Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

KE HOACH NHIEM VU NAM HOC 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.6 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MẦM NON HÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xã Húc, ngày 24 tháng 8 năm 2012
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ năm học 2011-2012
và phương hướng nhiệm vụ năm học 2012-2013
Năm học 2011-2012, diễn ra trong tình hình chính trị - xã hội của đất nước
tiếp tục ổn định, nền kinh tế có xu hướng phục hồi sau suy giảm và đã có những
chuyển biến tích cực, an ninh quốc phòng được tăng cường và ổn định. Đảng và Nhà
nước tiếp tục dành sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với ngành Giáo dục; nhiều văn
bản luật, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và
của các địa phương về phát triển giáo dục đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý
quan trọng cho phát triển giáo dục.
- Năm học 2011-2012 là năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục”.và điểm “nhấn” của năm học là: “ Bảo quản tốt và sử
dụng có hiệu quả thiết bị dạy học.”
Với tinh thần quyết tâm cao trường mầm non Húc đã nỗ lực cố gắng phát
huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những khó khăn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đề ra.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011 -2012
I. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
1. Các nhiệm vụ chung:
1.1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
- Nhà trường đã tập trung phối hợp với công đoàn hoàn thành Hội nghị
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 vào tháng 8 năm
2011. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đã bám sát các nhiệm vụ
trọng tâm, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, ngành học.
- Đẩy mạnh việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân


thiện, học sinh tích cực” theo hướng hiệu quả, sáng tạo vì vậy chất lượng theo
các nội dung trường học thân thiện, học sinh tích cực đã được nâng cao, chú
trọng xây dựng cảnh quan môi trường tại các điểm trường lẻ. Nhà trường đã huy
động các nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng môi trường thực sự Xanh - Sạch -
Đẹp - An toàn; xây dựng mô hình tư duy “trường học thân thiện, học sinh tích
cực” để giáo dục cho học sinh. Chú trọng xây dựng hồ sơ đầy đủ về nội dung và
minh chứng cho các hoạt động. Các trường đã rà soát các tiêu chí và đầu tư có
hiệu quả như: cơ sở vật chất, công trình vệ sinh, nước sạch, hoạt động tập thể,
đặc biệt là rèn kỹ năng sống, tổ chức tham quan các di tích lịch sử tại địa
1
phương. Đến cuối năm nhà trường đã xây dựng được bộ đồ dùng đồ chơi ngoài
trời, hệ thống nước sạch cho trẻ tại điểm trường trung tâm, xây dựng 01 nhà vệ
sinh và sửa 3 phòng học tại khu vực Tà Rùng, tổ chức cho các cháu mẫu giáo
lớn thăm viếng Nghĩa trang huyện Hướng Hóa
- Năm học 2011 – 2012 nhà trường đã có những bước chuyển biến đáng kể
về nhận thức và hành động thực tiển của cán bộ, giáo viên. Mỗi thành viên trong
nhà trường luôn có ý thức tự học, tự rèn, xây dựng nề nếp học tập cho các cháu
và tìm tòi trong công tác giảng dạy, có nhiều sáng kiến trong việc dạy và học.
Cuối năm học không có trường hợp vi phạm về đạo đức nhà giáo xảy ra. Bộ mặt
nhà trường có nhiều cải tiến từ khu vực chính đến khu vực lẽ. Có nhiều tấm
gương tận tụy vì học sinh thân yêu, cống hiến vì sự nghiệp giáo dục mầm non
như cô giáo Hoàng Thị Đào, Đinh Thị Thu Sương, Trương Thị Mỹ Linh
- Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai các phương án
phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, trường học đã sử
dụng hộp thư điện tử trong giao dịch và báo cáo định kỳ cũng như báo cáo đột
xuất; xây dựng trang web riêng của trường với kho tư liệu điện tử phục vụ cho
dạy và học.
- Nhà trường đã triển khai thực hiện nghiêm túc điểm nhấn của năm học là:
“Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học”.Với một số nhiệm vụ

cơ bản sau:
+ Thành lập ban chỉ đạo thực hiện điểm “Nhấn”, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên, các tổ, nhóm chịu trách nhiệm cụ thể về việc bảo quản và sử
dụng thiết bị trong năm học.Phân công nhân viên văn phòng phụ trách công tác
thiết bị. Xây dựng kế hoạch hoạt động, năm, tháng, kỳ…
+ Củng cố và phát huy hiệu quả các thiết bị hiện có, tổ chức đánh giá kiểm
kê lại các loại thiết bị, có kế hoạch bảo quản, sửa chữa và tiếp tục bổ sung, mua
sắm mới các loại cần thiết, nhất là thiết bị, tài liệu phục vụ trực tiếp cho dạy và
học, đảm bảo 100% lớp đáp ứng được điều kiện tối thiểu. Tổng kinh phí thực
hiện: 3.000.000 đồng
+ Phát động mạnh mẽ phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong CB-GV-
NV, 1 bộ đồ dùng/ tháng, xem đây là tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm. Cuối
năm có 60 bộ đồ dùng dạy học có hiệu quả đưa vào giảng dạy .
Sau khi thực hiện điểm “Nhấn” công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà
trường có nhiều chuyển biến rõ rệt. Giáo viên có nhiều đồ dùng dạy học để
giảng dạy cho trẻ, học sinh tích cực tham gia các hoạt động, đi học chuyên cần
hơn. Có nhiều lớp có chuyển biến tốt như các lớp Mẫu giáo lớn trung tâm, Mẫu
giáo lớn Tà Rùng, Mẫu giáo Tà Cu,
1.2. Tiếp tục củng cố, mở rộng quy mô Giáo dục Mầm non và Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
- Chủ động xây dựng đề án, tham mưu với UBND xã thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2005- 2010, 2010-2015 và Nghị
2
quyết 3.5/NQ-HĐND, Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai
đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
+ Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện Phổ cập cho năm học và
những năm sau để hoàn thành phổ cập vào năm 2013 .
+ Tích cực trong công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương về xây dựng kế hoạch thực hiện đề án phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi.
+ Nắm số trẻ trong độ tuổi hàng năm, có kế hoạch phát triển quy mô trường
lớp phù hợp với kế hoạch phát triển GD-ĐT trên địa bàn, đặc biệt huy động trẻ 5
tuổi hàng năm đạt 100%.
+ Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự tham gia các xã
hội, cộng đồng chăm lo cho giáo dục mầm non.
1.3. Thực hiện công bằng trong giáo dục, phát triển giáo dục MN cho
trẻ em dân tộc, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật:
- Tham mưu, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết
định 239/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện hỗ trợ ăn trưa cho
trẻ em 5 tuổi vùng núi cao, biên giới, trẻ em con gia đình nghèo, tạo điều kiện để
trẻ đến trường, lớp mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo vùng khó khăn, con em hộ
nghèo.
1.4. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng
đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non:
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, công tác phối
hợp, huy động chăm lo cho giáo dục Mầm non cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức
tuyên truyền ở các lớp mầm non và đưa vào tiêu chí thi đua.
- Đa số phụ huynh đã quan tâm đến việc đến trường của con em. Việc đến
trường của trẻ không còn khoán trắng cho nhà trường.
- Ban quản lý các thôn trong xã đã tận tình giúp giáo viên trong việc huy
động trẻ đến lớp
1.5. Công tác xã hội hóa giáo dục:
- Tích cực tham mưu với địa phương, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ
học sinh trong việc huy động trẻ đến lớp.
- Các giáo viên đã phối hợp với các bậc phụ huynh trong việc xây dựng
trường học thân thiện như: sưu tầm tranh ảnh qua các chủ đề, cho trẻ khám phá

trải nghiệm tại gia đình
3
1.6. Công tác thi đua khen thưởng:
Phát động sâu rộng đến từng cán bộ giáo viên trong nhà trường phong trào
thi đua yêu nước, phong trào dạy tốt, học tốt. Năm học vừa qua nhà trường xét
thi đua đề nghị cấp trên công nhận:
04 chiến sỷ thi đua, 06 lao động tiên tiến, 09 lao động trung bình.
Danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến”
1.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự phối kết hợp giữa các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong
nhà trường, làm tốt công tác phát triển Đảng trong trường học; phối hợp với
công đoàn tiếp tục chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ nhất là
cán bộ giáo viên ngoài biên chế- Xây dựng củng cố tổ chức Đoàn thanh niên
làm nòng cốt cho các hoạt động.
* Kết quả cuối năm :
- Có 02 giáo viên được hoàn thành hồ sơ kết nạp Đảng
- Có 02 giáo viên được đi học lớp Cảm tình Đảng.
2. Công tác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
2.1. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
- 100% trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ và được tiêm chủng, uống
vacxin đầy đủ.
- 80% trẻ 5 tuổi có thói quen đánh răng, súc miệng, biết rửa tay trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Tỷ lệ chuyên cần 87,8 %
Số trẻ có sổ theo dõi biểu đồ: 244
Trong đó :
+ Số trẻ nhà trẻ kênh bình thường: 11/ 16 tỷ lệ : 68,75 %.
Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 5/16 tỷ lệ :3 1,25%
Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 6/16 tỷ lệ : 37,5%

+ Số trẻ MG kênh bình thường: 185/228 tỷ lệ 81,1
Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 43/228 tỷ lệ 18.8 %
Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 63/228 tỷ lệ 27,6 %
+ Số trẻ 5 tuổi kênh bình thường 80/96 tỷ lệ 86,4%
Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 16/96 tỷ lệ 16,8%
Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 20/96 tỷ lệ 20,8%
* Số trẻ ăn bán trú tại trường : Trong đó: Nhà trẻ : 16 tỷ lệ. 100% ,
Mẫu giáo : 167 tỷ lệ 73,2%
4
Trẻ 5 tuổi : 83 tỷ lệ 86,4%
+ Cuối năm có 100 cháu đạt danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ. Tỷ lệ 40.9%
+ 144 cháu đạt danh hiệu Bé Ngoan. Tỷ lệ 59,1%
2.2. Kết quả và biện pháp triển khai chương trình GDMN mới:
+ Nhà trường đã rà soát lại điều kiện của trường, lớp ưu tiên đầu tư trang
thiết bị, tài liệu, học liệu, phương tiện cho các lớp thực hiện chương trình . Chủ
động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng theo các
tổ, tự bồi dưỡng tại trường. Thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với các
trường đã thực hiện chương trình.
2.3. Kết quả triển khai thực hiện chuyên đề
- Phân công giáo viên phụ trách các chuyên đề. Giáo viên lập kế hoạch thực
hiện chuyên đề và tiến hành giảng dạy chuyên đề nhằm rút kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện và đưa ra các giải pháp để thực hiện.
Kết quả cụ thể:
+ Chuyên đề: Đổi mới việc tổ chức bữa ăn cho trẻ: xếp loại Khá
+ Chuyên đề: Hoạt động với nước và bảo vệ môi trường nước: xếp loại khá
+ Chuyên đề: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả : xếp loại Khá
+ Chuyên đề: Hoạt động giáo dục với sách: xếp loại Giỏi
+ Chuyên đề: Giáo dục an toàn giao thông: xếp loại Khá

+ Chuyên đề: Hướng dẫn kỹ năng rửa tay cho trẻ bằng xà phòng: xếp loại
Giỏi
+ Chuyên đề: Môi trường thân thiện, đưa trò chơi dân gian, các bài hát dân
ca vào các hoạt động của trẻ. xếp loại Giỏi
II Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý :
- Cán bộ quản lý đã nêu cao vai trò gương mẫu, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm; năng động và sáng tạo trong quản lý và chỉ đạo cơ quan,
trường học trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 09/TT – BGDĐT ngày 07
tháng 5 năm 2009 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai.
- Tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống đảm bảo không
vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Nhà trường đã chủ động trong công tác tham mưu với lãnh đạo huyện để
mua sắm các cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
- Thành lập trang web riêng của trường và cập nhập thông tin thường
xuyên.
5
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, đặc biệt kiểm tra việc thực hiện
chuyên môn. Trong năm học 100% giáo viên được kiểm tra và đánh giá xếp
loại, trong đó 14/14 giáo viên được kiểm tra toàn diện.trong đó xếp loại xuất
sắc: 08, khá: 04, đạt yêu cầu: 02. Kết quả thanh tra đúng thực chất giáo viên và
học sinh.
- Tăng cường công tác thăm lớp dự giờ thực tế để đánh giá rút kinh nghiệm
xử lý kịp thời những vướng mắc trong chuyên môn. Đến cuối năm ban giám
hiệu và các tổ chuyên môn đã dự được 100% giáo viên
- Lên kế hoạch thực hiện công tác dạy học tích cực và triển khai thực hiện ở
tất cả các lớp. Vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp nhưng đảm
bảo kiến thức kỷ năng để nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc.
III.Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục:

1. Số lượng đội ngũ hiện có:
Tổng
số
CBGV
Chia ra Trình độ CMNV
CBQL
Giáo viên Nhân viên Đảng viên
Số
Chi
bộ

Thạc
sỷ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
BC HĐ BC HĐ BC HĐ
19 02 05 11 0 01 01 0 Chưa 0 02 07 10
(Hợp đồng 161: 04, Hợp đồng huyện 08)
Hiện đang còn thiếu: 19 người
- Quản lý: 02 người – Phó hiệu trưởng.
- Văn phòng: 01 người
- Y tế: 01 người
- Giáo viên: 18 người
Hiện tại trường có 07 giáo viên đang theo học các lớp nâng cao trình độ. Cụ
thể: Đại học 05 ( đào tạo từ xa: 05) Cao đẳng: 02 ( hệ tại chức )
- Đánh giá chất lượng đội ngũ:

+ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có
ý thức tự học nâng cao trình độ, tụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm
giảng dạy có hiệu quả chương trình 150 buổi dành cho vùng dân tộc thiểu số.
+ Hội Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường: Có 14 /16 giáo viên tham gia.
Trong đó: Xếp loại giỏi: 8 giáo viên; Xếp loại khá: 4 giáo viên; Xếp loại
trung bình: 2 giáo viên.
+ Hội thi làm đồ dùng dạy học: Cán bộ, giáo viên toàn trường tham gia 14 /
16 giáo viên tham gia
Xếp loại A: Cá nhân: 04 bộ; Loại A tập Thể: 02 nhóm.
Xếp loại B: 4 bộ; Loại B tập thể: 01 nhóm.
Xếp loại C: 2 bộ; Loại C tập thể: 01 nhóm.
Tham gia hội thi đồ dùng, thiết bị dạy học cấp huyện có 03 bộ, đạt 02 giải
Giải B: 01 bộ
6
Giải C: 01 bộ.
+ Hội thi SKKN: CB- GV- NV có sáng kiến: 19/19, tỷ lệ: 100%
Kết quả tại trường: Xếp loại A: 4 bộ ; Xếp loại B: 12 bộ; Xếp loại C: 3 bộ.
Có 04 sáng kiến dự thi cấp huyện đạt Loại A: 02
Loại B: 02
- 14/ 14 giáo viên đã có kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học.
Trong đó xếp loại Tốt: 08 giáo viên.
Khá: 04 giáo viên
Trung bình: 2 giáo viên.
Tổng số giáo viên được đánh giá theo chuẩn: 14/16 giáo viên đạt tỷ lệ 87,5
% Trong đó Xuất sắc: 0; Khá: 04; Trung bình: 10; Kém: 0
12/16 giáo viên soạn giáo án vi tính. Đạt tỷ lệ 75%
5/16 giáo viên biết sử dụng giáo án điện tử vào bài dạy , Đạt tỷ lệ 31,2
IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục, đồ chơi trẻ em
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp học:

Năm học qua mạng lưới trường, lớp học của trường được thể hiện như sau:
* Số điểm trường : 09
+ Khu vực chính ở thôn Tà Núc, và các điểm trường lẽ ở các thôn Tà Ri I,
Tà Ri II, Húc Thượng, Tà Rùng, Cu Dong, Tà Cu, Húc Ván, Ho Le
* Số nhóm lớp
+ Tổng số nhóm lớp: 12. Tổng số học sinh huy động: 244 ; nữ 114 ; dân
tộc 232 ; nữ dân tộc 108 ; khuyết tật 03
Trong đó :
Nhóm trẻ: 01 nhóm (tổng số 16 cháu; nữ 07; dân tộc 15; nữ dân tộc 05;
khuyết tật 0, tỷ lệ huy động so với độ tuổi: 5,65 % .
Mẫu giáo: 11 lớp; (tổng số 228 cháu; nữ 107; dân tộc 217; nữ dân tộc 102;
khuyết tật 03; tỷ lệ huy động so với độ tuổi: 81,1 %.
Riêng trẻ 5 tuổi có 01 lớp ở khu vực trung tâm tổng số 19 trẻ, 01 lớp tại Tà
Rùng 16 trẻ, còn các khu vực lẽ khác học ghép 3 độ tuổi; huy động được 96/96
cháu, nữ 46, dân tộc 90, tỷ lệ huy động so với độ tuổi: 100 %.
Không có học sinh bỏ học.
2. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ chơi trẻ em
Trong năm học qua nhà trường ưu tiên đầu tư các điều kiện nâng cao chất
lượng dạy học và các tổ chức hoạt động giáo dục sử dụng hiệu quả nguồn kinh
phí để mua sắm các thiết bị dạy học , làm tốt việc bảo quản và sử dụng. Trường
7
đã tổ chức phong trào làm đồ dùng dạy học, hầu hết giáo viên đều tham gia. Có
nhiều đồ dùng thực sự có chất lượng phục vụ lâu dài cho công tác chuyên môn.
Đầu năm nhà trường đã huy động được sự hỗ trợ của dự án và phụ huynh
xây dựng được 01 cầu trượt, 01 bập bênh, 01 xích đu
Tranh thủ các nguồn từ dự án mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
cho trẻ đặc biệt ở các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Hiện tại trường có 08 điểm trường. Trong đó điểm trường trung tâm, điểm
trường Tà Rùng và Tà Ri II đã xây dựng được lớp học còn các khu vực khác
phải mượn lớp của trường phổ thông.

Tổng kinh phí đã sử dụng trong năm học: 92.830.150 đồng
Trong đó :
- Địa phương : 18.590.000 đồng
- Nhân dân đóng góp : 7.000.000 đồng
- Các nguồn khác : 67.240.150 đồng
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả đạt được:
Trong năm học qua được sự quan tâm khích lệ của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và các ban ngành đoàn thể cơ quan trên địa bàn và sự chỉ đạo sâu
sát, kịp thời của Phòng GD&ĐT Hướng Hoá. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh trường Mầm non Húc đã năng động, sáng tạo , tích cực khắc phục
những khó khăn tồn tại, phát huy hết khả năng của mình trong các hoạt động
dạy học, thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động và phong trào thi đua, đẩy
mạnh giáo dục đạo đức trong nhà trường. Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong
trường học, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm lành mạnh. Chất lượng và
hiệu quả giáo dục toàn diện được giữ vững, học sinh ngày càng chăm ngoan,
học giỏi.
2. Những khó khăn, hạn chế
- Tại điểm trường trung tâm hiện tại vẫn chưa có máy tính tại các lớp nên
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập, giảng dạy, quản lý chỉ đạo
chưa thực hiện được.
- Trường chưa tường rào bao quanh và sân chơi cho trẻ.
- Ở các khu vực lẽ phòng học còn mượn của trường phổ thông, diện tích
của lớp học nhỏ không đủ cho cô và trẻ hoạt động.
- Các đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học chưa đáp ứng được nhu
cầu dạy và học
- Địa bàn rộng, dân cư thưa thớt nên các khu vực lẽ nằm cách xa nhau, đi
lại khó khăn. Lương của giáo viên hợp đồng còn thấp nên không đủ cho giáo
viên chi phí đi lại, ăn ở sinh hoạt.
8

- Nhà trường chưa có khu tập thể dành cho giáo viên nên việc ăn ở đi lại
của giáo viên khó khăn.
- Kỹ năng thực hành của trẻ còn chưa cao do trẻ còn nhút nhát trong các
hoạt động, ngôn ngữ giữa cô và trẻ bất đồng.
- Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
vẫn còn một số khó khăn nhất định trong khi thực hiện các nội dung do điều
kiện cơ sở vật chất còn thiếu, trường có nhiều điểm trường.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Trong công tác quản lý cần chỉ đạo chặt chẽ và sát sao hơn để thực sự tạo
được sự thân thiện trong tập thể cán bộ giáo viên.
- Chủ động trong việc tham mưu với cấp trên để mua sắm thêm cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy và học
PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
NĂM HỌC 2012 - 2013
Năm học 2012 - 2013 là năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thức XV, Nghị quyết Đại hội
huyên Đảng bộ lần thức XIII, hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục Việt Nam. Thực hiện điểm Nhấn năm học 2012 - 2013 của Sở
GD&ĐT "Biên sọan lịch sử và xây dựng phòng truyền thống nhà trường";
tiếp tục thực hiện điểm Nhấn năm học 2011 - 2012: “Bảo quản tốt và sử dụng
có hiệu quả thiết bị dạy học” sáng tạo và hiệu quả hơn trong năm học mới, trên
cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT huyện, Trường mầm
non Húc quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 –
2012 như sau:
A. ĐẶC ĐIÊM TÌNH HÌNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Thuận lợi:
- Các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục mầm non
như đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, nghị quyết của HĐND tỉnh
về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và hỗ trợ thực hiện chế độ chính sách

đối với giáo viên mầm non là cơ sở để nhà trường triển khai thực hiện nhiệm vụ
năm học có hiệu quả
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ Cấp ủy, chính quyền địa phương và
Phòng GD&ĐT Hướng Hóa .
- Có được kinh nghiệm qua quá trình nỗ lực phấn đấu và kết quả của năm
học 2011-2012 đã đạt được là động lực, tiền đề cho năm học mới.
- Đầu năm học đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đã được tạo điều
kiện tham gia các lớp bồi dưỡng hè nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính
trị, tiếp thu nhiệm vụ năm học và các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
9
- Công tác XHHGD ở trên địa bàn ngày càng tốt nên ngành học mầm non
đã được chăm lo đáng kể.
2. Khó khăn:
- Địa bàn rộng, dân cư thưa thớt, đường sá đi lại khó khăn, địa hình quá đồi
dốc, một số khu vực lẻ quá xa nên rất khó khăn trong công tác quản lý, huy động
và duy trì số lượng.
- Cơ sở vật chất ở các lớp khu vực lẻ cũng như khu vực chính chưa đảm
bảo, các phòng chức năng chưa có, các lớp khu vực lẻ còn mượn và tạm bợ,
chưa có quỹ đất riêng để xây dựng phòng học. Thực tế địa phương không có
nguồn nước để sử dụng cho sinh hoạt.
- Đời sống của phụ huynh còn quá khó khăn, con đông, nhận thức về việc
đưa con em đến trường còn nhiều hạn chế vì vậy việc trẻ đến lớp còn thiếu sự
quan tâm.
Với đặc điểm tình hình như vậy để tiếp tục phát huy những thành tích
đạt được, góp phần khắc phục những khó khăn đặt ra, phương hướng nhiệm
vụ năm học 2012-2013 cần tập trung đó là :
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2011 – 2012
I. NHIỆM VỤ CHUNG:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 3.5/2004-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2005 -

2010 ngày 18/12/2004 và NQ số 13/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung nội dung một số Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V; Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
28/2010/NQ-HĐND và NQ sửa đổi NQ 28/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung nội dung một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh khoá V.
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch số 1189/KH-UBND ngày
20/5/2011 của UBND tỉnh; Kế hoạch 1859/KH-UBND ngày 29/12/2011 của
UBND huyện Hướng Hóa về phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn
2010 -2015. Phấn đấu đến năm 2013 hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN cho
trẻ em năm tuổi.
Năm học 2012 - 2013, toàn trường tiếp tục thực hiện chỉ thị số 03-CT/TW
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo,
cô giáo là tấm gượng đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phát huy kết quả của phong
trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tập trung vào
các nội dung: Đảm bảo môi trường trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành
mạnh với mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường
bằng nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với đặc điểm của trường.
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp
ứng với yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình
GDMN và mục tiêu Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi; Thực hiện việc chuẩn
bị Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1.
10
Triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình GDMN, đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học và
tăng cương ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, thực
hiện có hiệu quả việc Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, Triển
khai điểm nhấn của năm học “Biên soạn lịch sử và xây dựng phòng truyền

thống nhà trường” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của Giáo
dục Mầm non đối với xã hội, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển
GDMN.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”; các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” phù hợp với các trường Mầm non:
- Phát huy kết quả của các cuộc vận động, lồng ghép có hiệu quả các cuộc
vận động với các hoạt động cụ thể của trường nhằm rèn luyện phẩm chất đạo
đức, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, thực hiện tiết kiệm, chống tham ô,
lãng phí trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ trong trường.
- Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, an
toàn, lành mạnh, giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên
trong và ngoài trường; Tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát
huy tính tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong
hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng
xử; Tiếp tục đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch phù hợp, an toàn và
sạch sẽ cho trẻ và cán bộ, giáo viên, công nhân viên; Duy trì việc thực hiện đưa
các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn
điệu dân ca… phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa
của địa phương.
Năm học 2012 - 2013 phấn đấu:
+ 100% các nhóm, lớp có đủ nhà vệ sinh phù hợp, an toàn và sạch sẽ.
+ Trường đạt tiêu chuẩn “trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ loại
khá trở lên.
2. Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở Giáo dục Mầm non,

đẩy mạnh Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 3.5/2004-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2005-
2010 ngày 18/12/2004 và NQ số 13/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung nội dung một số Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V.
11
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ
em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
+ Tham mưu với chính quyền các cấp đầu tư xây dựng phòng học, mua
sắm trang thiết bị, đồ chơi cho trẻ 5 tuổi để thực hiện có chất lượng chương trình
GDMN, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên để huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến
trường. Tổ chức bán trú, để tạo điều kiện cho trẻ được học 2 buổi/ngày đảm bảo
chất lượng.
Tiếp tục thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi, phần mềm phổ cập và
tổ chức giao ban về PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
- Chú trọng thực hiện chương trình GDMN đặc biệt việc chuẩn bị tốt
Tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1.
- Duy trì, ổn định và tăng tỷ lệ trẻ đến trường ở tất cả các độ tuổi, tăng tỷ
lệ trẻ 5 tuổi đến trường.
* Quy mô trường lớp:
a. Số trẻ trong xã hội tính đến ngày 30/05/2012:
Tổng số trẻ từ 0-5 tuổi trong xã hội: 458 cháu, Nữ: 204, dân tộc: 450;
khuyết tật: 04 Trong đó:
+ Trẻ từ 0 đến dưới 3 tuổi: 179 cháu, Nữ: 76 ,dân tộc: 175 khuyết tật: 0
+ Trẻ 3 đến 5 tuổi : 279 cháu, Nữ: 128, dân tộc: 275; khuyết tật: 04
+ Riêng trẻ 5 tuổi: 90 cháu, Nữ: 38, dân tộc: 89; khuyết tật: 03
b.Kế hoạch huy động trong năm 2011 -2012
§iÓm trêng
Sè trÎ trong x· héi

Chỉ tiêu huy động
Ghi
chú
0-2 tuæi 3 - 5 tuæi
Nhµ trÎ
MÉu
gi¸o
Riªng
5 tuæi
TS N D
T
K
T
TS N D
T
K
T
Nhãm H
S

p
H
S

p
H
S
Điểm chính (Tà
Núc
20 8 19 30 11 30

01 15 02 45 01 15
Húc Ván
15 7 13 32 17 29
01 25 8
Tà Ri I
10 1 9 19 9 18
Tà Ri II
13 4 13 14 5 14
01 15 5
Húc Thượng
36 17 36 49 27 49
02 42
1
17
Tà Rùng
38 17 38 56 25 56
01 15 02 43
1
18
Cu Dong
22 11 22 40 18 40
01 30 10
Tà Cu
16 7 16 26 10 26
01 25 10
Ho Le
9 4 9 13 6 13
01 13 7
Tæng céng
179 76 175 279 128 275

02 30 11
23
8
03
90
12
Chỉ tiêu phấn đấu:
- Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ tăng từ 6% lên 16% .
- 90% trẻ được ăn bán trú dưới mọi hình thức.
- Mẫu giáo tăng từ 81% lên 85% trong đó trẻ MG 5 tuổi đạt 100%.
- 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày.
3. Nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non:
3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng:
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động nuôi
dưỡng, tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng
chống bệnh thường gặp ở trẻ. Mở rộng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ.
+ Mở rộng diện tổ chức bán trú cho trẻ dưới nhiều hình thức, lập hồ sơ
theo dõi đầy đủ đảm bảo tính khoa học. Tiếp tục duy trì mô hình bán trú phụ
huynh đưa cơm cho trẻ ăn ở các lớp Tà Cu, Ho Le, thống nhất với phụ huynh để
có hình thức bán trú cho trẻ tại tất cả các điểm trường còn lại.
+ Tiếp tục quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn nơi tổ chức ăn bán trú, đảm
bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường. Với các lớp tổ chức
bán trú với hình thức phụ huynh đưa cơm đi cho trẻ lớp phải sắp xếp có góc, giá
để cơm cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt việc tính khẩu
phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành.
- Tăng cường các biên pháp phòng chống tai nạn thương tích, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường. Chủ động phòng
chống dịch bệnh, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ
chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do vi rút gây ra, dễ lây lan và

gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.
- Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng chăm
sóc sức khoẻ, phòng tránh tai nạn thương tích, phòng bệnh cho trẻ, phòng ngừa,
ứng phó và biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai trong trường nhằm từng bước
đưa nội dung giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa
thiên tai vào trường.
- Tiếp tục xây dựng mô hình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ mầm non. Triển khai mô hình “giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng” cho trẻ ở
tất cả các nhóm, lớp, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
- Triển khai kế hoạch hành động của ngành về giáo dục phòng chống
HIV/AIDS giai đoạn 2011-2015, tập trung nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng
chống, giảm thái độ kì thị và hành vi phân biệt, đối xử của CBQL, giáo viên,
nhân viên và phụ huynh trong trường MN.
- Bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách công tác y tế học đường đảm bảo
cho các hoạt động trong nhà trường.
- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện các thủ tục để gửi cấp có thẩm quyền kiểm
tra, thẩm địnhcấp giấy phép bếp đạt tiêu chuẩn VSATTP. Thực hiện cân đo,
13
theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng, phòng
chống dịch bệnh cho trẻ trong trường.
Phấn đấu:
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống ít nhất 15%.
- Tiếp tục xây dựng và khai thác có hiệu quả vườn rau
- 100% trẻ nhà trẻ, 90% trẻ mẫu giáo được ăn tại trường.
- 100% trẻ được chăm sóc và theo dõi sức khoẻ, tiêm chủng.
3.2. Thực hiện chương trình Giáo dục mầm non:
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình Giáo dục Mầm non
+ Đầu tư trang cấp thiết bị, tài liệu, học liệu, phương tiện để thực hiện
chương trình, chú trọng các thiết bị, đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ. Thực hiện
tốt xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ

chức các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ.
+ Tăng cường trao đổi, học tập, tổ chức chuyên đề rút kinh nghiệm và hỗ
trợ việc thực hiện chương trình GDMN, có sự sáng tạo trong sinh hoạt chuyên
môn để giáo viên nắm bắt việc thực hiện chương trình GDMN.
- Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1.
Tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi
vào lớp 1. Tham gia tập huấn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giữa các trường,
cụm giáo dục về hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN ở các nhóm/lớp
ghép nhiều độ tuổi.
- Triển khai thực hiện sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở tất cả các
lớp 5 tuổi trong trường nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình. Giáo
viên lập kế hoạch thực hiện chương trình, xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ.
Tăng cường tuyên truyền rộng rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi trong việc
theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp với nhà trường giúp trẻ
phát triển tốt trước khi vào học lớp 1.
- Đối với các lớp ghép các độ tuổi khi thực hiện chương trình cần đảm
bảo cho việc thực hiện đánh giá trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn và đánh giá trẻ các độ
tuổi khác theo chương trình GDMN.
- Tiếp tục tổ chức lồng ghép các chuyên đề vào trong các hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ, phân công giáo viên phụ trách cụ thể như sau:
+ Chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số. Cô
Hoàng Thị Đào
+ Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Cô Nguyễn Thị Tuyết
+ Chuyên đề giáo dục an toàn giao thông. Cô Nguyễn Quỳnh Anh
+ Chuyên đề giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục
tài nguyên môi trường, biển, hải đảo. Cô Đỗ Nữ Diệp Trang
+ Chuyên đề giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Cô Hồ Thị Thu Lưu
14
+ Môi trường thân thiện, đưa trò chơi dân gian, các bài hát dân ca vào

các hoạt động của trẻ. Cô Đinh Thị Thu Sương
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường MN:
- Tiếp tục dành nguồn ngân sách đầu tư trang cấp thiết bị CNTT và các
phần mềm quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục của cô và cháu trong trường.
- Tăng cường bồi dưỡng CBQL, giáo viên việc sử dụng, khai thác và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo
dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Phấn đấu:
- 90% giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học.
- 50-70% trẻ 5 tuổi được làm quen với các phần mềm, trò chơi ứng dụng
CNTT phù hợp với độ tuổi.
3.4. Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung Giáo dục An toàn giao
thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả và giáo dục tài nguyên môi trường, biển, hải đảo vào chương trình
GDMN:
- Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng lồng ghép nội dung Giáo dục
An toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục tài nguyên môi trường, biển, hải đảo vào chương
trình GDMN.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm giúp trẻ hình
thành những hành vi ứng xử đối với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước
trong sinh hoạt, thực hiện đúng các quy định an toàn giao thông.
- Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào việc xây dựng môi
trường GDMN đạt tiêu chuẩn: Xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
- Tăng cường làm đồ chơi, đồ dùng dạy học bằng các phế liệu, nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục của cô và
trẻ.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên:
- Tiếp tục tham mưu xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục mầm non và triển khai thực hiện phổ

cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi:
+ CBQL năng động, sáng tạo đổi mới trong công tác quản lý. Xây dựng
kế hoạch phát triển đội ngũ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
+ Bố trí, sắp xếp đội ngũ phù hợp với năng lực, trình độ, hoàn cảnh của
giáo viên. Thành lập nhóm giáo viên nòng cốt để giúp đỡ, hỗ trợ những giáo
viên còn hạn chế trong chuyên môn.
- CBQL tập trung nghiên cứu kỹ các văn bản quản lý trường học, hiểu
biết, nắm vững và triển khai có hiểu quả các văn bản quy định hiện hành, đặc
biệt là quản lý công tác phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi để làm
tốt công tác tham mưu với các cấp. Tăng cường vai trò, tính chủ động , linh hoạt
15
của cán bộ quản lý các trường MN trong việc tổ chức thực hiện chương trình
GDMN.
- Tập trung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp cho
giáo viên. Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng theo
cụm trường, tự bồi dưỡng tại các trường, tạo điều kiện cho giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
phù hợp với trẻ theo chương trình GDMN.
- Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, không có giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Tăng cường sự hỗ trợ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện
các hoạt động trong trường mầm non giữa các trường trên địa bàn.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho CBQL,
giáo viên các trường mầm non để ứng dụng trong các hoạt động quản lý, tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường MN.
- Khuyến khích CBQL, giáo viên học tiếng Bru - Vân Kiều bằng nhiều
hình thức khác nhau để phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả
cao.

- Tiếp tục thực hiện quản lý, đánh giá chất lượng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non và đội ngũ hiệu trưởng, hiệu phó trường Mầm
non theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, đảm bảo chất lượng của đội ngũ
tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng.
- Nghiêm túc thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân
viên. Nhà trường và phụ huynh có sự thỏa thuận thống nhất trong các chế độ
thu nộp để không có tình trạng khiếu kiện xảy ra.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể để cùng
chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của giáo viên mầm non, đặc biệt là giáo viên
ngoài biên chế.
5. Về cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí GDMN:
Năm học 2012 - 2013 toàn ngành triển khai thực hiện điểm “nhấn” của
năm học là “Biên soạn lịch sử nhà trường và xây dựng phòng truyền thống”.
Phấn đấu nhà trường từng bước biên soạn quá trình phát triển của nhà trường,
xây dựng và bố trí hợp lý phòng truyền thống nhà trường phù hợp với điều kiện
thực tế của trường.
- Huy động sự hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học
liệu, phương tiện tối thiểu, ưu tiên đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện chương trình GDMN từ các nguồn kinh
phí
- Tiếp tục tham mưu với UBND xã, trong việc quy hoạch đất tại các khu
vực lẽ để xây dựng phòng học.
16
- Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, học liệu, công trình vệ
sinh, nước sạch, bếp ăn, khuôn viên tạo môi trường an toàn cho trẻ.
6. Thực hiện công bằng trong Giáo dục Mầm non:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các cơ sở GDMN
theo Quyết định 239/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tạo điều kiện để

trẻ đến trường, lớp mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGD ĐT-BLĐTBXH ngày 15/11/2011
hướng dẫn thực hiện Nghị định 49 về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập cho trẻ em học mẫu giáo vùng khó khăn, con em hộ nghèo.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật. Phối hợp với trường Tiểu học thực hiện chuyển giao trẻ khuyết tật
Mầm non vào Tiểu học, đảm bảo quá trình giáo dục của trẻ được liên thông giữa
hai cấp học.
- Phối hợp với Y tế trong công tác phát hiện và can thiệp sớm, áp dụng
hiệu quả và phù hợp tại địa phương mô hình PHS-CTS trẻ khuyết tật, đồng thời
tuyên truyền cho các bậc phụ huynh và cộng đồng trong việc chăm sóc giáo dục
trẻ khuyết tật, chống phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật, kì thị đối với trẻ nhiễm
HIV (nếu có).
- Triển khai sử dụng tài liệu Hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu
giáo vùng dân tộc thiểu số, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tiếng
dân tộc cho giáo viên vùng dân tộc thiểu số để làm tốt việc chuẩn bị tiếng Việt
cho trẻ dân tộc thiểu số nhằm giúp trẻ vào học lớp 1 thuận lợi.
7. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng
đồng và tuyên truyền về GDMN:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng, các chương
trình, dự án trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác truyền thông làm thay
đổi nhận thức xã hội với bậc học mầm non.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, công tác phối
hợp, huy động chăm lo cho giáo dục Mầm non cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Tìm nguồn đầu tư kinh phí, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, nhất
là đối với các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở
địa bàn khó khăn, tỷ lệ trẻ đến trường còn thấp, cần tuyên truyền vận động trẻ
đến trường, đặc biệt trẻ dưới 3 tuổi tăng cường phổ biến kiến thức khoa học về

nuôi dạy trẻ tại gia đình.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền của trường, nhóm, lớp với
các nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn, chú ý các nội dung mang tính thời
17
sự được cập nhật kịp thời như các dịch bệnh, công khai chương trình và chất
lượng giáo dục trẻ, cách nuôi dạy con theo khoa học Tăng cường kiểm tra
đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các trường lớp
mầm non và đưa vào tiêu chí thi đua.
8. Về công tác quản lý:
8.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm
non:
- Phát huy vai trò chủ động của cán bộ quản lý trong công tác tham mưu
với UBND xã về thực hiện Kế hoạch số 1189/KH-UBND ngày 20/5/2011 của
UBND tỉnh Quảng Trị; Kế hoạch 1859/KH-UBND ngày 29/12/2011 của UBND
huyện Hướng Hóa chủ động đề xuất các giải pháp để thực hiện, tạo điều kiện
cho trẻ đến trường thuận lợi và đủ trường, lớp để thực hiện Phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi.
- Triển khai thực hiện Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm tự
nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác trước năm 1995 nhưng
chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và các chế độ, chính sách liên quan khác
về giáo dục mầm non.
- Tiếp tục thực hiện một số văn bản quy phạm pháp luật của GDMN được
ban hành (Kế hoạch phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, chương trình GDMN
mới, chuyển đổi loại hình GDMN, Chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi )
8.2. Quản lý và phát huy hiệu quả các dự án:
Tiếp tục huy động và phát huy có hiệu quả sự đầu tư của các chương trình
dự án phi chính phủ: Tổ chức Plan, tổ chức Cứu trợ trẻ em Việt Nam và nghiêm

túc thực hiện theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của dự án, rà soát và đề
xuất các nhu cầu phù hợp với tình hình trường, lớp tránh tình trạng lãng phí của
một số hạng mục khi đầu tư.
8.3. Công tác kiểm tra, thanh tra:
- Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục mầm non, làm cơ sở để tự
đánh giá ngoài theo Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 ban hành
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non và Thông tư số
45/2011/TT-BGD ĐT ngày 11/10/2011 về quy định và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non.
- Tiến hành công tác thanh tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề về công
tác chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc vận động, phong trào thi đua tất cả giáo
viên trong toàn trường.
8.4. Thực hiện cải cách hành chính:
18
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng.
- Tăng cường khai thác thông tin mạng, hệ thống hộp thư điện tử (Email)
để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý văn bản, quản lý hành chính. Thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời gian, các
thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác.
III. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỤ THỂ
1. Về thực hiện cuộc vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện:
Năm học 2012-2013 phấn đấu:
+ 66% các điểm trường có nước sạch và công trình vệ sinh phù hợp với
đặc điểm vùng miền.
+ 77% các điểm trường có khuôn viên và tiếp tục xây dựng môi trường
xanh- sạch- đẹp, thân thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm lý của trẻ,
+ 60% lớp đạt tiêu chuẩn “trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ loại
khá trở lên.

+ 100% cán bộ giáo viên không vi phạm đạo đức nhà giáo.
2. Quy mô, mạng lưới trường lớp
- Phấn đấu cuối năm sẽ huy động được: 247 cháu.
- Tỉ lệ huy động so với độ tuổi nhà trẻ là 16 %
- Tỉ lệ huy động so với độ tuổi mẫu giáo là 85 %
Riêng trẻ 5 tuổi: Tỉ lệ huy động 100%
3. Chất lượng Giáo dục Mầm non:
Phấn đấu:
- 100% trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ và được tiêm chủng, uống
vacxin đầy đủ.
- 100% trẻ 5 tuổi có thói quen đánh răng, súc miệng, biết rửa tay trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh.
- 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá chất lượng theo bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 15 %.
- 100% trẻ nhà trẻ, 980% trẻ mẫu giáo được ăn bán trú tại trường
- Đạt danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ: trên 45 %
- Đạt danh hiệu Bé ngoan: trên 50 %
- 60 % giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học
- 100% giáo viên có hồ sơ và xây dựng kế hoạch CSGD bằng máy vi tính
- Có 15 tiết dạy của giáo viên bằng giáo án điện tử.
19
- 18% trẻ 5 tuổi được làm quen với các phần mềm, trò chơi ứng dụng.
- Huy động 100% trẻ khuyết tật
4. Phấn đấu danh hiệu trong năm học 2011- 2012 như sau:
- Cá nhân: 100% CBGV hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 15 cán bộ
giáo viên đạt lao động tiên tiến, 4cán bộ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua các cấp.
- Tập thể: 8 /14 lớp tiên tiến
- Trường: Tập thể Lao động tiên tiến cấp Tỉnh
- Có từ 2 đến 4 cán bộ, giáo viên, nhân viên được kết nạp Đảng.
- Có từ 1 đến 2 cán bộ, giáo viên, nhân viên được đi học lớp Cảm tình

Đảng.
Trên đây là Báo cáo Tổng kết năm học 2011 – 2012 và phương hướng
nhiệm vụ năm học 2012- 2013 của Trường Mầm non Húc. Kính mong quý cấp
trên quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ thêm cho nhà trường về công tác chuyên môn
cũng như cơ sở vật chất để nhà trường tiếp tục phát triển.
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Diệu Linh
20

×