Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế hoạch năm học 2012-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 69 trang )

KẾ HOẠCH
NĂM HỌC 2012 – 2013
PHẦN THỨ NHẤT: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2011 – 2012
I. Thuận lợi - Khó khăn:
1. Thuận lợi:
- Chính quyền địa phương có truyền thống quan tâm đến sự nghiệp giáo dục xã nhà;
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo sâu sát và thường xuyên đến nhà trường;
- Trường có khuôn viên rộng, đủ phòng học để tổ chức dạy học 2b/ngày; những năm qua
trường đều đạt danh hiệu tiên tiến và giữ vững trường chuẩn QG mức độ 1.
- Đội ngũ giáo viên trẻ hóa, đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn chiếm tỉ lệ 93.3%
(15/16 GV), nhiều GV có ý chí phấn đấu tốt; các cán bộ quản lý trẻ, khoẻ; tập thể đội
ngũ nhà giáo nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, thể hiện mối quan hệ gần gũi đoàn
kết nhất trí;
- Hội phụ huynh rất quan tâm, chăm lo nhiều đến việc học tập của con em và công tác xã
hội hoá giáo dục. Thông tin hai chiều giữa PH và GV đã thực hiện thường xuyên hơn;
2. Khó khăn:
- Phòng học chất lượng cao chư có để tổ chức dạy học nghệ thuật, âm nhạc, tiếng anh;
thiết bị dạy học hiện đại còn quá nghèo.
- Nguồn kinh phí nhà trường quá eo hẹp, chưa có động lực để động viên khen thưởng
kịp thời, chưa có sự đầu tư cho tổ chức thực hiện các hoạt động GD toàn diện khác.
- Trường vẫn còn có nhiều em học sinh có hoàn cảnh éo le, ở với ông bà do bố mẹ li
hôn, mẹ đi lấy chồng, mồ côi cha hoặc mẹ. Cũng nhiều em sống trong gia đình đông
con, khó khăn về kinh tế, không đủ điều kiện cho con học tập, không tham gia BHYT
BB, ĐD học tập chưa đủ, tham gia tự nguyện đóng góp XDCSVC cho nhà trường chậm.
- Giáo viên, nhân viên hợp đồng nhiều (10 người), chế độ tiền lương thấp, chịu sự tác
động của lạm phát thị trường, gặp khó khăn lớn trong cuộc sống, đầu tư công việc.
- Một số ít CBGVNV còn chưa thật sự nỗ lực hết sức mình để đạt các thành tích cao
trong giảng dạy.
II. Kết quả đạt được năm học 2011 – 2012:
1. Về huy động sĩ số: TS: 293 em
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 67 em: 100 %


1
- Duy trì sĩ số: 100%
- HS lớp 5 HTCTTH: 79/79: 100 %
- Lên lớp: 287/289 em: 99.3 %
2. Về công tác PCGDTH đúng độ tuổi:
- Hồ sơ PC: Cập nhật đầy đủ.
- PCGDTĐĐT: 67/72 em; tỷ lệ: 93.1%
2. Chất lượng giáo dục:
* Chất lượng đại trà:
+ Học lực: - Giỏi: 60: 20.8 % - TB: 114: 39.4 %
- Khá: 113: 39.1 % - Yếu: 2: 0.7 % (lưu ban: 2 em)
+ Hạnh kiểm: - Đạt: 100 % ; - Chưa đạt: 0 %
* Chất lượng mũi nhọn:
+ HS giỏi huyện: 4 em trong đó có 3 em đạt
giải (2 giải nhì, 1 giải 3): 1.4 %
+ HS giỏi trường: 60 em: 20.8 %
+ HSG từng môn học: 15 em: 4.2 %
+ HS tiên tiến: 113 em: 39.1 %
+ HS có bộ VSCĐ: 20 em: 7 %
* Chất lượng đội ngũ:
+ Giỏi: 3 đ/c: 18.8 % + Khá: 7 đ/c: 43.7 %;
+ TB: 6 đ/c: 37.5 %; + Yếu : 0 ; KXL: 0
3. Danh hiệu tập thể:
+ Trường: Tập thể lao động tiên tiến
+ CĐ: Vững mạnh XS
+ Đoàn: XS
+ Đội: XS ( xếp thứ 9/35 trường)
+ Tổ LĐ tiên tiến XS: Tổ 4,5
+ Tổ LĐ khá: Tổ 1,2,3; tổ văn phòng
+Lớp tiên tiến XS: 5 lớp (1A,2A,3A,4A,5A)

+ Lớp tiên tiến: 7 lớp còn lại
+ Lớp Xanh – Sạch – Đẹp: 1a,1b,2a,2b
+ Hồ sơ TBDH xếp thứ 12.
4. Danh hiệu cá nhân:
+ CSTĐCCS: 3 đ/c
+ GV dạy giỏi huyện: 3 đ/c
+ GVDG trường: 12 đ/c
+ SKKN bậc 3 KK: 3 bản; bậc 3 XS: 2 bản
+ LĐTT: 14 đ/c
+ ĐDDH TL XS huyện: 2 cái
+ Hội thảo PPDH ở huyện: Xuất sắc
2
* Kết quả vận động đóng góp XD CSVC và phong trào “Xây dựng THTT, HSTC”:
PHHS: 47.800.000 đ
UBND xã sửa chữa dãy nhà chức năng và bổ sung thiết bị điện trị giá: 23.800.000đ
UBMTTQ – Các Đoàn thể xã mua tặng 2 ghế đá trị giá 700.000 đ, trồng 14 cây cảnh.
Công ty Dũng Hiệp hỗ trợ 6.000.000 đ
Liên đội Thị Trấn tặng 1.000.000 đ, 80 bộ đồ dùng học sinh lớp 1.
Thầy Đường, thầy Thành, cô Thuỷ tặng trường 1 ghế đá; lớp 5A tặng trường 1 ghế đá.
* Công tác ANTTTH: Tốt.
* Công tác chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn cho HS:
- Số HS tham gia bảo hiểm y tế: 89 em, tỷ lệ: 40%
- Số HS tham gia bảo hiểm thân thể: 168/293 em, tỷ lệ: 57.4%.
- Số lần khám sức khỏe, tẩy giun định kỳ trong năm học: 2 lần
- Số HS bị bệnh hiểm nghèo: 0
* Các phong trào hoạt động khác:
- Tổ chức hội khoẻ phù đổng cấp trường, tham dự Hội khoẻ phù đổng cấp cụm có 1 giải nhất cờ
vua nam, 1 giải nhì bóng bàn nam; 2 em này được tham gia HKPĐ cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua về 20/11, 22/12, 8/3, 26/3, 19/5 với nhiều nội dung
phong phú thiết thực: Trò chơi dân gian, hát dân ca, kể chuyện về Bác Hồ, múa hát tập thể,...

- Tổ chức cho học sinh tham gia “Hành trình tri ân” với nguồn kinh phí do phụ huynh học sinh
hỗ trợ là: 5.760.000đ.
- Giao lưu chuyên môn với các trường trong cụm.
- Tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện: Mua tăm ủng hộ Hội người mù Đô Lương (1 HS
6.000đ), ủng hộ bão lụt mỗi CBGVNV một ngày lương, ủng hộ quỹ khuyến học mỗi CBGVNV
một ngày lương, ủng hộ trẻ bị chất độc da cam, trẻ khuyết tật trong tỉnh Nghệ An,...quần áo tình
thương cho HS có hoàn cảnh đặc biệt...
III. Đánh giá chung:
1. Những kết quả nổi bật:
- Phong trào XHH giáo dục được duy trì tốt, phụ huynh học sinh và các tổ chức đoàn thể địa
phương cùng tham gia chăm lo XDCSVC, đóng góp tích cực trong phong trào xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực.
- Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững; chất lượng mũi nhọn về môn tiếng Anh đã có
tiến bộ: Thi violimpic tiếng Anh (IOE) qua mạng cấp huyện xếp thứ 21 trong toàn huyện.
3
- Hoạt động GDNGLL được tổ chức phong phú, đa dạng hơn; đặc biệt tổ chức cho HS tham gia
“Hành trình tri ân” trong tỉnh; CBGVNV “Hành trình tri ân” ngoại tỉnh.
- Liên đội được xếp thứ 9 trong toàn bậc học.
- Công tác đúc rút, viết SKKN (xếp thứ 23); tự làm ĐDDH (xếp thứ 18), hội thảo PPDH mới
của CBGV đạt kết quả xuất sắc.
2. Nguyên nhân đạt kết quả:
+ Có sự chỉ đạo, quan tâm kịp thời của các cấp chính quyền địa phương và Phòng Giáo dục.
+ Quá trình chỉ đạo của CBQL luôn sát cánh mọi người.
+ Có ý chí vượt khó cố gắng phấn đấu vươn lên về mọi mặt của nhiều CBGV.
+ Tinh thần đoàn kết, gắn bó nhất trí cao trong tập thể CBGVNV là chìa khoá thành công trong
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
3. Mặt tồn tại yếu kém:
+ Chất lượng học sinh khá, giỏi chưa đạt mức chất lượng tối thiểu theo Quy định của Bộ
GD&ĐT là loại giỏi, khá: 60% như ở các khối:
Khối 4: G: 19,6%, K: 23,5% ( 43,1 %)

Khối 5: G: 11,7%, K: 42,9% ( 54,6 %)
Đặc biệt phân môn Lịch sử &Địa lí: K4: G: 15,7%, K: 39,2% (54,9 %)
K5: G: 7,8%, K: 59,7% (67,5 %)
+ Chất lượng yếu ở khối 2, 3,4 (khi chưa tổ chức KT lại trong hè) còn cao:
Lớp 2B: Yếu: 5 lượt em: 20.0%
Lớp 3B: Yếu: 5 lượt em: 20,8%
Lớp 4B: Yếu: Khoa học: 2: 8,3% ; LS&ĐL: 3: 12,5%
+ Chất lượng HS giỏi dự thi violimpic tiếng Anh qua mạng Internet chưa có HS được dự thi
tỉnh, giao lưu toán tuổi thơ chưa đạt yêu cầu.
+ Số lượng GV thao giảng dạy giỏi cấp huyện đạt còn ít.
4. Nguyên nhân tồn tại:
+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đầy đủ để phục vụ dạy học các môn chuyên.
+ Sự quản lí, chỉ đạo của Hiệu vụ nhiều lúc chưa thật sự linh hoạt, sáng tạo và nghiêm túc.
+ Sự thông minh nổi bật, xuất sắc của học sinh chưa có.
+ Một số ít CBGV chưa phát huy hết khả năng, sức bật chưa hết đà để đạt được các thành tích
cao hơn trong công tác của mình. GV tiếng Anh chưa có kinh nghiệm trong dạy học.
PHẦN THỨ 2: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
4
NĂM HỌC 2012 – 2013
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Về cơ sở vật chất: Trường có khuôn viên rộng, địa thế cao, đẹp, hệ thống cây cảnh tỏa bóng
mát; có 12 phòng học đủ để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho 11 lớp, còn 1 phòng DH nghệ
thuật. Phòng học thoáng, mát, sạch sẽ.
2. Về đội ngũ CBGVNV: Trường hiện có 23 người.
Trong đó: Quản lý: 2 người Phục vụ: 4 người
GV đứng lớp:16 người; TPT đội: 1 người
Tổng HĐ: 11 người ( HĐT: 2 người)
+Về trình độ đào tạo: ĐH: 13 người
CĐ: 5 người
TH: 5 người (đang học CĐ: 2)

Đảng viên: 11 người , trung cấp lý luận chính trị: 2 người
3. Về học sinh: Trường có: 11 lớp: 273 em, nữ: 135 em.
Trong đó: Khối 1: 2 lớp: 60 em, nữ: 23 em
Khối 2: 3 lớp: 66 em, nữ: 35 em
Khối 3: 2 lớp: 51 em, nữ: 30 em
Khối 4: 2 lớp: 43 em, nữ: 16 em
Khối 5: 2 lớp: 53 em, nữ: 31 em
Tàn tật: 3 em (có 1 em bệnh đao).
* So với Kế hoạch: 273 em, thực hiện kế hoạch: 273 em không tăng giảm, nhưng có HS đi và
đến, cụ thể:
K1: 60/57: Tăng 3 em. Lí do tăng: 57 + 1 chuyển đến + 2 lưu ban = 60
K2: 66/67: Giảm 1 em. Lí do giảm: 67 - 2 lưu ban + 1 (chuyển đến) = 66
K3: 51/50: Tăng 1 em. Lí do tăng: 50 + 1 (chuyển đến) = 51
K4: 43/44: Giảm 3 em. Lí do giảm: 44 - 1 (chuyển đi) = 43
K5: 53/54: Giảm 1 em. Lí do giảm: 54 - 1 (không lưu ban) = 53
Số học sinh lưu ban: 2 em, cụ thể:
K1: Lưu ban: 2 em: Lê Quang Thiện (1C), Nguyễn Bá Đức (1B)
Số HS chuyển đi: 1 em, cụ thể: Nguyễn Thị Nga lớp 4A (Miền Nam)
5
Số HS chuyển đến: 3 em, cụ thể: Lê văn Đức An lớp 1A (đại 1 về),
Lê Trọng Nguyễn lớp 2C (Yên Thành về), Đặng Văn Tin lớp 3B (Miền Nam về).
4. Thuận lợi:
- Đảng, nhà nước đang có nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi cho Giáo dục.
- Địa phương có bề dày truyền thống về quan tâm sự nghiệp GD trong chỉ đạo công tác
XHHGD.
- Phòng GD&ĐT quan tâm có biện pháp chỉ đạo cụ thể, kịp thời đến nhà trường.
- Trường có đủ phòng học để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đạt tỷ lệ 100 %.
- CBQLGVNV trẻ hoá đạt chuẩn 100 % trong đó GV có 16/17 người đạt trên chuẩn 94.1 %.
- Hội cha mẹ HS thể hiện tốt vai trò cộng tác phối hợp, các bậc phụ huynh học sinh đã quan tâm
nhiều đến việc học tập đối với con em và thực hiện tốt thông tin hai chiều giữa PH - NT.

5. Khó khăn:
- Năm nay, CSVC sẽ chưa có bước đột phá vì địa phương không có kinh phí đầu tư xây dựng
mới cho nhà trường. Trường phải tích cực vận động nguồn kinh phí tự nguyện đóng góp của
PHHS và xã hội hoá.
- Ngân sách trên cấp quá hạn hẹp, trường chưa có sự đầu tư lớn cho chuyên môn và tổ chức các
hoạt động GD toàn diện.
- GVNV hợp đồng 11 người, chiếm gần 50% tổng số CBGVNV của trường; trong GV biên chế
có hiện tượng tự thoả mãn với kết quả công tác, chưa thật sự nỗ lực bật đà hết sức để phấn đấu
đạt được những thành tích cao hơn.
- Phòng GD&ĐT giao chỉ tiêu về BHYT BB đối với HS 90%, đây là một khó khăn lớn cho NT
khi đời sống kinh tế của phụ huynh ở đây còn khó khăn, nhiều phụ huynh có đông con đi học.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NĂM HỌC 2012 - 2013:
Năm học 2012 - 2013 là năm học tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Đại
hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI và Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XIX về Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Năm học chào mừng 30 năm ngày nhà giáo Việt Nam, 50 năm thành lập huyện
Đô Lương. Với tinh thần đó, trường Tiểu học Đại Sơn 2 xây dựng chủ đề năm học: “Tiếp tục
đổi mới quản lý; đổi mới tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng đẩy mạnh nâng cao giáo dục
toàn diện, tăng cường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
xây dựng nhà trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn- Thân thiện”.
II.1/ Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu qủa công tác đổi mới quản lí.
6
2. Tổ chức DH 2b/ngày đúng chuẩn KTKN, thực hiện có hiệu quả các hoạt động GDNGLL,
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững chất
lượng PCGDTHĐĐT.
3. Áp dụng có hiệu quả PPDH mới, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, không ngừng tự
học bồi dưỡng thường xuyên học tập vận dụng các cuộc vận động của Ngành; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ.
4. Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ phong trào thi đua “XDTH thân thiện, HS tích cực” chú trọng:

“Xây dựng nhà trường, lớp học: Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn – Thân thiện”.
5. Tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi, hội thảo, Olimpic cấp trường - Cụm - Huyện.
6. Vận động học sinh mua BHYT đạt 90% chỉ tiêu PGD&ĐT huyện giao.
II.2. Mục tiêu cụ thể:
1. Những chỉ tiêu phấn đấu cơ bản:
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và duy trì sĩ số: 100 %
- PCGDTHĐĐT: 90 %
- Hoàn thành CTTH: 99 %
- Lên lớp: 99 %
- Chất lượng GD: + Học lực: - G: 20.0 – 25.5 % - TB: 39.0 %
- K: 35.0 - 40.0 % - Yếu: 1.0 %
+ Hạnh kiểm:- Đạt: 100 % - Chưa đạt: 0 %
- Chất lượng đội ngũ:
+ Giỏi: 4 đ/c
+ Khá: 8 đ/c
+ TB: 4 đ/c
+ Chưa ĐYC: 0
2. Danh hiệu thi đua:
* Danh hiệu tập thể:
+ Trường: Tập thể lao động tiên tiến
+ CĐ: Vững mạnh XS
+ Đoàn: XS
+ Đội: XS
+ Tổ LĐ TTXS: 1 tổ
+ Tổ LĐ tiên tiến: 2 tổ
+ Lớp tiên tiến XS: 5 lớp
+ Lớp tiên tiến: 7 lớp
+ Lớp học thân thiện: 11 lớp
* Danh hiệu cá nhân:
+ CSTĐ cấp cơ sở: 3 đ/c

+ GV dạy giỏi huyện: 2 đ/c
+ LĐTT: 17 đ/c
+ GV dạy giỏi trường: 16 đ/c
7
+ TPT đội: Tốt
+ GVCN giỏi: 4 đ/c
+SKKNB3: 2 bản; B3KK: 4 bản
+ĐDDH đạt huyện : 5 cái
+ ĐDDH đạt tỉnh: 2 cái
+ HSG tỉnh: 2 em
+ HSG Huyện: 6 em
+ HSG trường: 60 em
+ Học sinh tiên tiến: 100 em
+ Học sinh năng khiếu: 20 em
+ HS viết chữ đẹp: 20 em
* Mua sắm bổ sung tài liệu, thiết bị dạy học: 18.000.000đ (không kể ngân sách trên
cấp)
* Phong trào toàn diện:
+ Hội thao công chức: Tham gia thi đấu đủ các môn quy định, phấn đấu có
CBGVNV đạt giải ở cụm, ở huyện .
+ ANTTTH: Tốt
+ THTT, HSTC: Thực hiện tốt các nội dung, trang trí lớp học Xanh - Sạch
- Đẹp – Thân thiện.
+ HĐGDNG và phong trào thi đua khác: Tốt
+ Trò chơi dân gian: Mỗi khối lớp có 4 trò chơi mới hay về nội dung,
phong phú hình thức.
+ Hát dân ca, múa sạp, trình diễn thời trang, Erobic.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1/ Về thực hiện kế hoạch thời gian năm học:
- Thực hiện Quyết định số 1866/QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT, Quyết định số

2332/QĐ-UBND.VX của UBND tỉnh, Quyết định số 806/SGD&ĐT của Sở GD&ĐT,
Công văn hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về thực hiện Khung kế hoạch thời gian năm
học 2012 – 2013.
2/ Huy động duy trì sĩ số:
- Làm tốt công tác tuyên truyền để tổ chức có hiệu quả ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường và lễ khai giảng năm học mới.
- Phối hợp chặt chẽ với trường Mầm non để huy động hết số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (57
em), vận động HS đến trường học đầy đủ. Đạt kế hoạch: 273 em/11lớp.
- Duy trì sĩ số HS của từng giáo viên là tiêu chí thi đua trong đánh giá xếp loại để nâng
cao trách nhiệm của GV trong việc duy trì sĩ số.
8
- Phối kết hợp tốt với các Chi hội trưởng, các đoàn thể địa phương để phát huy hết vai
trò chức năng của hội và các đoàn thể cùng làm tốt công tác vận động HS đến trường
học đầy đủ 100%.
- Nhà trường chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua, cú trọng phong trào
thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các hoạt động Giáo dục
ngoài giờ lên lớp để tạo động cơ thích học, ham học cho các em: “Mỗi ngày đến trường
thêm một niềm vui”.
3/ Công tác PCGDTHĐĐT:
- Điều tra cụ thể, bổ sung số liệu, tổng hợp đúng, cập nhật các độ tuổi trong phạm vi dân
số các xóm mà trường quản lí học sinh.
- Nắm chắc và thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo về công tác PCGDTHĐĐT của cấp
trên: Thông tư 36/2009/TT -BGD&ĐT; Văn bản số 1826/SGD&ĐT–GDTH ngày
28/8/2009 về công tác PCGDTH; Hướng dẫn số: 331 ngày 27/8/2012 của BCĐ huyện
về công tác PCGDTH.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục để nâng cao chất lượng
PCGDTH.
- Luôn cập nhật số liệu, các loại hồ sơ, hoàn thành vững chắc PCGDTHĐĐT.
4/ Nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện:
- Chăm lo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nhân

cách, kĩ năng sống cho học sinh; phối hợp chặt chẽ và nâng cao trách nhiệm giáo dục gia
đình, ý nghĩa, giá trị về gia đình cho HS.
- Tổ chức dạy học, đánh giá đúng chuẩn kiến thức kĩ năng theo Quyết định 16 của Bộ
GD& ĐT; tiếp tục Quán triệt và thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo tại Công văn số
59/SGS&ĐT-GDTH ngày 14/01/2011 của Sở GD&ĐT và Hướng dẫn nhiệm vụ năm
học của Sở GD&ĐT – Phòng GD&ĐT về quản lí chương trình dạy học, giáo dục 2
b/ngày theo phương châm: “Đảm bảo cho mọi HS đạt chuẩn vững chắc các kĩ năng cốt
lõi theo mục tiêu từng lớp học; đồng thời mỗi HS được tạo cơ hội phát triển khả năng
riêng của mình qua các hoạt động giáo dục của trường, của lớp”.
- Xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể hóa đến từng lớp (mỗi lớp có một thời
khoá biểu).
- Tổ chức dạy học tiếng Anh tự chọn theo Quyết định 50/2003/QĐ-BGDĐT ban hành
Chương trình tự chọn tiếng Anh và Tin học. Thời lượng dạy học ít nhất 2 tiết/tuần từ
khối 2 đến khối 5.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc phân hoá đối tượng học sinh trong dạy học: Dành 2t/tuần
cho hoạt động giáo dục phân hoá theo nhu cầu, khả năng và năng khiếu của từng học
9
sinh nhằm tạo cơ hội cho HS phát triển khả năng riêng; đồng thời giúp HS khó khăn về
học có điều kiện đạt chuẩn.
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, thực hiện tốt mô hình: “Lớp học: Xanh – Sạch – Đẹp - An toàn - Thân thiện”.
- Tăng cường rèn chữ viết cho học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các đoàn thể địa phương, hội khuyến học các cấp
để thực hiện 2 đủ cho HS nghèo: Đủ sách, đủ vở.
- Vận động PHHS mua BHYTBB 100 % cho học sinh nhằm đảm bảo quyền lợi
chính đáng theo Luật BHYT về lâu dài cho con em và tham gia BHTT để đảm bảo
nhu cầu, lợi ích cho học sinh.
- Làm tốt công tác chăm sóc SK định kì cho HS.
- Tập trung làm tốt chất lượng GD toàn diện để giữ vững tiêu chuẩn 5 về trường
chuẩn QG mức độ 1 theo Quyết định số 32 của Bộ GD&ĐT.

+ Đối với CBQL:
- Làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách đối với CBGVNV và phụ
huynh học sinh, chăm lo GD chính trị tư tưởng cho CBGVNV.
- Phân công GV đứng lớp theo năng lực trình độ chuyên môn của mỗi người; bổ nhiệm
CBQL các tổ với trọng trách làm việc cao, năng lực chuyên môn vững chắc, có chí
hướng phấn đấu tích cực.
- Giao nhiệm vụ, theo dõi, đánh giá tinh thần, thái độ, trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ của mỗi người; để có thể điều chỉnh công việc.
- Tiếp tục áp dụng Công văn 896 của Bộ GD&ĐT; Công văn số 59 của SGD&PGD về
hướng dẫn tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo Quyết định 16 và Hướng dẫn nhiệm vụ
năm học của PGD&ĐT để xây dựng kế hoạch dạy học cả ngày phù hợp, khoa học, đúng
chuẩn KTKN với mỗi học sinh; lồng ghép thích hợp nội dung giáo dục về ATGT - PL –
Môi trường nước sạch - HĐGDNGLL…
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc việc GV tổ chức thực hiện HĐGDNGLL, HĐGDNGLL
phải được soạn cụ thể, chi tiết bằng kịch bản; thực hiện theo hình thức sân khấu hoá, thi
tìm hiểu thế giới trong ta…
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế các lần thi KTĐK, đánh giá chất lượng
HS.
* Bổ nhiệm CBQL tổ:
Tổ 4,5: Tổ trưởng: Nguyễn Hải Đường
Phó Tổ trưởng: Nguyễn Đình Cơ
10
Tổ 1,2,3: Tổ trưởng: Phạm Bá Thuần
Phó Tổ trưởng: Nguyễn Thị Thuỷ
Nguyễn Thị Thuận
+ Đối với tổ chuyên môn:
- Tổ chức dạy học, lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật, đạo đức, ATGT, môi trường
– nước sạch, HĐGDNG,…ở lớp, ở tổ một cách phù hợp, nhuần nhuyễn đạt hiệu quả
thiết thực.
- Sinh hoạt tổ với nhiều nội dung phong phú, cụ thể, sát thực; để thảo luận, nghiên cứu

tìm ra biện pháp giải quyết nội dung bài khó, chương khó, soạn giáo án theo chuẩn
KTKN, dạy thể nghiệm, hội thảo phương pháp dạy học đúc rút kinh nghiệm hay.
- Phân công trách nhiệm cho thành viên theo mảng chuyên môn, mảng công việc để phát
huy tôi đa vai trò mỗi cá nhân, cùng tập trung thực hiện nhiệm vụ tổ tốt hơn.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn của mỗi thành
viên.
+ Đối với GV:
- Đến lớp đầy đủ, đúng giờ, không cắt xén nội dung chương trình, lãng phí thời gian của
HS.
- Tích cực áp dụng PPDH mới theo hướng tích cực, linh hoạt và hiệu quả; nghiên cứu kĩ
nội dung bài dạy để soạn bài đúng chuẩn KTKN, thể hiện được mục tiêu cần đạt và kĩ
năng sống được thực hành ở từng tiết học đối với từng đối tượng HS.
- Yêu cầu các GV soạn bài bằng máy tính, truy cập giáo án ở thư viện GAĐT; nhưng
không poto, sao chép theo giáo án có sẵn, tài liệu hướng dẫn hoặc thiết kế chung của Bộ
GD&ĐT, chú trọng đến việc rèn kĩ năng học, cách học cho mỗi HS.
- Tham gia cuộc thi giáo án điện tử do Bộ GD&ĐT phát động.
- Sử dụng triệt để ĐDDH có sẵn, hưởng ứng tích cực phong trào tự làm và triển lãm
ĐDDH cấp trường, huyện, tỉnh. Thực hiện các tiết dạy có sử dụng ĐDDH trước khối, tổ
chuyên môn.
- Quan tâm thường xuyên đến các đối tượng HS, đặc biệt những em yếu kém và khuyết
tật; chú trọng chấm, chữa bài cho HS để nắm bắt kịp thời chất lượng học của HS. Phải
biết được trong từng tiết học, mỗi HS đang làm gì, học hay chơi, còn thiếu cái gì, đang
hổng chỗ nào, có năng khiếu về môn gì, kém mặt nào. Trên cơ sở đó, hướng dẫn cho học
sinh nội dung tự học, cách học để nâng chuẩn cho từng em.
- Dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học; xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nội dung GDNGLL theo nhu cầu của HS bằng hình thức sân
11
khấu hoá và thi tìm hiểu thế giới trong ta ở từng chủ đề, chủ điểm năm học (mỗi
lớp có ít nhất 2 kịch bản HĐGDLL, 4 trò chơi mới, 1 tiết mục văn nghệ, 2 lần tổ chức
thi tìm hiểu thế giới trong ta trong năm học). Qua đó, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu

cho các em.
- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn của trường, của cấp trên. Rèn luyện chữ viết
trong các loại hồ sơ và trình bày ở bảng lớp của bản thân. Đồng thời rèn chữ viết
cho học sinh là việc làm hàng ngày của mỗi giáo viên.
- Thực hiện đúng có kết quả các cuộc vận động của ngành.
- Thao giảng GVDG cấp trường (đạt yêu cầu về bài kiểm tra kiến thức, thực hành tiết
dạy bằng GAĐT).
- Dự giờ đồng nghiệp mỗi tuần ít nhất 1 tiết.
- Tăng cường sự phối hợp với liên đội để tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL, các nội
dung phong trào “XD trường học thân thiện, HS tích cực” thật cụ thể theo lớp mình
(phải xây dựng được môi trường: Lớp em Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn - Thân
thiện” để thêm một niềm vui cho mỗi ngày đến trường với từng học sinh; giúp HS biết
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Vận động phụ huynh lớp mình phụ trách mua BHYT đạt chỉ tiêu 90 %, tham gia
BHTT cho học sinh là một trong những nội dung tạo ý nghĩa và giá trị thiết thực
cho phong trào “Lớp em thân thiện, chúng em tích cực”.
* Công tác phụ đạo HS yếu kém:
- Tổ chức phụ đạo cho các em một số tiết vào buổi chiều trong tuần theo lớp, yếu môn
gì thì phụ đạo môn đó. Cần chú trọng quan tâm nhiều ở khối 3, 4 giảm tỷ lệ Y: 9,9%
như năm trước xuống đến mức tối thiểu.
- GV thực hiện dạy theo đối tượng HS nào thì có nhật kí theo dõi kết quả học của HS ở
đối tượng đó, bàn giao lại cho GV khác khi được thay đổi đối tượng HS.
- GV 2 tham gia dạy học ở khối, lớp nào thì chịu trách nhiệm phụ đạo HSYK ở khối, lớp
đó.
- Cuối mỗi tháng phải có bài KT để đánh giá kết quả học tập của HS.
* Công tác bồi dưỡng HS năng khiếu:
- Chú trọng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về toán, tiếng việt, tự nhiên xã hội, âm
nhạc, mỹ thuật để nâng cao tỷ lệ học sinh giỏi mới đạt được yêu cầu về mức chất lượng
tối thiểu theo Quy định của Bộ GD&ĐT. Cụ thể ở các khối phải nâng tỷ lệ giỏi:
Khối 4: G: 6%, K: 12,0%

Khối 5: G: 14,0%,
Đặc biệt phân môn Lịch sử &Địa lí: K4: G: 10,0%
K5: G: 16.0%
12
- Phát hiện HS có năng khiếu, đặc biệt năng khiếu về toán tuổi thơ để bồi dưỡng ngay
trong các buổi học có thể BD thêm vào những buổi khác khi được PHHS đăng kí.
- Mỗi GVCN phải BD ít nhất 10 em HS (30 nic) giải toán qua mạng Internet, 5 em
viết đẹp, 1 em kể chuyện hay đối với lớp thường; có 2/3 số HS giải toán qua mạng
Internet, 5 em viết đẹp, 4 em kể chuyện hay đối với lớp chọn.
* Trường sẽ tổ chức cho HS giải toán qua mạng Internet, IOE qua mạng Inernet,
kể chuyện theo sách, giao lưu toán tuổi thơ, giao lưu tiếng Anh, tham gia
HĐGDNGLL, hát hay, vẽ giỏi, viết chữ đẹp.
* Phân công GV chủ nhiệm lớp như sau:
Khối 1: 2 lớp: 1A: Cô Thuận; 1B: Cô Hoa
Khối 2: 3 lớp: 2A: Cô Thủy; 2B: Cô Tân; 2C: Cô Oanh
Khối 3: 2 lớp: 3A: Thầy Thuần; 3B: Thầy Thành
Khối 4: 2 lớp: 4A: Cô Thanh; 4B: Thầy Cơ
Khối 5: 2 lớp: 5A: Thầy Đường; 5B: Thầy Hùng
* Giáo viên bộ môn: Âm nhạc: Cô Nhung; Mỹ thuật: Cô Hương; Tiếng Anh: Cô Xuân
* Phân công trách nhiệm GV chỉ đạo bồi dưỡng phụ đạo theo khối:
K5: đ/c Đường
K4: đ/c Thanh
K3: đ/c Thuần
K2: đ/c Thuỷ
K1: đ/c Thuận
Giao lưu tiếng Anh, IOE: đ/c Xuân
- Thường xuyên KĐ HS để nắm bắt kết quả của HS (có tiến bộ hay không) để tìm
biện pháp BD hiệu quả hơn.
5/ Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ CB GVCNV:
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng bằng việc tiếp tục quán triệt các Văn

bản pháp luật liên quan về giáo dục, liên quan đến CBGVNV; các Nghị quyết, chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước, các Quy định của huyện, ngành và địa phương. Chỉ thị
03 của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
HCM”; cùng với thực hiện nghiêm túc đạo đức nhà giáo để “ Mỗi Thầy, Cô giáo là tấm
gương về đạo đức, tấm gương tự học, sáng tạo cho HS noi theo”; phong trào thi đua
“XDTH thân thiện, HS tích cực”.
13
- Yêu cầu mỗi CBGVCNV phải nhận thức sâu sắc: Tự học, tự bồi dưỡng rèn luyện
để trau dồi nâng cao về mọi mặt và ngày càng hoàn thiện mình là việc làm thường xuyên
cả cuộc đời, việc làm thiết thực không thể thiếu trong suốt quá trình công tác của mình;
giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà g để xứng đáng : “Mỗi thầy giáo cô giáo là tấm gương về
đạo đức, tấm gương tự học, sáng tạo cho HS noi theo”.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng, đủ các quy định, quy chế chuyên môn của tổ, quy chế dân
chủ nội bộ của trường.
- Nâng cao chất lượng DH, phân loại đối tượng HS để có PPDH phù hợp, có chất lượng
thực sự, khắc phục thiếu ĐDDH bằng cách tự làm thêm. Tổ chức các tiết dạy có sử dụng
thiết bị dạy học.
- Dự giờ thăm lớp đồng nghiệp mỗi tuần ít nhất 1 tiết để đúc rút kinh nghiệm về năng
lực tổ chức, kĩ năng DH của bạn.
- Phát huy kinh nghiệm hội thảo đổi mới phương pháp dạy học đã làm được trong năm
trước áp dụng vào năm học này. Vận dụng thích hợp các phương pháp dạy học tích cực
như: “Bản đồ tư duy”, “dạy học theo nhóm” nhằm phát huy tối đa khả năng tự học, tự
sáng tạo của mỗi học sinh; tăng cường các hoạt động hướng dẫn, tổ chức để học sinh
được thực hành nhiều hơn trong mỗi giờ học.
- Dạy thực tập, thao giảng ít nhất 3 tiết/học kì ( phải có 1- 2 tiết dạy bằng GAĐT).
- Áp dụng những SKKN có chất lượng của đồng nghiệp vào quá trình DH để học hỏi
thêm về nghiệp vụ DH và kinh nghiệm làm SKKN. Mỗi TT- TP có 1 bản SKKN gửi đi
dự thi ở huyện.
- Mỗi CBGV có thể đăng kí học thực hành máy tính ở trường hoặc tìm hiểu thêm vào
những lúc rãnh rỗi.

- Soạn được GAĐT, sử dụng thành thạo máy vi tính, lập hộp thư điện tử cá nhân, đăng
kí thành viên violet: 50 – 70 %.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn bằng cách hiệu vụ (PHT) làm tốt công tác
kiểm tra và duyệt nội dung đã chuẩn bị trước của các tổ. Tổ phân công mạng lưới
chuyên môn cho từng thành viên phụ trách.
- Tham gia đầy đủ, thể hiện ý thức trách nhiệm, làm việc có hiệu quả trong các buổi
SHCM, các buổi hội thảo, tập huấn ở trường, cụm trường và PGD. Đảm bảo thời gian
cần Tập huấn – Hội thảo trong năm học ít nhất 12 ngày.
- Đổi mới cách đánh giá tiết dạy của GV trong việc chú trọng cách tiếp cận của GV đối
với HS, các kĩ năng của HS.
- Thao giảng, hội thảo nhất thiết phải tổ chức dạy học theo hướng linh hoạt lựa chọn nội
dung, hình thức và kĩ thuật dạy học với các tiêu chí: Giờ học nhẹ nhàng, hạn chế tối đa
giảng giải, thuyết trình của GV, lôi cuốn được HS tích cực tham gia các hoạt động học
tập để hình thành kiến thức và phát trển kĩ năng; phương châm là “Nhẹ nhàng, hiệu
quả”. Trường sẽ ghi hình làm nguồn tư liệu.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá XL CBGVNV theo chuẩn Nghề nghiệp GVTH
(QĐ 14)
của BGD, chuẩn Hiệu trưởng (TT 14 của Bộ), CV 676 của SGD, QĐ 369 của UBND
Huyện và điều 18 mục 8 chương 2 trong Quy chế dân chủ nội bộ nhà trường.
- Đề nghị giáo viên viết bài theo các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, công tác chủ
nhiệm, đổi mới phương pháp dạy học để trao đổi với đồng nghiệp trong trường, trong
huyện hoặc gửi đăng các Tạp chí Thế giới trong ta, Chuyên đề Giáo dục tiểu học, báo
Giáo dục &Thời đại và Website của Phòng GD&ĐT, của trường: Mỗi tổ mỗi tháng có ít
nhất 1 bài.
- Xây dựng đội ngũ vững mạnh để giữ vững được tiêu chuẩn 2 về tiêu chuẩn
trường chuẩn QG mức độ 1.
- NT giao trách nhiệm cho đ/c Nhung tạo mọi điều kiện để tham gia học và hoàn thành
kế hoạch học tập nâng cao trình độ đào tạo cho bản thân mình.
6/ Tích cực đổi mới quản lý:
+ Đối với CBQL: - Phải nắm vững các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên

về giáo dục, để quản lí chỉ đạo mỗi CBGVNV ở đơn vị mình.
- Thực hiện tốt hơn năng lực tự chủ trong công tác quản lí theo Nghị định 43/2006 của
Chính phủ, Thông tư 07/2008 của Bộ Nội vụ - Bộ GD&ĐT, Quyết định 63/2008 của
UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho CBGVNV và HS.
- Phải sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong quản lí.
- Thực hiện tốt 3 công khai trong nhà trường về chất lượng GD, đội ngũ, tài chính.
- Quản lý theo phương châm: Giao quyền tự chủ về mọi mặt cho CBGV, chú trọng ở
hiệu quả công việc; lấy hiệu quả công việc để làm thước đo cho mỗi người (chất
lượng GD toàn diện, HSG, HĐGDNG, công nghệ thông tin, kết quả thi đua khác).
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách nhằm tăng
cường hiệu lực trong quản lý.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, thông báo nhiệm vụ 1 cách rõ ràng, công khai trước Hội
nghị, sinh hoạt CBGVNV.
- XD quy chế dân chủ nội bộ đầy đủ, toàn diện về nội dung, trong đó chú trọng các nội
dung về phân công nhiệm vụ cá nhân – tổ chức; tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua cuối
học kì - cuối năm học; là yếu tố, hiệu quả quyết định loại được xếp theo chuẩn GVTH;
khen thưởng – Kỉ luật,...thông qua CTCĐ - 2 TTCM - TTVP; yêu cầu các tổ họp, thảo
luận, đóng góp ý kiến; cuối cùng họp CBGVNV để thảo luận chung đi đến thống nhất
bằng biểu quyết, HT ra quyết định ban hành quy chế chính thức thực hiện ngay sau đó.
- Xây dựng quy chế chuyên môn chặt chẽ, cụ thể và thực hiện nghiêm túc, triệt để; chú
trọng tính thận trọng (tính chính xác, chính âm chính tả, kỉ thuật hình thức trình bày) của
mỗi cá nhân CBGV trong việc làm các loại hồ sơ.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và các tổ là yếu tố quan
trọng để HT có sự điều chỉnh kịp thời, thay đổi biện pháp quản lí chỉ đạo để đạt hiệu
quả cao hơn.
- HT xây dựng kế hoạch kiểm tra, phân công nhiệm vụ kiểm tra cho các CBQL, có thể
thực hiện kiểm tra theo mảng hoạt động hoặc kiểm tra toàn diện mọi mặt: Đạt tỷ lệ 100
%.
- Riêng HT có thể kiểm tra đột xuất sẽ chiếm số lượng nhiều hơn trong các lần KT (để

thẩm định kết quả kiểm tra của các thành viên khi được phân công kiểm tra) để lấy căn
cứ đánh giá XL cho mỗi người.
- Thanh tra toàn diện hoạt động sư phạm của GV: Đạt tỷ lệ từ 35 - 50% trong năm
học.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện cho đội ngũ CBGVNV.
- Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục Tiểu học theo tiêu chuẩn chất lượng
trường Tiểu học quy định tại Thông tư 67/TT-BGD&ĐT.
+ Đối với GVNV: - Thực hiện tốt sự quản lí của hiệu vụ, của tổ, các đoàn thể.
- Quản lí tốt học sinh lớp mình về mọi mặt, phối hợp chặt chẽ với Hội CMHS và từng
phụ huynh.
7/ Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả hoạt động các đoàn thể.
Các đoàn thể phải đăng kí nội dung cụ thể, có lịch phối hợp hoạt động
GDNGLL về phong trào thi đua: xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Nội dung hoạt động được thể hiện bằng kịch bản với hình thức sân khấu hoá.
* Về công đoàn: - Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mỗi CBĐV; hoạt
động có hiệu quả, thể hiện tốt hơn vai trò của mình xây dựng tổ ấm công đoàn, xây dựng
khối đoàn kết gắn bó nhất trí cao, chứa đầy tình thương những có trách nhiệm, có trật tự
kỷ cương; thực hiện nghiêm minh các chủ trương chính sách, các nghị quyết của các cấp
các ngành có liên quan đến giáo dục.
- Xây dựng quy chế phối hợp với chuyên môn, với Hiệu trưởng để làm đòn seo thúc
đẩy các hoạt động chuyên môn trong tổ công đoàn.
- Tổ chức cho mỗi ĐVCĐ đăng ký thi đua, phát động thực hiện phong trào thi đua: “Xây
dựng trường trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Hội thao công chức - HKPĐ.
- Tổ chức cho mỗi ĐV kí cam kết thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục quán triệt
Chỉ thị 13/2011/CT-UBND.VX ngày 9/6/2011 của UBND huyện về thực hiện
DS/KHHGĐ trong tình hình mới, Chỉ thị 19 của Tỉnh ủy về ma chay, cưới hỏi, về xây
dựng đời sống văn hóa mới ở từng gia đình và trong cơ quan đơn vị.
- Tổ chức tốt Hội thao công chức: Phân công đoàn viên có năng khiếu theo môn thi đấu,
chẳng hạn: + Môn bóng bàn, cầu lông: Đ/c Cơ
+ Môn cờ vua: Đ/c Thành

+ Môn cờ tướng: Đ/c Đường
+ Các môn thi đấu của nữ: Tổ chức thi đấu để tuyển chọn vào đầu tháng 10.
- Chỉ đạo công tác Đoàn – Đội và phối hợp hoạt động đồng bộ.
* Về chi đoàn: Cần có chương trình hành động thể hiện mục đích cao cả; phát huy tích
cực vai
trò tiên phong, gương mẫu cho các tổ chức trong nhà trường. Thực sự là người anh,
người chị thân thiện, là người nâng đỡ cho các em đội viên.
- Phối hợp với công đoàn - Đội tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua: “Xây
dựng trường trường học thân thiện, học sinh tích cực”, HTCC, HĐGDNGLL .
* Về liên đội: Với vai trò, chức năng của tổ chức mình, đội là trung tâm thu hút các em
tham gia tích cực các phong trào thi đua, hoạt động VNTDTT; là nơi để các em rèn
luyện mình trở thành con ngoan trò giỏi, là niềm vui cho các em mỗi ngày đến trường.
- Đội phải tham gia làm kế hoạch nhỏ để có kinh phí hoạt động, đồng thời làm tốt công
tác đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, giúp đỡ bạn nghèo, giao lưu học hỏi liên
đội bạn, thiếu nhi vượt khó...
- Phối hợp chặt chẽ với Công đoàn – Chi đoàn tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua:
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và HĐGDNGLL có kết quả cao.
- Thực hiện nghiêm túc công tác ANTTTH theo kế hoạch chỉ đạo của HT.
Công đoàn – Đoàn thanh niên - Đội thiếu niên TPHCM cần giữ vững
được danh hiệu xuất sắc có vượt bậc so với năm học trước.
8/ Về công tác xây dựng CSVC:
+ Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương để vận động kinh phí từ PHHS; tiến
hành tu sửa, củng cố CSVC, đảm bảo được trường học an toàn, có môi trường Xanh -
Sạch - Đẹp; nhằm phục vụ tốt nhất cho dạy học, giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trong năm học.
+ Tiếp tục thực hiện tự kiểm tra, rà soát, thẩm định lại các tiêu chuẩn về cơ sở vật
chất , xã hội hoá giáo dục theo tiêu chí trường chuẩn QG mức độ 1; tăng cường
công tác tham mưu với địa phương để được quan tâm, chăm lo, đầu tư kinh phí
củng cố cơ sở vật chất nhằm giữ vững trường chuẩn QG mức độ 1 trong năm học
này và những năm học tiếp theo.

+ Kế hoạch trong năm học về xây dựng tu sửa CSVC:
- Sửa 5 mặt bàn, sơn ghế HS, tủ lớp học.
- Nâng cấp khu hố tiểu HS.
- Đóng 11 tủ sách lớp học.
Dự kiến kinh phí: 40.000.000đ ( bốn mươi triệu đồng).
- Mua sắm tài liệu, trang thiết bị dạy học 18.000.000đ (dùng quỹ nhà trường và vận
động xã hội hoá).
- Mua trồng thêm một số cây cảnh sân dưới phía trước trường.
9/ Về công tác XHH Giáo dục:
- Tích cực tham mưu để có phong trào XHH giáo dục cho trường ngày càng tốt hơn.
- Tranh thủ kịp thời hơn nữa vai trò, trách nhiệm của Hội phụ huynh để tổ chức, thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động phụ huynh tự nguyện đóng góp xây dựng CSVC trường,
lớp học; vận động ban đại diện CMHS tham gia trang trí lớp học.
- Cập nhật kịp thời thông tin 2 chiều giữa NT và PH để gắn kết mối quan hệ NT – GĐ,
GĐ - GV.
- Phối kết hợp thường xuyên với các Chi đoàn cơ sở, Hội đồng đội xã tổ chức các hoạt
động đội trong trường phong phú, đa dạng hơn, nhằm thu hút hết các em HS tham gia
công tác đội đầy đủ và sinh hoạt có hiệu quả cao hơn.
- Phối kết hợp với các Đoàn thể địa phương, tiếp tục tranh thủ sự đỡ dầu của các đoàn
thể đối với các em học sinh khó khăn, động viên tích cực những HS có hoàn cảnh GĐ
đặc biệt khó khăn, nhưng cố gắng vươn lên trong học tập. Đồng thời vận động HS đến
trường học đầy đủ.
- Vận động phụ huynh học sinh có điều kiên kinh tế hỗ trợ kinh phí để tổ chức cho
HS tham gia hành trình tri ân ngoại tỉnh vào dịp tháng 3/2013.
KẾ HOẠCH häc kỲ 1
I. §Æc ®iÓm, t×nh h×nh:
1. Về tổ chức trường, lớp:
* Về học sinh: Trường có: 12 lớp: 273 em (so với KH: 273 em.
Trong đó: Khối 1: 2 lớp: 60 em
Khối 2: 3 lớp: 66 em

Khối 3: 2 lớp: 51 em
Khối 4: 2 lớp: 43 em
Khối 5: 2 lớp: 53 em
Tàn tật: 3 em
* Về đội ngũ GV: Trường hiện có 23 người.
Trong đó: Quản lý: 2 người Phục vụ: 4 người
GV đứng lớp: 16 người; GV - TPT đội: 1 người
Tổng HĐ: 9 người ( HĐT: 2 người)
+Về trình độ đào tạo: ĐH: 13
CĐ: 5
TH: 5 (đang học CĐ: 1 đ/c)
Đảng viên: 11 người , trung cấp chính trị: 2 người
* Về CSVC: Khuôn viên trường rộng, địa thế cao, đẹp, hệ thống cây cảnh tỏa bóng mát;
sân chơi bãi tập đầy đủ. Trường có 12 phòng học thoáng, mát, sạch sẽ; bàn ghế đầy đủ
để tổ chức dạy học 2 b/ngày; mỗi khối có một bộ đồ dùng dạy học để sử dụng hàng
ngày..
2. Thuận lợi:
- Phòng GD&ĐT tổ chức sớm việc triển khai nhiệm vụ năm học, chỉ đạo cụ thể đến các
khâu bước vào năm học mới với các nhà trường.
- Địa phương đã sớm quan tâm, chỉ đạo công tác tu sửa CSVC từ đầu năm học và chú
trọng công tác XHHGD.
- Các bậc phụ huynh học sinh đã thấy được tầm quan trọng và tạo điều kiện để con em
đến trường đúng thời gian quy định.
- Hội cha mẹ HS thể hiện tốt vai trò cộng tác phối hợp.
- Đội ngũ CBGVNV sớm ổn định hơn, thuận lợi cho trường trong việc tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học.
3. Khó khăn:
- CSVC đã xuống cấp và chưa có đủ theo yêu cầu hiện tại của một trường học.
- Giáo viên dạy tiếng Anh chưa có định biên của huyện.
- GVNV hợp đồng còn có 10 người, nhiều GV có cha mẹ già và con nhỏ.

- Đầu năm học có sự thay đổi lớn về đội ngũ GV, huyện định biên cho trường số GV
chưa đủ theo đúng như kế hoạch đã phê duyệt.
- BHYT BB đối với HS quá cao, phụ huynh không có điều kiện mua cho con em.
- Đầu năm học, ngân sách không có để kịp thời trong việc cung ứng ấn phẩm, bổ sung
ĐDDH, tài liệu tham khảo, ….phục vụ cho dạy học.
II. Nh÷ng chØ tiªu CẦN ĐẠT:
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và duy trì sĩ số: 67 em: 100 %
- Công tác PCGDTH: Đủ các số liệu điều tra, các loại hồ sơ theo quy định mới.
- Hồ sơ GV ĐYC tốt: 80 %
- Chất lượng GD: + Học lực: - G: 20.0 - 25.0 % - TB: 39.0 %
- K: 35.0 - 40.0 % - Yếu: < 1.0 %
+ Hạnh kiểm: - Đạt: 100 % - Chưa đạt: 0 %
+ Lớp tiên tiến XS: 6 lớp
+ Lớp tiên tiến: 5 lớp
+ Lớp học thân thiện: 11 lớp
- Thành lập đội tuyển HSG giải toán qua mạng Internet, tiếng Anh, viết chữ đẹp; kể
chuyện giỏi; giới thiệu sách tốt, hát dân ca hay,…
- Thao giảng GVDG cấp trường: 1 GV thể hiện 1 tiết dạy tự chọn, làm 1 bài kiểm tra
kiến thức.
- Ý tưởng về đồ dùng DH tự làm: Mỗi GV làm 1 ĐD có giá trị sử dụng để trưng bày
cuối HK 1.
- Viết đề cương SKKN: 100 % GV.
- Thanh tra toàn diện GV: 25 %.
- Hội khoẻ phù đổng: Tham gia thi đấu đủ các môn quy định, phấn đấu có HS đạt giải ở
cụm tham gia dự thi ở huyện.
- ANTTTH: Tốt
- THTT, HSTC: Thực hiện tốt các nội dung, mỗi lớp 1 chậu cây cảnh và trang trí lớp
học.
- Các HĐ khác: Tốt.
- Trò chơi dân gian: Mỗi khối có 1 trò chơi mới, hay về nội dung, hình thức phong phú.

- Hát dân ca: ít nhất có 2 tiết mục hát múa.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1/ Về thực hiện kế hoạch thời gian năm học:
- Thực hiện Quyết định số 1866/QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT, Quyết định số
2332/QĐ-UBND.VX của UBND tỉnh, Quyết định số 806/SGD&ĐT của Sở GD&ĐT,
Công văn hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về thực hiện Khung kế hoạch thời gian năm
học 2012 – 2013.
2/ Huy động duy trì sĩ số:
- Làm tốt công tác tuyên truyền để tổ chức có hiệu quả ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường và lễ khai giảng năm học mới.
- Phối hợp chặt chẽ với trường Mầm non để huy động hết số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, vận
động HS đến trường học đầy đủ.
- Phối kết hợp tốt với các Chi hội trưởng, các đoàn thể địa phương để phát huy hết vai
trò chức năng của hội và các đoàn thể cùng làm tốt công tác vận động HS đến trường
học đầy đủ 100%.
- NT chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua (đặc biệt PTTĐ: “Xây dựng
THTT, HSTC”, các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp để tạo động cơ thích học, ham học
cho các em và thấy rằng: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
3/ Công tác PCGDTHĐĐT:
- Điều tra cụ thể, tổng hợp đúng, cập nhật các độ tuổi trong phạm vi dân số mà trường
quản lí học sinh.
- Nắm chắc và thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo về công tác PCGD của cấp trên: Văn
bản số 1826/SGD&ĐT–GDTH ngày 28/8/2009 về công tác PCGDTH; thông tư
36/2009/TT -BGD&ĐT về công tác PCGDTH.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục để thực hiện tốt công tác
PCGDTH.
- Luôn cập nhật các loại hồ sơ phổ cập, hoàn thành vững chắc PCGDTHĐĐT.
4/ Nâng cao chất lượng dạy học, hiệu quả giáo dục toàn diện:
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống cho học sinh; phối hợp chặt

chẽ và nâng cao trách nhiệm giáo dục gia đình, ý nghĩa, giá trị gia đình cho HS.
- Tổ chức dạy học, đánh giá đúng chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD& ĐT; tiếp tục
Quán triệt và thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo tại Công văn số 25/SGD&ĐT - GDTH,
ngày 6/1/2010 và công văn số 59/SGS&ĐT-GDTH ngày 14/01/2011 của Sớ GD&ĐT về
quản lí chương trình dạy học, giáo dục 2 b/ngày là: Đảm bảo cho mọi HS đạt chuẩn
vững chắc các kĩ năng cốt lõi theo mục tiêu từng lớp học; đồng thời mỗi HS được tạo cơ
hội phát triển khả năng riêng của mình qua các hoạt động giáo dục của trường, của lớp.
- Đẩy mạnh hoạt động thư viện: Mua sắm thêm một số truyện đọc: 2.000.000 đ
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua: “Xây dựng THTT, HSTC”, thực hiện tốt kế
hoạch về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của Hiệu vụ. Công tác chăm
sóc SK định kì cho HS.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các đoàn thể địa phương, hội khuyến học các cấp
để thực hiện 2 đủ cho HS nghèo: Đủ sách, đủ vở.
- Vận động phụ huynh mua đủ BHYTBB, BHTT để đảm bảo công tác chăm sóc SKĐK
và các nhu cầu, quyền lợi khác cho học sinh.
Phải làm chất lượng giáo dục toàn diện để đạt được các tiêu chí của tiêu
chuẩn 5 về Hoạt động và chất lượng giáo dục trong 5 tiêu chuẩn trường chuẩn QG
mức độ 1.
+ §èi víi CBQL:
- Làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách đối với CBGVNV và phụ
huynh học sinh, chăm lo GD chính trị tư tưởng cho CBGVNV.
- Phân công GV đứng lớp theo năng lực trình độ CM của mỗi người.
- Giao nhiệm vụ, theo dõi, đánh giá tinh thần, thái độ, trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ của mỗi người; để có thể điều chỉnh công việc.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế các lần thi KTĐK, đánh giá chất lượng
HS.
- Xây dựng kế hoạch TV – TB là PHT cần áp dụng mô hình “Thư viện cây xanh”,
“Thư viện lớp học” rất phù hợp với địa thế vườn cây cảnh trường ta.
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc việc GV tổ chức thực hiện HĐGDNGLL, HĐGDNGLL
phải được soạn cụ thể, chi tiết bằng kịch bản; thực hiện theo hình thức sân khấu hoá, thi

rung chuông vàng,…
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, công tác chăm sóc sức khoẻ định kì cho học sinh.
+ Đối với tổ chuyên môn:
- Tổ chức dạy học, lồng ghép nội dung GD pháp luật, ATGT, môi trường - nước sạch,
HĐGDNG,…ở lớp, ở tổ một cách phù hợp, nhuần nhuyễn đạt hiệu quả thiết thực.
- Sinh hoạt tổ với nhiều nội dung phong phú, cụ thể, sát thực; để tổ chức thảo luận,
nghiên cứu bài khó, chương khó, tìm biện pháp mới, soạn GAĐT, dạy thể nghiệm, đúc
rút kinh nghiệm,…
- Phân công trách nhiệm cho thành viên theo mảng chuyên môn để tập trung thực hiện
tốt hơn.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn của mỗi thành viên.
+ Đối với GV:
- Đến lớp đầy đủ, đúng giờ, không cắt xén nội dung chương trình, lãng phí thời gian của
HS.
- Tích cực áp dụng PPDH mới theo hướng tích cực, linh hoạt và hiệu quả; nghiên cứu kĩ
nội dung bài dạy để soạn bài đúng chuẩn KTKN, thể hiện được mục tiêu cần đạt và kĩ
năng sống được thực hành ở từng tiết học đối với từng đối tượng HS. Yêu cầu các GV
soạn bài bằng máy tính, truy cập giáo án ở thư viện GAĐT, nhưng không sao chép theo
tài liệu HD hoặc thiết kế chung của BGD, chú trọng đến việc rèn kĩ năng học, cách học
cho HS.
- Sử dụng triệt để ĐDDH có sẵn, hưởng ứng tích cực phong trào tự làm và triển lãm
ĐDDH cấp trường, cấp huyện.
- Quan tâm thường xuyên đến các đối tượng HS, đặc biệt những em yếu kém và khuyết
tật; chú trọng chấm, chữa bài cho HS để nắm bắt kịp thời chất lượng học của HS. Phải
biết được trong từng tiết học, mỗi HS đang làm gì, học hay chơi, còn thiếu cái gì, đang
hổng chỗ nào, có năng khiếu về môn gì, kém mặt nào,…
- Dạy học tích hợp GD kĩ năng sống qua các môn học; xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện nội dung GDNGLL theo nhu cầu của HS bằng hình thức sân khấu
hoá và thi rung chuông vàng ở từng chủ đề, chủ điểm năm học (mỗi lớp có ít nhất 2

kịch bản HĐGDLL, 2 trò chơi mới, 1 tiết mục văn nghệ, 2 lần tổ chức thi rung chuông
vàng trong năm học). Phát huy, bồi dưỡng năng khiếu cho các em.
- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn của trường, của cấp trên. Rèn luyện chữ viết
trong các loại hồ sơ và trình bày ở bảng lớp.
- Thực hiện đúng các cuộc vận động và 4 nội dung về cuộc vận động 2 không.
- Thao giảng GVDG cấp trường (đạt yêu cầu về bài kiểm tra kiến thức, thực hành tiết
dạy bằng GAĐT), phấn đấu tốt để được thao giảng cấp huyện.
- Tăng cường sự phối hợp với liên đội để tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL, các nội
dung phong trào “XD trường học thân thiện, HS tích cực” thật cụ thể theo lớp mình
(phải xây dựng được môi trường: Lớp em thân thiện, chúng em tích cực” để thêm một
niềm vui cho mỗi ngày đến trường của từng học sinh; giúp HS biết thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Vận động 100 % PH lớp mình phụ trách mua đủ BHYT, BHTT cho học sinh là
một trong những nội dung tạo ý nghĩa và giá trị thiết thực cho phong trào “Lớp học
thân thiện, học sinh tích cực”.
* Chất lượng phụ đạo HS yếu kém:
- HSYK là những HS phải thi lại lần 2 và HS KT trong năm học 2011 – 2012.
- Tổ chức phụ đạo cho các em một số tiết vào buổi chiều trong tuần theo lớp, yếu môn
gì thì phụ đạo môn đó. Cần chú trọng quan tâm nhiều ở khối 3, 4 giảm tỷ lệ Yếu
xuống đến mức tối thiểu.
- GV thực hiện dạy theo đối tượng HS nào thì có nhật kí theo dõi kết quả học của HS ở
đối tượng đó, bàn giao lại cho GV khác khi được thay đổi đối tượng HS.
- GV 2 tham gia dạy học ở khối, lớp nào thì chịu trách nhiệm phụ đạo HSYK ở khối, lớp
đó.
- Cuối mỗi tháng phải có bài KT để đánh giá kết quả học tập của HS.
* Chất lượng học sinh giỏi:
- Chú trọng bồi dưỡng đối tượng học sinh khá giỏi đặc biệt ở môn tiếng việt từ khối 2
đến khối 5, riêng khối 4 cần quan tâm thêm môn Lịch sử &Địa lí, cụ thể ở các khối
phải nâng tỷ lệ giỏi, khá toàn diện lên:
Khối 4: G: 6%, K: 12,0%

Khối 5: G: 14,0%,
Đặc biệt phân môn Lịch sử &Địa lí: K4: G: 10,0%
K5: G: 16.0%
- Mỗi GVCN phải BD ít nhất 5 em HS (30 nic) giải toán qua mạng Internet, 5 em
viết đẹp, 1 em kể chuyện hay đối với lớp thường; có 2/3 số HS giải toán qua mạng
Internet, 5 em viết đẹp, 4 em kể chuyện hay đối với lớp chọn .
- Giao trách nhiệm cho GV có năng lực CM chỉ đạo bồi dưỡng theo khối:
K5: đ/c Đường
K4: đ/c Thanh
K3: đ/c Thuần
K2: đ/c Thuỷ
K1: đ/c Thuận
- Thường xuyên KĐ HS để nắm bắt kết quả của HS (có tiến bộ hay không) để tìm biện
pháp BD hiệu quả hơn.
* Trường sẽ tổ chức HKPĐ cho HS, kể chuyện, giới thiệu sách, giao lưu về
HĐGDNGLL...
5/ Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ CB GVCNV:
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng môi trường làm việc thân thiện
cho đội ngũ CBGVNV.
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện đúng các Nghị quyết, chủ trương của Đảng, PL của nhà
nước ( đầu năm học có NĐ 34/CP Quy định về xử lí kỉ luật đối với CC , TTLT 34 Bộ
CA-BGD về đảm bảo ATTT tại CSGD, luật BHYT ...), các quy định của huyện, ngành
và địa phương.
- Tiếp tục phát động, tổ chức, thực hiện mạnh mẽ các cuộc vận động: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức HCM”; “ Mỗi Thầy, Cô giáo là tấm gương về đạo đức, tấm
gương tự học, sáng tạo cho HS noi theo”; “Hai không” theo 4 nội dung; thực hiện
nghiêm túc đạo đức nhà giáo (mỗi CBCC đã kí cam kết thực hiện tốt chủ trương này);
và phong trào thi đua “XDTH thân thiện, HS tích cực” của BGD&ĐT”.
- Yêu cầu mỗi CBGVCNV phải nhận thức sâu sắc: Tự học, tự bồi dưỡng rèn luyện để
trau dồi nâng cao về mọi mặt và ngày càng hoàn thiện mình là việc làm thường xuyên để

xứng đáng : “Mỗi thầy giáo cô giáo là tấm gương về đạo đức, tấm gương tự học, sáng
tạo cho HS noi theo”.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng, đủ các quy định, quy chế chuyên môn của tổ, quy chế dân
chủ nội bộ của trường. Đặc biệt là 4 nội dung trong cuộc vận động 2 không của ngành.
- Nâng cao chất lượng DH, phân loại đối tượng HS để có PPDH phù hợp, có chất lượng
thực sự, khắc phục thiếu ĐDDH bằng cách tự làm thêm.
- Dự giờ thăm lớp đồng nghiệp mỗi tuần ít nhất 2 tiết để đúc rút kinh nghiệm về năng
lực tổ chức, kĩ năng DH của bạn.
- Dạy thực tập, thao giảng ít nhất 3 tiết/học kì ( phải có 1- 2 tiết dạy bằng GAĐT).
- Áp dụng những SKKN có chất lượng của đồng nghiệp vào quá trình DH để học hỏi
thêm về nghiệp vụ DH và kinh nghiệm làm SKKN.
- Mỗi CBGV cần đăng kí học thực hành máy tính ở trường ít nhất 1 buổi.
- Soạn được GAĐT, sử dụng thành thạo máy vi tính, lập hộp thư điện tử cá nhân, đăng
kí thành viên violet: 50 %.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn bằng cách hiệu vụ (PHT) làm tốt công tác
kiểm tra và duyệt nội dung đã chuẩn bị trước của các tổ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×