năm). Còn khi trời nóng bức hoặc khô lạnh thì bò cái thường ít ñộng
dục hơn.
1.1.4.9. Tỷ lệ nuôi sống bê con
ðây là chỉ tiêu quan trọng ñể tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, tỷ lệ
nuôi sống phụ thuộc nhiều yếu tố như: Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng mẹ, công
tác hộ lý khi ñẻ, thời tiết khí hậu, bệnh tật
1.2. Những bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
Một gia súc cái ñược ñánh giá có khả năng sinh sản tốt trước hết phải
kể ñến sự nguyên vẹn và mọi hoạt ñộng bình thường của cơ quan sinh dục
(Settergren, 1986). Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục cái bị
bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth.
Youssef, 1997).
Chẩn ñoán, phát hiện và ñiều trị kịp thời các bệnh ở cơ quan sinh dục cái
là việc làm cần thiết góp phần quyết ñịnh sự thành công của kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo (Anberth and Youssef, 1997); Hashem, (1980)
Trên thế giới vấn ñề bệnh sinh sản ở gia súc ñã và ñang ñược nghiên cứu
một cách toàn diện. Hàng năm các chương trình ñào tạo của quốc tế về sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


sản của gia súc thường xuyên ñược tổ chức tại trường ðại học khoa nông
nghiệp Appsala (Thụy ðiển), Trung tâm Khoa học quốc tế về Nông nghiệp
Cairo (Ai Cập). Trong nội dung của các khoá ñào tạo này thì vấn ñề về
phương pháp chẩn ñoán phát hiện và ñiều trị các bệnh về sinh sản luôn là một
nội dung chính.
Ở Việt Nam một số nhà khoa học Thú y như ðặng ðình Tín (1985),
(Nguyễn Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong, 1994); Huỳnh Văn Kháng (1995),
Bạch ðăng Phong (1995) ñã có những nghiên cứu và tổng kết về một số bệnh
cơ quan sinh dục cái ở ñại gia súc. Tuy nhiên cho ñến nay những tư liệu về
bệnh ở cơ quan sinh dục cái của bò vàng rất ít và chủ yếu là những tư liệu
bệnh ở bò sữa.
1.2.1. Viêm âm môn, tiền ñình và âm ñạo
Arthur (1964) ñã có những quan sát và ghi chép về bệnh viêm âm môn,
tiền ñình và âm ñạo ở bò. Theo tác giả nguyên nhân chính của bệnh là do
những sai sót kỹ thuật ñỡ ñẻ, khi bò ñẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng
cụ không ñúng kỹ thuật, không vô trùng gây tổn thương và nhiễm trùng niêm
mạc âm môn, tiền ñình, âm ñạo. Sử dụng các thuốc ñiều trị bệnh ở tử cung,
âm ñạo không ñúng, kích thích quá mạnh, làm niêm mạc âm ñạo, âm môn,
tiền ñình bị viêm.
Bệnh có thể do bị sảy thai, thai thối rữa trong tử cung, âm ñạo hoặc do
sát nhau.
Lúc ñầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm ñạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ ñau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, ñi ñái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng, chảy ra ngoài.
Viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô cứng,
màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, ñỏ không ñều.
Khi kiểm tra âm ñạo, con vật ñau ñớn. Những con viêm mãn tính thì ủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

rũ, uể oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh
dục thải ra hỗn hợp dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng
nâu, mùi tanh, dính vào ñuôi, mông.
Viêm màng giả thì trên niêm mạc ñược phủ một màng mỏng tổ chức
hoại tử màu trắng, nâu hoặc vàng xám, phía dưới có những vết loét nằm rải
rác hay tập trung lại thành từng ñám lớn trên niêm mạc. Con vật ñau ñớn rõ
rệt, khi kiểm tra âm ñạo, vật luôn cong ñuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ lẫn tổ
chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh, thối chảy ra. Viêm màng giả rất dễ dẫn
tới nhiễm trùng huyết. Hậu quả thường là do tế bào của âm ñạo tăng sinh,
niêm mạc âm ñạo sẹo hoá, nhăn nhúm, lòng âm ñạo bị hẹp ảnh hưởng ñến
quá trình phối giống và sinh sản lần sau.
1.2.2. Viêm cổ tử cung
Cổ tử cung ñược cấu tạo bởi các lớp cơ rắn chắc, lớp niêm mạc có nhiều
gấp nếp, nó là hàng rào bảo vệ tử cung. Cổ tử cung luôn ñóng, chỉ hé mở khi
ñộng dục và mở hoàn toàn khi sinh ñẻ (Kenneth Mc Enter, 1986).
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
thụ tinh nhân tạo, do thao tác ñỡ ñẻ nhất là các trường hợp ñẻ khó phải can
thiệp bằng tay hay các dụng cụ không phù hợp, làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây xát. Viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm ñạo, viêm tử cung
(Shafik Ebrrahim Taufik, 1986).
Hậu quả của viêm cổ tử cung là cổ tử cung bị tắc, khi gia súc ñộng dục
niêm dịch không thoát ra ngoài ñược.
Dùng mỏ vịt và ñèn soi khám qua âm ñạo: Cổ tử cung mở ñường kính
khoảng 1-2cm, niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét, dính mủ
(Nongthombam Babu Singh, 1986).
Kiểm tra qua trực tràng: Cổ tử cung sưng to và cứng, do tổ chức tăng
sinh (ðặng ðình Tín, 1985).

×