Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VIETCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.86 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN: NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGÂN HÀNG
Đề tài:
“THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
VIETCOMBANK”
Giáo viên hướng dẫn: GV. PHẠM THỊ HẠNH
Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ THANH HOÀI
ĐOÀN BÍCH LIÊN
VƯƠNG VĂN MẠNH
VŨ TRÍ THẮNG
ĐINH THỊ THU TRANG
HOÀNG TIẾN TÙNG
Lớp: TCNH1-K14
Hà Nội , năm 2014
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tính cấp thiêt của đề tài
Nội dung nghiên cứu


Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng tại NHTM
Tín dụng là gì ?
1. Tín dụng ngân hàng
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
2. Phân loại tín dụng
3. Lãi suất tín dụng
3.1 Khái niệm
3.2 Các loại lãi suất tín dụng
4. Quy trình và nguyên tắc tín dụng
4.1 Quy trình tín dụng
4.2 Nguyên tắc tín dụng
5. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Chương 2:Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank
Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
I. Thực Trạng
1. Quy trình tín dụng của ngân hàng
2. Thực trạng tín dụng của Vietcombank
II. Đánh giá nghiệp vụ tín dụng
Chương 3 : Kiến nghị và giải pháp cho vấn đề hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương
mại
Kết luận
2
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi khi xã hội phát triển, đến một trình độ nhất định, tự trong bản thân nó cho ra đời
những sản phẩm - những công cụ để phục vụ chính cho sự phát triển đó. Từ khi có sự phân
công lao động xã hội, và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã tạo ra rất nhiều
sản phẩm, mà một trong những sản phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng. Đến lượt nó,

khi ra đời sẽ thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển lên trình độ cao hơn. Do đó, sự tồn tại của
nó như một tất yếu khách quan. Ngày nay, chúng ta biết rằng, khi kinh tế thị trường là sự
phát triển của nền kinh tế ở một trình độ cao. Trong đó, các chủ thể độc lập với nhau về
tính chất sản xuất kinh doanh, về quyền sở hữu, về sự tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như
vậy trong nền kinh tế có những doanh nghiệp “thừa” vốn. Ví dụ như các doanh nghiệp có
tiền bán hàng nhưng không phải trả lương, thuế và các khoản chi khác do đó tạm thời thừa
tương đối. Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn những người thừa vốn sử dụng
vốn này để thu lợi nhuận còn doanh nghiệp thiếu vốn muốn sử dụng phải đi vay để duy trì
hoặc tiến hành sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Như vậy hai nhu cầu này đều giống nhau
ở chỗ để thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời. Nhưng chúng khác nhau về chiều vận
động và quyền sở hữu. Do đó trong nền kinh tế tất yếu tồn tại quan hệ tiêu dùng và tín
dụng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đến sự thành công của
các ngân hàng thương mại trong chiến lược huy động và sử dụng vốn cho đầu tư và phát
triển. Nâng cao chất lượng không chỉ là những biện pháp cải thiện chất lượng mà phải bao
gồm những biện pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả, có như vậy hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại mới ngày càng phát triển, hòa nhập được với xu thế tiên tiến của
công nghệ ngân hàng
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nhằm tìm ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng. Từ đó giúp cho Ngân Hàng đứng
vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng qua 3
năm 2011_2013
3
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
- Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam_ Vietcombank
qua ba năm 2011, 2012, 2013 trên cơ sở:
+ Phân tích tình hình cho vay
+ Phân tích tình hình dư nợ

+ Phân tích tình hình nợ quá hạn
Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng Vietcombank
Đối tương nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân hàng VCB
4
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm tín dụng là gì?
Tín dụng là:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa
- Vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật và
được hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong thời gian nhất định. Trong đó
người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định trong một thời
hạn nhất định sang người đi vay và khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay một giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng
2. Tín dụng ngân hàng?
2.1 Tín dụng ngân hàng là gì?
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một tín dụng vô cùng quan trọng,
nó là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp,
các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân
hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa môt bên là ngân hàng còn bên kia là các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân,
tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội.Nó không phải là mối quan hệ dịch chuyển

vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn
gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.Tín dụng ngân hàng cũng
mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và
lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi
2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
5
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là
loại hình tín dụng phổ biến,, ,và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội
chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay
tín dụng thương mại
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xá hội. Có những những trường hợp mà nhu
cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa bọi co hẹp nhưng
nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống để chống tình trạng phá sản.Ngược lại trong thời kỳ
kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh
nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.Đây là hiện tượng bình thường của nền
kinh tế
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân
và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi
trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn
Tín dụng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngăn hạn, trung hạn và dài
hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về
thời hạn vay
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối
tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay
3. Phân loại tín dụng:

Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
6
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng
vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
• Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
• Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia
đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
• Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài
sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
• Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng
với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng
này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ,
đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ

7
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ
có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi
tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng
loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
4. Lãi suất tín dụng:
4.1 Khái niệm lãi suất tín dụng:
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn cho vay phát ra
trong một thời kỳ nhất định. Lãi suất tín dụng chính là sự cụ thể hóa của lợi tức tín dụng,
nó là cái giá của quyến sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, mà người sử dụng phải
trả cho việc sở hữu nó
4.2 Các loại lãi suất tín dụng:
Thông thường hệ thống lãi suất trên thị trường có các loại lãi suất sau:
Lãi suất cơ bản: là lãi suất do ngân hàng trung ương công bố làm cơ sở cho các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh
Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất trong một khung
lãi nào đó mà NHTW ấn định cho các NHTM hoặc do NHTM đặt ra trong hệ thống của
mình nhừm thống nhất các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Lãi suất chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng trung ương dành cho
các ngân hàng thương mại, trong trường hợp cấp vốn cho chúng thông qua nghiệp tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.Lãi suất chiết khấu là lãi suất gốc của các ngân hàng
thương mại, để từ đó chúng ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác trong
khung lãi suất được phép
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất mà người cho vay được hưởng, không tính đến sự biến
động của giá trị tiến tệ, nó được xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy
ước giấy tờ được thỏa thuận trước
8

Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Lãi suất thực: là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ, như lạm
phát hoặc lên giá tiền tệ.Do đó ta có công thức tính lãi suất thực như sau: lãi suất thực= lãi
suất danh nghĩa-tỷ lệ lạm phát
Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất mua bán vốn giữa các NHTM do NHTW điều hành và ấn định.
Các loại lãi suất tín dụng được hình thành một cách đa dạng trong nền kinh tế thị
trường.Đại bộ phận chúng đều do NHTW kiểm soát và khống chế.Xu hướng chung sẽ tiến
tới một lãi suất phổ thông đơn giản.Hiện nay,ở các nước chậm phát triển lãi suất tín dụng
còn cao.Còn ở các nước có nền kinh tế phát triển lãi suất thường hạ.Ngày nay do sự hội
nhập kinh tế giữa các quốc gia,cho nên mặt bằng lãi suất có cơ hội được thiết lập giữa
nhiều nước trong khu vực và nhiều nước trên thế giới.
5. Quy trình và nguyên tắc tín dụng ngân hàng
5.1 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
a) Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng
là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan
hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện
đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và
thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi
trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
b) Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức
tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường
kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm
9
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn
biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có
thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản
tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác
thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá
khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất
trong các điều kiện khác nhau.
c) Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt
động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính
toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong
những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân
hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ
trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
5.2 Quy trình tín dụng
5.2.1 Khái niệm:
Quy trình tín dụng là tổng hợp các quy tắc, quy định của ngân hàng trong quá trình
cấp tín dụng. Đó là việc thiết lập các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của
khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng
tín dụng ( chấm đứt hợp đồng tín dụng)
5.2.2 Quy trình tín dụng có những tác dụng sau:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng
bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng
10
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Quy trính tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt
hành chính
Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng
Quy trình tín dụng còn làm cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điếu chỉnh
chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn
5.2.3 Quy trình tín dụng cơ bản:
Bảng tóm tắt quy trình tín dụng:
11
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Các giai đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông tin
Nhiệm vụ của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
(1) (2) (3) (4)
Lập hố sơ đề nghị
cấp tín dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn

Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích tín dụng
Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn trước
chuyển sang
Các thông tin bổ
sung tù phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ
Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
cá nhân hoặc các bộ
phận thẩm định thực
hiện
Báo cáo kết quả
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có
thẩm quyền để quyết
định cho vay
Quyết định tín
dụng
Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang bái cáo kết quả
thẩm định
Các thông tin bổ
sung

Quyết định cho vay
hay từ chối cho vay
dựa vào kết quả
phân tích
Quyết định cho vay
hay tù chối tùy theo
kết quả thẩm định
Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng, và các hợp
đồng khác
Giải ngân
Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan
Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân
Thẩm định các
chứng từ liên quan
theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng trước khi phát
tiền vay
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của

khách hàng
Giám sát và thanh
lý tín dụng
Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng
Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng
Các thông tin khác
Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm
tra mục đích sử dụng
vốn vay
Tái xét và xếp hạng
tín dung
Thanh lý hợp đồng
tín dụng
Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý
Lập các thủ tục để
thanh lý hợp đồng
tín dụng
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là bước đầu tiên của quy trình tín dụng, hồ sơ tín dụng chỉ được lập khi cán bộ
tín dụng sau khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ở bước này quan hệ tín dụng
12
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

chưa được thiết lập, đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết về mặt thủ tục
hành chính để thiết lập quan hệ tín dụng lành mạnh
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng minh năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng: giấy phép thành lập,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, chứng minh nhân dân
- Giấy tờ chứng mình về khả năng sư dụng và hoàn trả vốn của khách hàng: phương án sản
xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư, báo cáo tài chính
- Giấy tờ về đảm bảo tín dụng hoặc bảo lãnh
- Giấy tờ chúng minh sự tự nguyện của khách hàng đó là giấy đề nghị cấp tín dụng của khách
hàng
Bước 2: Phân tích tín dụng
- Đây là bước mất nhiều công sức nhất. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và
tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thi hồi
vốn vay và cả gốc và lãi
- Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả
năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra
- Phân tích tín dụng bao gồm phân tích tài chính và phân tích phi tài chính
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
- Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng đến các khâu sau và
ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Đây là khâu dễ phạm sai lầm
nhất:
+ Quyết định cho vay đối với khách hàng không tốt dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng
+ Từ chối cho vay với khách hàng tốt gây thiệt hại về uy tín của ngân hàng
- Cơ sơ ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu nhập và xử lý từ hồ sơ tín dụng,
do giai đoạn trước chuyển sang, dựa vào những thông tin khác, hoặc thông tin cập nhật có
liên quan
- Quyền phán quyết tín dụng được trao cho một nhóm người hoặc một người
- Quyền phán quyết được quy định các mức phán quyết cho từng loại nhân viên
13

Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Bước 4: Giải ngân
Là nhiệm vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã ký trên hợp đồng,
giải ngân là khâu quan trọng vì nó có thể gớp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có
sai sót ở khâu trước
- Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc
dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này
Bước 5: Giám sát tín dụng
- Giai đoạn giám sát tín dụng là nhằm mục tiêu bảo dảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục
đích đã cam kết, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng, kiểm soát
rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ sau này
- Phương pháp giám sát:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
+ Giám sát khách hàng thông qua trả lãi định kỳ

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Đây là khâu cuối cùng kết thúc hợp đồng tín dụng. Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể
xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn
- Thu nợ: có các hình thức thu nợ sau:
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
+ Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
- Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đó được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,phát hiện rủi ro để
có xu hướng xử lý kịp thời
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: đới với khoản tín dụng khi hết hạn đã được thu hồi đầy
đủ gốc và lãi thì coi như nghĩa vụ của khách hàng đã hoàn thành thì ngân hàng và khách

hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, làm thủ tục giải chấp tài sản nếu có vào lưu
hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ
14
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
6. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các doanh nghiệp có điều kiện bổ
sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo được quá trình sản xuất bình
thường và còn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới
tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và
tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá và
tiêu dùng xã hội. Ngày nay trong quá trình toàn cầu hoá, quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do đó tín dụng ngân
hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc liên kết chuyển
giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó giúp cho việc
tích tụ và tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo
khả năng đầu tư vào các công trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng nhờ
các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích luỹ vốn. Tóm
lại, tín dụng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ sung rất lớn
từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho doanh nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh
nghiệp nhỏ bị phá sản do không cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết
với nhau tăng khả năng cạnh tranh, như vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập
trung sản xuất.

- Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hoà nguồn vốn góp phần ổn định thị trường tiền tệ,
phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho xã
hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử
dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên,
tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành. Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua
khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hoà
lưu thông tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài
chính tiền tệ. Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách ưu
tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào việc đưa
ra các ưu điểm tín dụng do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các
15
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.
16
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VIETCOMBANK
I. Giới thiệu chung về ngân hàng ngoại thương Việt Nam:
1. Tổ chức tiền thân của Vietcombank:
Tiền thân là Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam thành lập ngày 30/10/1962
2/6/2008, đổi tên thành Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm 2013:
- Tổng tài sản : 468,994 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 23,174 tỷ đồng
- Tổng dư nợ: 274,314 tỷ đồng
- Gần 14000 cán bộ nhân viên hơn 400 chi nhánh

Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốcgia Việt Nam được
thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo Nghị định 171/CP ngày26/10/1961 của Hội đồng Chính phủ. Cơ
quan này vừa là một Cục, Vụ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng
tham mưu, nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối,đồng thời tiến
hành các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của một Ngân hàng Thương mại Đối ngoại.
Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1963 - 1975:
Khai sinh trong khói lửa và tham gia tích cực vào công cuộc kháng chiến thống nhất đất
nước.
Ngày 01/04/1963, Vietcombank chính thức khai trương hoạt động theo Nghị định số
115/CP ngày 30/10/1962 do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục Ngoại
hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong giai đoạn 1963– 1975, thời kỳ chiến
tranh chống Mỹ ác liệt, Vietcombank đã đảm đương thành công nhiệm vụ lịch sử lớn lao là
một Ngân hàng Thương mại Đối ngoại duy nhất tại Việt Nam, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế miền Bắc, đồng thời hỗ trợ chi viện cho chiến trường miền Nam.
Quỹ Ngoại tệ đặc biệt
17
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ ngoại tệ, tháng 4/1965 theo chỉ thị của Bộ Chính trị,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập một tổ chức chuyên trách nghiệp vụ thanh
toán đặc biệt với bí danh B29 tại Vietcombank. Ra đời với một cơ cấu tổ chức rất gọn nhẹ,
B29 hoạt động đơn tuyến và bảo mật đến mức tối đa được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Bộ Chính trị và Thường vụ Trung ương Cục Miền Nam. Với trên 10 người hoạt động
trongthời gian 10 năm, Quỹ Ngoại tệ đặc biệt B29 đã tham gia vận chuyển và chuyển
khoản một lượng lớn ngoại tệ, chi viện cho chiến trường miền Nam
Giai đoạn 1976 - 1990:
Lớn mạnh trong gian khó

Thời kì này, Vietcombank đã trở thành Ngân hàng Đối ngoại duy nhất của Việt Nam trên
cả 3 phương diện: nắm giữ ngoại hối của quốc gia, thanh toán quốc tế, cung ứng tín dụng
xuất nhập khẩu. Sau 1975,Vietcombank tiếp quản hệ thống ngân hàng của chế độ cũ, tham
gia đàm phán giảm, hoãn thành công nợ Nhà nước tại Câu lạc bộ Paris,London. Trong điều
kiện bị bao vây cấm vận kinh tế, Vietcombank tiếp tục nhận viện trợ, tìm kiếm các nguồn
vay ngoại tệ, đẩy mạnh thanh toán quốc tế để phục vụ sự nghiệp khôi phục đất nước sau
chiến tranh và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Giai đoạn 1991 - 2007:
Vững bước trong thời kỳ hội nhập và đổi mới
Vietcombank đã chính thức chuyển từ Ngân hàng chuyên doanh đối ngoại trở thành một
ngân hàng thương mại nhà nước có hệ thống mạng lưới trên toàn quốc và quan hệ ngân
hàng đại lý trên khắp thế giới Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai và hoàn
thành Đề án
Tái cơ cấu (2000 - 2005) mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành,
đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đóng góp cho sự ổn
định và phát triển kinh tế, đồng thời tạo dựng uy tín đối với cộng đồng tài chính khu vực và
toàn cầu.
Giai đoạn 2007 - 2013:
Tiên phong cổ phần hóa, là Ngân hàng hàng đầu Việt Nam
Năm 2007, Vietcombank tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng và thực hiện
thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 02/06/2008,
Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần. Ngày
30/6/2009, Vietcombank chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán thành
18
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
phố Hồ Chí Minh. Tháng 09/2011 Vietcombank ký kết Hợp đồng cổ đông chiến lược với
Mizuho Corporate Bank.
Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã tổ chức Lễ Kỷ niệm 50 năm thành lập (1963 - 2013)
và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do Đảng và Nhà nước trao tặng. Nhân sự

kiện đặc biệt này, Vietcombank cũng đã chính thức công bố hệ thống nhận diện thương
hiệu mới cùng với thông điệp lời hứa của thương hiệu “Chung niềm tin vững tương lai”,
khẳng định cam kết của Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trên con
đường hướng tới tương lai, khẳng định sự đổi mới toàn diện của Vietcombank cả về hình
ảnh và chất lượng hoạt động để tiếp tục phát triển bền vững, giữ vững vị thế là ngân hàng
hàng đầu trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế.
2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Vietcombank
2.1. Phân tích tình dư nợ từ năm 2011- 2013
ĐVT: Triệu đồng
Ch

tiêu
2011 2012 2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tt(
%)
Số tiền
Tt
(%)

nợ
ngắ
n
hạn
130.225.
000
149.536.
983

175.256.
677
19.311.9
83
14,8
3%
25.719.
694
17,2
0%

nợ
trun
g
hạn
20.083.8
23
25.093.1
95
29.940.6
48
5.009.3
72
24,9
4%
4.847.4
53
19,3
2%


nợ
dài
hạn
56.375.0
23
66.537.1
30
69.116.8
84
10.162.
107
18,0
3%
2.579.7
54
3,88
%
Tổ
ng

nợ
206.683.
846
241.167.
308
274.314.
209
34.483.
462
47,8

%
33.146.
901
40,4
%
19
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy năm 2012 so với năm 2011 tổng dư nợ tăng
34.483.462 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 47,8% trong đó thì dự nợ trung hạn chiếm tỷ
trọng cao 24,94% còn lại là nợ ngắn hạn 14,83% và dư nợ dài hạn chiếm 18,03%.
Đến năm 2013 so với năm 2012 thì tổng dư nợ vẫn tiếp tăng lên mức 33.146.901 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 40,4% trong đo thì nợ trung hạn vẫn tiếp tục tăng nhưng tăng
chậm lại lên mức 19,32%, trong khi đó thì nợ ngắn hạn lại tăng lên mức 17,20% và nợ dài
hạn có tăng chậm lại chỉ tăng ở mức 3,88%
Nhìn chung mức dư nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ điều này
cho thấy doanh nghiệp đã tăng cho vay tỷ lệ vay trung hạn. Cũng giảm nhiều cho vay nợ
dài hạn.Nợ ngắn hạn cũng tăng nhưng mức tăng chậm.
Như ta đã biết thì dư nợ tăng thì khẳng định một điều rằng quy mô hoạt động của
ngân hàng được mở rộng, số lượng khách hàng cũng tăng, cung cấp nguồn vốn cần thiết
cho nền kinh tế, thu lãi được nhiều. Tuy nhiên dư nợ càng lớn thì luôn chứ đựng nhiều rủi
ro tiềm ẩn. Vì vậy mà ngân hàng phần nào đã hạn chế chỉ tiêu dư nợ để cân đối giữa lợi
nhuận và rủi ro sao cho hợp lý.
20
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
2.2. Phân tích tình hình dư nợ qua các thông tin
2.2.1.Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
trọng%
Doanh
nghiệp
Nhà nước
48.123.78
9
24,13
%
58.557.80
2
24,28
%
77.642.35
9
28,30
%
Công ty
trách
nhiệm
hữu hạn

37.567.87
6
18,84
%
48.660.49
6
20,18
%
60.459.48
8
22,04
%
Doanh
nghiệp có
vốn đầu
tư nước
ngoài
10.233.33
4
5,13
%
13.290.20
5
5,52
%
13.889.59
6
5,06
%
Hợp tác

xã và
công ty tư
nhân
3.234.434
1,62
%
5.356.926
2,22
%
5.477.764 2%
Cá nhân
23.345.76
7
11,71
%
28.783.70
9
11,94
%
37.258.61
4
13,58
%
Khác
76.887.77
8
38,56
%
86.518.17
0

35,87
%
79.586.38
8
29,01
%
Tổng
199.392.9
78
100%
241.167.3
08
100%
274.314.2
09
100%
Nhìn từ bảng trên ta có thể thấy:
Doanh nghiệp nhà nước: mức dư nợ qua 3 năm từ năm 2011-2013 thì tình hình dư nợ
của các doanh nghiệp nhà nước tăng nhẹ năm 2011 là 24,13% đến năm 2012 là 24,28% và
đến năm 2013 là 28,30% điều nay cho ta thấy tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp đang tăng
đáng kể và cũng cho thấy việc tăng tỷ lệ dư nợ cũng cho thấy doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất nên cần them vốn để mở rộng sản xuất
Công ty TNHH : mức dự nợ của các công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có mức tăng
nhẹ tring 3 năm cụ thể năm 2011 là 18,84% năm 2012 là 20,18% và năm 2013 là 22,04%
nguyên nhân dẫn đến mức dư nợ cao có thể là do xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện
nay các công ty trách nhiệm hữu hạn mọc lên ngày càng nhiều nên nhu cầu vay vốn của họ
ngày càng tăng, mở rộng sản xuất làm ăn có hiệu quả.
21
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: năm 2011 mức dư nợ chiếm tỷ trọng là
5,13% năm 2012 mức dư nợ tăng nhẹ lên 5,52% tuy nhiên tới năm 2013 lại giảm xuống
còn 5,06% điều này cho thấy doanh nghiệp có vốn ,nước ngoài đã trả được nợ cho ngân
hàng
Hợp tác xã và công ty tư nhân: năm 2011 là 1,62% năm 2012 tăng lên mức 2,22% tuy
nhiên đến năm 2013 lại giảm xuống mức 2% trong tổng số mức dư nợ của ngân hàng trong
3 năm
Các cá nhân: năm 2011 mức dư nợ là 11,71% năm 2012 là 11,94% và năm 2013 tăng
lên mức 13,58% nguyên nhân của mức tăng này là do người dan vay vốn về làm ăn mở
rộng sản xuất
Các ngành tổ chức khác đây là ngành có mức dư nợ cao nhất trong tổng mức dư nợ
của ngân hàng cụ thể năm 2011 là 38,56% tuy nhiên tới năm 2012 mức dư nợ này giảm
xuống còn 35,87% và tới năm 2013 mức dư nợ giảm xuống còn là 29,01%
22
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
2.2.2.Phân tích dư nợ cho vay theo nghành:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng
%

Xây dựng
12.885.45
4
6,28%
14.083.06
0
5,84%
15.392.87
3
5,61
%
Sản xuất và
phân phối
điện, khí đốt
và nước
14.221.15
6
6,94%
20.371.59
6
8,45%
17.178.39
4
6,26
%
Sản xuất và
gia công chế
biến
77.098.23
4

37,61
%
85.210.84
8
35,33%
93.963.13
1
34,25
%
Khai
khoáng
13.323.87
5
6,5%
14.759.33
5
6,12%
17.966.15
0
6,55
%
Nông, lâm,
thủy hải sản
2.767.679 1,35% 4.765.988 1,98% 6.172.905
2,25
%
Vận tải kho
bãi và thông
tin liên lạc
11.890.76

5
5,8%
12.396.86
6
5,14%
10.217.87
3
3,72
%
Thương
mại, dịch vụ
46.989.99
8
22,92
%
53.528.80
5
22,19%
80.800.07
4
29,45
%
Nhà hàng,
khách sạn
5.786.345 2,82% 6.025.950 2,50% 7.139.014 2,6%
Các ngành
khác
20.023.36
7
9,77%

30.024.86
0
12,45%
25.483.79
5
9,29
%
Tổng
204.986.8
73
100%
241.167.3
08
100%
274.314.2
09
100%
Nhìn vào bảng ta có thê thấy tình hình dư nợ của các nghành như sau:
Ngành xây dựng: mức dư nợ của nghành xây dựng giảm qua các năm cụ thể như
sau:năm 2011 là 6,28% năm 2012 giảm còn 5,84% và năm 2013 giảm còn 5,61%
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước:mức dư nợ thay đổi theo các năm
như sau: năm 2011 là 6,94% đến năm 2012 tăng 8,45% tuy nhiên đến năm 2013 lại giảm
xuống còn 6,26%
23
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Ngành sản xuất và gia công chế biến: mức dư nợ giảm theo từng năm như sau: năm
2011 mức dư nợ là 37,61% năm 2012 giảm xuống còn 35,33% đến năm 2013 giảm xuống
còn 34,25%
Ngành khai khoáng : năm 2011 mức dư nợ là 6,5%, năm 2012 là 6,12% và năm 2013

là 6,55%
Ngành nông, lâm, thủy hải sản: mức dư nợ năm 2011 là 1,35%, năm 2012 tăng lên
mức là 1,98% năm 2013 tăng lên 2,25%
Ngành vận tải kho bãi và thông tin lien lạc có mức dư nợ giảm theo năm cụ thể như
sau:năm 2011 là 5,8%, tới năm 2012 giảm xuống còn 5,14%, và tới năm 2013 giảm còn
3,72%
Thương mại và dịch vụ: năm 2011 là 22,92% năm 2012 là 22,19% và mức dư nợ năm
2013 là 29,45%
Nhà hàng khách sạn: mức dư nợ năm 2011 là 2,82% năm 2012 là 2,50% và năm 2013
là 2,6%
Các ngành khác có mức dư nợ như sau: năm 2011 mức dư nợ là 9,77%, năm 2012
mức dư nợ tăng lên 12,45% tuy nhiên đến năm 2013 lại giảm xuống còn 9,29%
Tóm lại tình hình dư nợ của ngân hàng Vietcombank qua 3 năm 2011-2013 đều tăng
trưởng tương đối ổn định. Trong đó ngân hàng cần chú trọng vào những đối tượng khách
hàng có biểu hiện tốt trong việc trả nợ gốc và lãi để đầu tư hợp lý, sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả, kịp thời nắm bắt cơ hội để mở rộng quy mô của ngân hàng.
2.3. Phân tích tình hình nợ xấu của ngân hàng Vietcombank
Một món vay tín dụng được chia thành 5 nhóm nợ: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý,
nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, ba loại nợ sau được coi là là
nợ xấu. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cao ( nợ nhóm 5) không chỉ báo động sẽ phát sinh
khoản phải thanh ký trong tương lai, mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các
khoản nợ này không đem lại lợi nhuận hoặc rất ít không đáng kể. Đối với các khoản nợ bị
24
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
xếp loại, ngân hàng thường bị buộc phải thành lập quỹ dự phòng. Nếu quỹ dự phòng không
bù đắp đủ tài sản bị rủi ro, thì phải lấy lợi nhuận, thậm chí cả vốn tự có của ngân hàng để
trang trải.
Đối với ngân hàng Vietcombank, luôn luôn là một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp so với
ngành, mức tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn được giữ ở mức ổn định.tỷ lệ nợ xấu của toàn

ngành được quy định ở mức là 3% nhưng Vietcombank luôn phân đấu để giữ tỷ lệ nợ xấu ở
mức dưới 3%, bảng đưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về tỷ lệ nợ xấu cảu ngân hàng
Vietcombank:
25
Môn: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhóm 3

×