Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHÁP LUẬT về DỊCH vụ TRUNG GIAN THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.2 KB, 20 trang )

Luật Thương Mại 2

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
A. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
1. Khái niệm hoạt động trung gian thương mại
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các
thương nhân thông qua mua bán là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Trong quá trình giao dịch, thương nhân có thể lựa chọn phương thức
giao dịch phù hợp. Có 2 phương thức giao dịch là giao dịch trực tiếp và giao dịch
trung gian
- Giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch mà trong đó người bán và người mua
trực tiếp bàn bạc, trao đổi và thỏa thuận với nhau về các giao dịch như đối tượng,
giá cả, phương thức thanh toán….
+ Ưu điểm: nhanh chóng, nâng cao hiệu quả đàm phán giao dịch, nhanh chóng tiếp
cận thị trường, nhanh chóng tiếp cận thị trường…
+ Hạn chế: còn bỡ ngỡ nên dễ bị ép giá, dễ phạm sai lầm, có đội ngũ thực hiện giao
dịch nhiều kinh nghiệm….Thương nhân vừa và nhỏ lần đầu giao dịch không nên
chọn phương án này…
- Giao dịch trung gian trong hoạt động thương mại là phương thức giao dịch trong
đó mọi việc thiết lập quan hệ giữa người mua và người bán hàng hóa và việc xác
định các điều kiện giao dịch phải thông qua một trung gian.
- Theo LTM 2005: Hoạt động trung gian thương mại được xác định là hoạt động của
thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương
nhân được xác định và bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới
thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại (nội dung cụ thể:
Chương V LTM)
2. Đặc điểm của hoạt động trung gian thương mại
Là hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại do một chủ thể trung gian thực hiện vì
lợi ích của bên thuê dịch vụ để hưởng thù lao. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ trung
gian thương mại khác với các hoạt động dịch vụ có liên quan đến bên thứ ba như


dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận hàng hóa… ở chỗ những dịch vụ này được thực
hiện trực tiếp giữa bên làm dịch vụ với bên thuê dịch vụ mà không hề có sự tham
gia của bên trung gian.
Trong hoạt động dịch vụ trung gian thương mại, bên thương nhân trung gian có tư
cách pháp lý độc lập với bên thuê dịch vụ và bên thứ ba.
1
Luật Thương Mại 2
Hoạt động dịch vụ trung gian thương mại song song tồn tại hai quan hệ: quan hệ
giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm; giữa bên được ủy nhiệm (hoặc bên ủy
nhiệm )và bên thứ ba. Các quan hệ này được phát sinh trên cơ sở hợp đông.
3. Vai trò và việc sử dụng hoạt động trung gian thương mại
- Thương nhân trung gian thường hiểu biết, nắm vững tình hình thị trường, pháp luật
và tập quán địa phương. Do đó , họ có khả năng đẩy mạnh việc giao lưu, buôn bán ,
hạn chế rủi ro và nhiều khi mua bán hàng hóa , cung ứng dịch vụ với giá cả có lợi
hơn cho bên thuê dịch vụ của họ. (VD: môi giới TM, Ủy thác MBHH…)
- Thương nhân trung gian là những tổ chức, cá nhân có những điều kiện nhất định
về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên thực hiện các giao dịch kinh doanh chuyên
nghiệp. Vì vậy, nếu sử dụng dịch vụ của những người trung gian này thì bên thuê
dịch vụ sẽ giảm được nhiều chi phí để mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.
- Thông qua việc sử dụng dịch vụ trung gian thương mại, các nhà kinh doanh có thể
hình thành mạng lưới buôn bán, tiêu thụ, cung cấp các loại dịch vụ trên một phạm vi
rộng, tạo điều kiện cho chiếm lĩnh, mở rộng thị trường. (VD: Đại lý TM )
- Hoạt động trung gian thương mại phát triển sẽ làm thị trường hàng hóa, dịch vụ sôi
động hơn, khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng lên.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
I. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
a. Đại diện theo pháp luật dân sự

• Khái niệm đại diện theo Luật dân sự 2005: theo điều 139 BLDS 2005, đại
diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người
khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong
phạm vi đại diện.
• Quan hệ đại diện bao gồm hai loại:
 Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định (Đ140 BLDS).
 Đại diên theo ủy quyền: là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền của
người đại diện và người được đại diện( DD141 BLDS).
b. Đại diện cho thương nhân
Đại diện cho thương nhân là viêc nhận ủy quyền (gọi là bên đại diện) cuả
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao
về đại diện. (Đ141, LTM).
 Từ quy đinh của BLDS & LTM hiện hành có thể khẳng định đại diện cho
thương nhân là một dạng đại diện theo ủy quyền.
2
Luật Thương Mại 2
1.2 Đặc điểm
• Đại diện thương nhân là một dạng của quan hệ đại diện theo ủy quyền.
• Chủ thể của quan hệ đại diện gồm bên đại diện cho thương nhân và bên
giao đại diện.
 Bên giao đại diện là một thương nhân có quyền thực hiện những hoạt
động thương mại nhất định, nhưng lại muốn trao quyền đó cho thương
nhân khác, thay mình thực hiện hoạt động thương mại.
 Bên đại diện cho thương nhân cũng phải là thương nhân thực hiện
hoạt động đại diện một cách chuyên nghiệp.
 Do đó, ta thấy, hoạt động đại diện cho thương nhân liên quan tới 3 chủ thể:
bên giao đại diện, bên đại diên và bên thứ ba. Trong phạm vi ủy quyền, bên
đại diện được giao dịch với bên thứ ba và mọi hành vi do bên đại diện thực

hiện trực tiếp mang lại hậu quả pháp lý cho bên giao đại diện. Khi bên đại diện
giao dịch với bên thứ ba thì về mặt pháp lý, các hành vi do người này thực
hiện được xem như chính người ủy quyền thực hiện. Bên giao đại diện phải
chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy
quyền. Đây là điểm khác biệt cơ bản của hoạt động đại diện cho thương nhân
so với các hoạt động trung gian thương mại khác. Trong quan hệ đại diện cho
thương nhân, giữa bên đại diện và bên giao đại diện có sự ràng buộc khá chặt
chẽ.
• Nội dung của hoạt động đai diện cho thương nhân do các bên tham gia
quan hệ tự thỏa thuận. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện được
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc phạm vi
hoạt động của bên giao đại diện (Đ143 LTM). Hoạt động đại diện cho thương
nhân thường bao gồm việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh cho thương nhân
giao đại diện và được tiến hành trong suốt thời gian đại diện, không giới hạn
vào một vụ việc cụ thể. Bên đại diện cho thương nhân có thể được ủy quyền
tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán,
giao kết hợp đồng với bên thứ ba trên danh nghĩa của bên giao đại diện. cùng
một lúc, bên đại diện có thể tiến hành các hoạt động này cho nhiều thương
nhân trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
• Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại
diện
Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo
ủy quyền được quy định trong BLDS, bởi vậy HĐ đại diện cho thương nhân là
một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền. Khác với hợp đồng ủy quyền trong
dân sự chỉ mang tính chất đền bù khi được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định, hợp đồng đại diện cho thương nhân luôn mang tính chất đền bù.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân được giao kết giữa các thương nhân với
nhau, thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động thương
mại mà mình ủy quyền, thương nhân đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch
vụ đại diện. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp

đồng ủy quyền được quy định trong BLDS nhưng đồng thời là hợp đồng dịch
vụ. Bởi vậy, đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công
việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên
giao đại diên.
3
Luật Thương Mại 2
* SO SÁNH HÌNH THỨC ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA BLDS VÀ HÌNH
THỨC ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
THƯƠNG MẠI:
Đại diện theo Ủy
quyền trong BLSD
Đại diện theo thương
nhân trong LTM
CHỦ THỂ Bất cứ ai nếu đáp ứng
đủ điều kiện về năng lực
chủ thể được quy định
trong BLDS
Bắt buộc là thương
nhân
Mục đích hoạt động
đại diện
Không nhất thiết phải có
mục đích sinh lợi
Sinh lợi
Hình thức hợp đồng Văn bản Văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị pháp lý
tương đương.
2. Hợp đồng đại diện thương nhân
2.1 Khái niệm: Hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng được ký kết giữa
một thương nhân nhận ủy nhiệm của một thương nhân khác để thực hiện các hoạt

động thương mại với danh nghĩa và theo chỉ dẫn của thương nhân ủy nhiệm.
2.2 Về chủ thể của HĐ đại diện TN:
• Bên đại diện cho thương nhân là một thương nhân nhận ủy nhiệm của một
thương nhân khác để thực hiện các họat động thương mại với danh nghĩa và
theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó để được hưởng thù lao về việc đại diện.
• Bên giao đại diện là thương nhân ủy nhiệm cho thương nhân khác làm người
đại diện cho mình
2.3 Hình thức (Điều 142 Luật TM)
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
khác tương đương văn bản (Điều 142 Luật TM)
2.4 Thời hạn (Đ144 LTM)
• Thời hạn đại diện do các bên thỏa thuận.
• Trường hợp không có thỏa thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại
diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên
đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện.
2.5 Đối tượng của hợp đồng: công việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với
bên thứ ba do bên nhận đại diện tiến hành theo sự uỷ quyền của bên giao đại diện.
2.6 Vấn đề thù lao trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo
chấm dứt hợp đồng đại diện thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả
4
Luật Thương Mại 2
một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng
mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được
hưởng.
Nếu bên đại diện yêu cầu chấm dứt hợp đồng đại diện thì bên đại diện bị mất quyền
hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên
không có thỏa thuận khác.
2.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên:
2.7.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện

a. Nghĩa vụ của bên đại diện: (quy định tại điều 145 LTM)
Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện quy định như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên
giao đại diện;
 Nghĩa vụ này nhằm giải quyết các xung đột về quyền lợi của bên đại diện
và bên giao đại diện. Trong phạm vi đại diện, khi thực hiện các hoạt động
thương mại với bên thứ ba thì bên đại diện phải nhân danh bên giao đại diện
chứ không nhân danh chính mình để tham gia vào các hoạt động thương mại
đó. Đối với những giao dịch do bên đại diện thực hiện nhân danh bên giao đại
diện mà vượt quá phạm vi đại diện, nếu không được bên giao đại diện chấp
nhận thì bên đại diện phải chịu trách nhiệm với bên thứ ba, trừ trường hợp
bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc không có thẩm quyền đại diện. Khi giao
dịch với bên thứ ba thì bên đại diện có nghĩa vụ thông báo cho bên thứ ba biêt
về thời hạn, phạm vi ủy quyền của mình cũng như việc sđ, bs phạm vi ủy
quyền.
Khi thực hiện các hoạt động thương mại được ủy quyền, bên đại diện phải
tuân thủ nguyên tắc thực hiện hợp đồng trung thực, trên tinh thần hợp tác, bảo
đảm tin cậy lẫn nhau. Bên đại diện có nghĩa vụ hoạt động vì lợi ích của bên
giao đại diện, bảo vệ và phát triển lợi ích của bên giao đại diện. Bên đại diện
không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình
hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện.
 VD: Thương nhân A kí hợp đồng làm đại diện tiêu thụ bánh kẹo do TN B
sản xuất. Thương nhân A không được bán bánh kẹo do mình SX hoặc của
người khác trong thời gian làm đại diện cho thương nhân B.
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt
động thương mại đã được uỷ quyền;
 Bên đại diện có nghĩa cung cấp thông tin mà mình biết hoạc phải biết với
cương vị là người đại diện; báo cáo kịp thời cho bên giao đại diện về diễn biến
của thị trường, tình hình kinh doanh,,,,, để bên giao ủy quyền có thể chủ động

xây dựng và thực hiệ kế hoạch kinh doanh của mình cho phù hợp với tình
hình thị trường cũng như đưa ra các chỉ dẫn cụ thể cho bên đại diện.
5
Luật Thương Mại 2
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi
phạm quy định của pháp luật;
 Nghĩa vụ này đòi hỏi trong phạm vi uy quyền bên đại diện có nghĩa vụ tuân
theo mọi chỉ dẫn của bên giao đại diện. Bên đại diện phải trao đổi, thông báo
cho bên giao đại diện khi không thể thực hiện những chỉ dẫn của họ hoặc việc
thực hiện cá nguy cơ gây thiệt hại cho bên giao đại diện. Bên cạnh đó, bên đại
diện có quyền từ chối chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm
các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của
mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
 Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho
2 hoặc nhiều thương nhận cùng một lúc nếu trong hợp đòng không có những
hạn chế như vậy.
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên
quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại
diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
2.7.2 Quyền của bên đại diện
• Quyền hưởng thù lao (quy định tại điều 147 LTM): mức thù lao thường là một tỷ
lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị hợp dồng đã được giao kết giữa bên
giao đại diện và bên thứ ba. Phương pháp xác định thù lao, thời điểm và điều
kiện phát sinh quyền hưởng thù lao do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng
được ký kết giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Trường hợp không có thỏa
thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86
của Luật thương mại 2005. Tuy nhiên trong thực tiễn kinh doanh, quyền hưởng
thù lao phát sinh sau khi các hợp đồng giữa bên giao đại diện và bên thứ ba

được giao kết nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Hợp đồng phải được giao kết trong phạm vi đại diện
 Chỉ dẫn của bên giao đại diện đều được chấp hành nghiêm chỉnh
 Hợp đồng đó đã được giao kết dưới tác động của bên đại diên
• Quyền yêu cầu thanh toán chi phí: (quy định tại điều 148 LTM)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được
thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại
diện.
 Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của bên đại diện.
• Quyền cầm giữ tài sản và tài liệu được giao: (quy định tại điều 149 LTM)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài
sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và
chi phí đã đến hạn.
2.8 Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại diện
2.8.1 Nghĩa vụ của bên giao đại diện: (quy định tai điều 146 LTM)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
6
Luật Thương Mại 2
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại
diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc
chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên
đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện
hoạt động đại diện;
 Đây là nghĩa vụ mà bên giao đại diện phải thực hiện nhằm tạo điều
kiện cho bên đại diện hoạt động nhưng cũng là để phục vụ cho lợi ích
của họ.
4. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
 Đây là nghĩa vụ quan trọng của bên giao đại diện.
Thù lao mà bên giao đại diện phải thanh toán gồm:

+ Thù lao theo hợp đồng đại diện
+ Những khoản thù lao phát sinh do bên đại diện phải thực hiện các nghĩa
vụ ngoài nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đại diện.
+ Ngoài ra, còn có các chi phí liên quan đến việc đại diện nếu các bên
không có thỏa thuận khác
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được,
không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
2.8.2 Quyền của bên giao đại diện:
Quyền của bên giao đại diện không được quy định thành một điều khoản cụ thể
trong LTM. Song do tính chất của hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp
đồng song vụ nên thông qua nghĩa vụ của bên đai diện, có thể thấy được quyền
của bên giao đại diện:
• Quyền không chấp nhận hợp đồng do bên đại diện ký không đúng thẩm quyền.
Bên giao đại diện có quyền yêu cầu bên đại diện và khách hàng liên đới bồi
thường thiệt hại phát sinh nếu những người này cố ý xác lập, thực hiện giao
dịch vượt quá thẩm quyền đại diện
• Quyền yêu cầu bên đại diện cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực
hiện hoạt động thương mại được ủy quyền.
• Quyền đưa ra các chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện phải tuân theo các chỉ dẫn
đó.
3. Chấm dứt hợp đồng đại diện cho thương nhân
3.1 Điều kiện chấm dứt hợp đồng đại diện cho thương nhân (theo quy định
tại điều 589 BLDS)
• Thời hạn đại diện cho thương nhân chấm dứt. Nếu trong hợp đồng không xác
định thời hạn đại diện, các bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
đại diện nhưng phải thông báo cho bên kia biết.
• Công việc đại diện cho thương nhân đã hoàn thành
7
Luật Thương Mại 2
• Một trong hai bên tham gia hợp đồng chết, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành

vi, mất tư cách pháp nhân
 LTM 2005 không quy định thời hạn các bên phải thông báo cho nhau biêt
về việc chấm dứt hợp đồng.
3.2 Những hậu quả pháp lý phát sinh khi chấm dứt hợp đồng đại diện cho
thương nhân
• Trong trường hợp bên giao đại diện dơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện,
bên đại diện có quyền yêu cầu được hưởng thù lao do việc bên đại diện giao
kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những
khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng ( khoản 3 điều 144 LTM).
Nếu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch mà bên
đại diện đem lại.
• Trong trường hợp bên đại điện đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện thì
bên đại diện mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch đáng lẽ mình được
hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
• LTM 2005 không quy định nguyên tắc xác định thù lao mà bên đại diện được
hưởng nếu bên giao đại diện đơn phương chấm dứt hợp đồng.
• Theo điều 588 BLDS 2005, bên giao đại diện phải thông bằng văn bản cho
người thứ ba biết về việc bên giao đại diện chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên
thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng đại diện đã bị chấm dứt.
II. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm:
1.1 Khái niệm: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
(Đ150/LTM)
1.2 Đặc điểm:
• Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi
giới.

 Một bên được môi giới có nhu cầu muốn tìm kiếm đối tác sẽ ký hợp đồng
với bên môi giới với mục đích yêu cầu bên môi giới thay mình tìm kiếm
đối tác. Sau khi được bên môi giới giới thiệu, các bên được môi giới sẽ
quyết định xem có giao kết hợp đồng với nhau hay không.
 Bên môi giới thực hiện dịch vụ trung gian thuần túy bằng việc nhân danh
chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và sẽ làm nhiệm vụ
giới thiệu các bên được môi giới với nhau.
• Nội dung hoạt động môi giới rất rộng ,bao gồm nhiều hoạt động như: tìm kiếm
và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới; tiến hành
các hoạt động giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên
được môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn
bản hợp đồng khi họ yêu cầu. Mục đích của hoạt động môi giới là các bên
8
Luật Thương Mại 2
được môi giới giao kết được hợp đồng với nhau. Mục đích của bên môi giới
thương mại khi thực hiện việc môi giới là tìm kiếm lợi nhuận (thù lao).
• Phạm vi: là tất cả các hoạt động môi giới có mục đích kiếm lợi nhuận như môi
giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới tàu biển, môi giới bất
động sản…Tuy nhiên, Luật thương mại là luật chung điều chỉnh các hoạt
động thương mại nên những quy định về môi giới thương mại trong luật này
chỉ mang tính nguyên tắc, còn các hoạt động môi giới trong từng lĩnh vực
riêng biệt lại được luật chuyên ngành quy định cụ thể
• Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới, tuy
nhiên không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương
mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào kí hợp đồng môi giới với
bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
Vd: Công ty nhà nước A kí hợp đồng thuê công ty trách nhiệm hữu hạn B
làm môi giới trong việc tiêu thụ sản phẩm do công ty nhà nước A sản xuất
ra,thì lúc này giữa công ty B và công ty nhà nước A phát sinh quan hệ môi
giới thương mại. Sau đó công ty B tìm được công ty C có nhu cầu mua các

sản phẩm của công ty nhà nước A là ra và giới thiệu công ty A cho công ty
C.Do đó, giữa B và C có thể tồn tại hợp đồng môi giới hoặc không, nếu B
và C kí kết hợp đồng môi giới thì giữa họ cũng phát sinh quan hệ môi giới
thương mại.
Các bên được môi giới trực tiếp giao kết hợp đồng với nhau. Nếu họ thay mặt
bên được môi giới kí hợp đồng với khách hàng thì họ sẽ trở thành bên đại diện
không đúng thẩm quyền của bên được môi giới.Tuy nhiên, Luật thương mại
của Việt Nam không cấm bên được môi giới ủy quyền cho bên môi giới kí hợp
đồng với khách hàng. Trong trường hợp này, bên môi giới hành động với tư
cách của bên đại diện.
2. Hợp đồng môi giới thương mại
Khái niệm: hợp đồng môi giới thương mại là hợp đồng được ký kết giữa một
thương nhân hoạt động môi giới thương mại và các bên mua bán hàng hoá và cung
ứng dịch vụ thương mại trong đó thương nhân môi giới thương mại làm trung gian
cho các bên trong việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và được
hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
2.1 Chủ thể tham gia hợp đồng môi giới thương mại.
Chủ thể trong hợp đồng môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi
giới.
• Bên môi giới phải là thương nhân, có đăng ký kinh doanh để thực hiện dịch vụ
môi giới thương mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng kí kinh
doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của các bên được môi giới Tuy nhiên,
trong trường hợp môi giới hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh
doanh có điều kiện đòi hỏi bên môi giới phải có các điều kiện theo quy đinh của
Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 và các luật chuyên ngành.
9
Luật Thương Mại 2
Ví dụ: bên môi giới bảo hiểm phải là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng
đầy đủ các quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới ảo hiểm tại
luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định hướng dẫn thi hành.

• Bên được môi giới: pháp luật hiện hành không quy định bên mô giới có nhất
thiết phải là thương nhân hay không.
2.2 Mục đích của hợp đồng môi giới thương mại.
• Đối với bên được môi giới: mong muốn bên môi giới thực hiện đúng với
những gì đã cam kết nhằm giúp bên được môi giới tim thấy được đối tác theo
yêu cầu của mình.
• Đối với bên môi giới: môi giới thương mại là một hoạt động kinh doanh thuần
túy, mục đích của bên môi giới thương mại khi thực hiện việc môi giới là tìm
kiếm lợi nhuận. Bên môi giới thông thường được hưởng thù lao khi các bên
được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau.
2.3 Hình thức của hợp đồng
Luật thương mại 1997 quy định rõ ràng về hình thức của hợp đồng môi giới thương
mại phải được lập thành văn bản (điều 94), tuy nhiên Luật thương mại 2005 không
quy định về hình thức của hợp đồng môi giới thương mại trong khi hầu hết các hoạt
động trung gian khác như ủy thác, đại diện, đại lý thương mại lại quy định phải lập
thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2.4 Nội dung hợp đồng
Luật thương mại 2005 không quy định cụ thể, chi tiết nội dung hợp đồng môi giới
thương mại, vì vậy đối với phần nội dung hợp đồng, ta sẽ căn cứ vào quy định
chung tại điều 402 Bộ luật dân sự.
2.4.1 Đối tượng của hợp đồng: công việc môi giới nhằm chắp nối quan hệ giữa
các bên được môi giới với nhau.
2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên
a. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới (Đ151 – 154 LTM)
• Người môi giới được quyền hưởng thù lao do việc môi giới. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, quyền này phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký
hợp đồng môi giới.
 Hạn chế việc bên được môi giới trốn tránh việc thực hiện trả thù lao trong
quan hệ môi giới.
• Người môi giới được quyền yêu cầu người được môi giới thanh toán các chi

phí hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả trong trường hợp việc môi giới
không mang lại kết quả cho người được môi giới.
• Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và
phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
• Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của người
được môi giới;
• Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên được môi giới;
10
Luật Thương Mại 2
• Chiụ trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không
phải chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ.
• Không được tham gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới, trừ trường hợp được ủy quyền của người được môi giới.
b. Nghĩa vụ của bên được môi giới (Đ152 LTM)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới các nghĩa vụ sau đây:
• Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ;
• Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
2.4.3 Chấm dứt hoạt động môi giới.
• LTM 2005 không quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng môi giới
thương mại.Tuy nhiên,căn cứ vào Điều 424 BLDS 2005 về các trường
hợp chấm dứt hợp đồng dân sự thì hợp đồng môi giới thương mại chấm dứt
theo thỏa thuận của các bên và trong những trường trường hợp sau:
 Hợp đồng môi giới hết thời hạn;
 Mục đích môi giới đã hoàn thành;
 Một trong các bên tham gia hợp đồng chết,mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự,bên môi giới mất tư cách thương nhân;
 Hợp đồng môi giới bị hủy bỏ,đơn phương chấm dứt thực hiện.
• LTM hiện hành không quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của
các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại. Tuy nhiên,hợp đồng này là

một loại hợp đồng dịch vụ nên căn cứ theo điều 525 BLDS 2005, bên được môi
giới có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiên hợp đồng nếu việc tiếp tục
thực hiện dịch vụ không có lợi ích cho mình nhưng phải thông báo cho bên môi
giới biết trước một thời gian hợp lý và thanh toán tiền công cho phần dịch vụ đã
tiến hành và bồi thường thiệt hại.Nếu bên được môi giới không thực hiện nghĩa
vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thỏa thuận thì bên môi giới có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại
III. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực
hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa
thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác (Đ 155/LTM)
b. Đặc điểm
• Về chủ thể: quan hệ ủy thác được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy
thác.
 Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với
hàng hóa được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa cho nhiều bên ủy
thác khác nhau (quy định này đã trở thành rào cản cho các hoạt động ủy
11
Luật Thương Mại 2
thác mua bán hàng hóa, bên uỷ thác có thể mất ưu tiên khi bên nhận uỷ
thác nhận uỷ thác từ một bên thứ ba khác để mua bán hàng hoá cùng
chủng loại, dẫn đến khả năng vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc gây áp
lực tăng phí uỷ thác v.v…). Bên nhận ủy thác nhân danh chính mình trong
hoạt động thương mại, nghĩa là khi có tranh chấp thì khách hàng sẽ khiếu
nại trực tiếp với bên nhận ủy thác, khách hàng không có quyền đòi bồi
thường trực tiếp với bên ủy thác, các thiệt hại nếu có sẽ do bên nhận ủy
thác khiếu nại với bên ủy thác. VD: Nokia ủy thác cho FPT bán điện thoại

di động vào VN, khi có khiếm khuyết khách hàng chỉ có quyền khiếu nại
với FPT
 Bên ủy thác là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán
hàng hóa theo yêu cầu của mình và không nhất thiết phải là thương
nhân.
• Phân loại: quan hệ ủy thác có thể bao gồm ủy thác mua và ủy thác bán hàng
hóa. Trong thực tế, đôi khi ủy thác còn được gọi là ký gửi, ví dụ như thợ thủ
công, nghệ nhân nhờ thương nhân có của hàng, của hiệu bán sản phẩm, tác
phẩm của mình; người có đồ cũ đồ cổ nhờ bán ký gửi.
• Nội dung của hoạt động ủy thác bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng
ủy thác giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác; giao kết, thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa giữa bên nhận ủy thác với bên thứ ba theo yêu cầu của
bên ủy thác. Nội dung của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa hẹp hơn so
với nội dung của hoạt động đại diện cho thương nhân. Bên đại diện cho
thương nhân có thể được bên giao đại diện ủy quyền thực hiện nhiều hành vi
thương mại khác nhau, trong khi bên nhận ủy thác chỉ được bên ủy thác ủy
quyền mua hoặc bán hàng hóa cụ thể nào đó cho bên thứ ba
• Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng
uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn
bản của bên uỷ thác.
• Là hành vi thương mại trung gian nhưng bên nhận ủy thác trực tiếp ký hợp
đồng và thực hiện hợp đồng.
• Việc ủy thác mua bán phải được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
2. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
2.1 Chủ thể
• Bên ủy thác mua bán hàng hóa (Đ157) là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo
yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy thác.

• Bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa (Đ156) là thương nhân kinh doanh mặt
hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện việc mua bán hàng
hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
12
Luật Thương Mại 2
2.2 Hình thức (Đ159 LTM)
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
pháp lý khác tương tương
2.3 Thời hạn: pháp luật thương mại không có quy định, tham khảo ở chế định
hợp đồng trong Luật dân sự.
2.4 Đối tượng của hợp đồng: công việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ
thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác.
2.5 Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác
• Quyền (Đ162 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các
quyền sau:
 Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp
đồng;
 Bên ủy thác diện có quyền được cung cấp thông tin mà bên nhận ủy
thác biết; thông tin phải được báo cáo kịp thời cho bên giao đại diện về
diễn biến của thị trường, tình hình kinh doanh… để bên giao ủy thác có
thể chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình cho
phù hợp với tình hình thị trường cũng như đưa ra các chỉ dẫn cụ thể cho
bên nhận ủy thác.
 Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp
luật, trừ trường hợp bên ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do
bên ủy thác gây ra hoặc các bên cố ý làm trái các quy định của pháp luật.
 Thể hiện rõ đặc điểm của ủy thác hàng hóa so với hai hình thức trung
gian khác là đại diện và môi giới: bên nhận ủy thác nhân danh chính mình
trong hoạt động thương mại, nghĩa là khi có tranh chấp thì khách hàng sẽ

khiếu nại trực tiếp với bên nhận ủy thác, khách hàng không có quyền đòi
bồi thường trực tiếp với bên ủy thác, các thiệt hại nếu có sẽ do bên nhận
ủy thác khiếu nại với bên ủy thác.
• Nghĩa vụ (Đ163 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có
các nghĩa vụ sau:
 Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện
hợp đồng ủy thác;
 Trả thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
 Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
 Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên ủy thác vi phạm pháp
luật mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc các bên cố ý làm trái
các quy định của pháp luật.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
13
Luật Thương Mại 2
• Quyền (Đ164 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác có
các quyền sau:
 Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện hợp đồng ủy thác;
 Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác;
 Không chịu trách nhiệm về hàng hóa đã giao theo đúng thỏa thuận cho
bên ủy thác;
 Có thể ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa đã ký, nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
• Nghĩa vụ (Đ165 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có
các quyền sau:
 Thực hiện mua bán hàng hóa theo thỏa thuận;
 Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng ủy thác;
 Thực hiện các chỉ dẫn của bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận

 Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy
thác;
 Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
ủy thác;
 Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận;
 Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác,
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi
của mình gây ra.
V. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI:
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm: (Đ166 LTM) Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
giao đại lí và bên đại lí thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán
hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách
hàng để hưởng thù lao
1.2 Đặc điểm:
• Là quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại
lý. Bên giao đại lý là bên giao hàng hóa cho bên đại lý bán hoặc giao tiền mua
hàng cho bên đại lý mua hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận
tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch
vụ.
• Nội dung: giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và bên đại
lý; giao kết thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
14
Luật Thương Mại 2
• Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đai lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ
ba để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ
theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý.
• Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ

ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ từ hợp đồng với bên thứ ba
ràng buộc bên đại lý với bên thứ ba.
• Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng
hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý
không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng
để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu
hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
• Quan hệ đại lý thường mang tính chất lâu dài.
2. Các hình thức đại lý
• Đại lý bao tiêu: bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng
hàng hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lý ấn định giá giao đại lý , bên đại lý quyết định giá bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do đó thù lao mà đại lý được hưởng
là mức chêng lệch giá giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá mua, giá bán
do bên giao đại lý quy định.
• Đại lý độc quyền: tại một khu vực địa lý nhất định, bên giao đại lý chỉ giao cho
một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một số loại
dịch vụ nhất định.
• Tổng đại lý mua bán hàng hóa: bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực
thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý.
• Ngoài ra các bên cũng có thể thỏa thuận các hình thức đại lý khác.
3. Hợp đồng đại lý thương mại
3.1 Khái niệm
Hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại
lý về việc bên đại lý nhân danh mình mua hoặc bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ của bên giao đại lý để hưởng thù lao.
- Đại lý mua hàng và đại lý bán hàng
- Đại lý mua bán hàng hóa và đại lý cung ứng dịch vụ
3.2 Chủ thể
- Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua

hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ.
- Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán hoặc nhận tiền mua
hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
15
Luật Thương Mại 2
3.3 Mục đích của các bên tham gia hợp đồng
• Bên giao đại lý: mong muốn bên đại lý thực hiện đúng theo cam kết trong hợp
đồng để có thể thực hiện được mục đích mua/ bán sản phẩm của mình.
• Bên đại lý: bên giao đại lý tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện đúng theo hợp
đồng để bên đại lý có thể thực hiện chức năng của mình nhằm mục đích cuối
cùng là mua/bán được hàng hóa để hưởng hoa hồng/thù lao.
3.4 Đối tượng của hợp đồng: là công việc mua bán hàng hoá hoặc công việc cung
ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên
đại lý ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng
để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba.
3.5 Hình thức hợp đồng
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
3.6 Thời hạn đại lý (Đ177 LTM)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian
hợp lý nhưng không sớm hơn 60 ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng
văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
3.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên
a. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
* Quyền (Đ172)
• Ấn định giá mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách
hàng;
• Ấn định giá giao đại lý;
• Yêu cầu bên đại lý thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp

luật;
• Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
• Kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý
* Nghĩa vụ (Đ173)
• Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp
đồng đại lý;
• Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất
lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
• - Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
• Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu co) khi
kết thúc hợp đồng;
16
Luật Thương Mại 2
• Liên đới chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý,
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần lỗi của mình
gây ra.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý
* Quyền ( Đ174)
• Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp
pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại
lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa và dịch vụ nhất định;
• Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoăc tiền theo hợp đồng đại lý, nhận lại tài
sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
• Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác
có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
• Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý
bao tiêu;
• Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang
lại.
* Nghĩa vụ

• Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá do bên giao
đại lý ấn định;
• Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền hàng với bên giao đại lý;
• Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định
của pháp luật;
• Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán, giao hàng
mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
• Bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối
với đại lý mua;
• Liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng
hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp do lỗi
của mình gây ra;
• Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình
hoạt động đại lý với bên giao đại lý.
• Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết
hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa và dịch vụ
nhất định thì phải tuân thủ quy định đó của pháp luật.
4. Thù lao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
17
Luật Thương Mại 2
- Hình thức hoa hồng áp dụng trong trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá
bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng
- Hình thức chênh lệch giá áp dụng trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá
mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định
giá giao đại lý cho bên đại lý. Trường hợp các bên không thỏa thuận về mức thù lao
đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
+ Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
+ Nếu không áp dung được quy định trên thì mức thù lao được xác định là mức thù

lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý đã
trả cho các đại lý khác.
+ Nếu không áp dung được theo 2 quy định trên thì mức thù lao được xác định là
mức thù lao trung bình thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường.
* Vấn đề thù lao khi chấm dứt HĐĐL
- Nếu bên giao đại lý thông báo việc chấm dứt hợp đồng thì bên đại lý có quyền yêu
cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý.
Giá trị của khoản tiền bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời
gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Nếu thời
gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý
trung bình trong thời gian nhận đại lý.
- Trường hợp hợp đồng đại lý chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên
đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường
SO SÁNH CÁC HỌAT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Đại diện
thương nhân
Môi giới Ủy thác Đại lý
Bản chất
pháp lý
Là hành vi
thực hiện công
việc theo sự
ủy nhiệm để
hưởng thù lao
Là hoạt động
mang tính dịch
vụ thương mại,
nhằm hực hiện
công việc theo

sự ủy quyền và
có hưởng thù
lao.
Là quan hệ
mang tính chất
dịch vụ thương
mại, thể hiện rõ
qua hành vi
mua hộ, bán hộ
để hưởng thù
lao.
Là quan hệ
mang tính chất
dịch vụ
thương mại,
thể hiện qua
hành vi mua
hộ, bán hộ để
hưởng thù lao.
Phạm vi Bên đại diện
có thể được
bên giao đại
diện ủy quyền
thực hiện
nhiều hành vi
thương mại
Bao gồm tất cả
các hoạt động
môi giới có mục
đích kiếm lợi

(mua bán hang
hóa, cung ứng
dịch vụ, xúc tiến
Bên nhận ủy
thác chỉ được
bên ủy thác ủy
quyền mua
hoặc bán hàng
hóa, cung ứng
dịch vụ cụ thể
Có thể thực
hiện trong
nhiều lĩnh vực
của hoạt động
thương mại
(mua bán
hàng hóa,
18
Luật Thương Mại 2
khác nhau. thương mại…) nào đó với bên
thứ ba.
cung ứng dịch
vụ …)
Về mặt
pháp lý
Bên giao đại
diện chịu trách
nhiệm về các
hoạt động kinh
doanh trong

phạm vi đại
diện
Các bên được
môi giới chịu
trách nhiệm về
các hoạt động
kinh doanh của
mình
Bên nhận ủy
thác tự chịu
trách nhiệm về
các hoạt động
kinh doanh do
mình thực hiện
với bên thứ ba
Bên giao đại lý
chịu trách
nhiệm về các
hoạt động kinh
doanh
Chủ thể
Bên đại diện
và bên giao
đại diện đều
phải là thương
nhân
Bên môi giới –
bên được môi
giới = thương
nhân – không

nhất thiết là
thương nhân
Bên ủy thác –
bên nhận ủy
thác = không
nhất thiết là
thương nhân –
thương nhân
Bên đại lý và
bên giao đại lý
đều phải là
thương nhân
Mối quan
hệ giữa
bên giao
trung gian
và bên
nhận
trung gian
Thường có
mối quan hệ
hợp tác lâu dài
Có thể là quan
hệ theo từng vụ
việc hoặc lâu dài
Có thể là quan
hệ theo từng
vụ việc hoặc
lâu dài
Thường có

mối quan hệ
hợp tác lâu dài
Tư cách
pháp lý
khi giao
dịch với
bên thứ
ba
Bên đại diện
sẽ nhân danh
bên giao đại
diện khi giao
dịch và giao
kết hợp đồng
với bên thứ
ba.
Bên môi giới
nhân danh chính
mình để quan hệ
với các bên
được môi giới,
nói cách khác
mỗi bên đều
nhân danh tư
cách pháp lý của
chính mình.
Bên nhận ủy
thác nhân danh
chính mình khi
giao dịch với

bên thứ ba.
Bên đại lý
nhân danh
chính mình khi
giao dịch với
bên thứ ba.
Nội dung
hoạt động
Do các bên tự
thỏa thuận,
bên đại diện
có thể thực
hiện một phần
hoặc toàn bộ
các hoat động
thương mại
thuộc phạm vi
hoạt động của
bên giao đại
diện.
Gồm nhiều hoạt
động như: bên
môi giới giúp các
bên trong việc
gặp nhau, đàm
phán, ký kết hợp
đồng.
Bao gồm việc
giao kết, thực
hiện hợp đồng

ủy thác giữa
bên ủy thác và
bên nhận ủy
thác; thực hiện
hợp đồng mua
bán hang hóa
giữa bên nhận
ủy thác với bên
thứ ba.
Bao gồm việc
giao kết, thực
hiện hợp đồng
đại lý giữa bên
giao đại lý và
bên đại lý;
thực hiện hợp
đồng mua bán
hàng hóa hoặc
cung ứng dịch
vụ giữa bên
đại lý với bên
thứ ba.
19
Luật Thương Mại 2
Cơ sở để
thiết lập
quan hệ
Hợp đồng đại
diện cho
thương nhân

Hợp đồng môi
giới
Hợp đồng ủy
thác mua bán
hàng hóa
Hợp đồng đại
lý thương mại
Vấn đề
kiểm soát
Ít quyền kiểm
soát đối với
bên đại diện
Hầu như không
có quyền kiểm
soát đồi với bên
môi giới
Ít quyền kiểm
soát đối với
bên nhận ủy
thác
Kiểm soát khá
chặt chẽ bên
đại lý
20

×