Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

hướng dẫn đọc, thảo luận văn bản trong sách giáo khoa địa lí 8, giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.3 KB, 43 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: Hướng dẫn đọc, thảo luận văn bản trong sách giáo khoa địa lí 8,
giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh
Họ và tên tác giả: Trần Thị Tuyết Hồng – Võ Thị Hạnh.
Đơn vị công tác: Trường THCS Bàu Năng
1. Lý do chọn đề tài:
Do sự chuyển biến về dạy và học tích cực của giáo viên và học sinh còn chậm
chuyển biến, cách tổ chức tiết dạy trên lớp không gây hứng thú cho HS rất nhiều
giáo viên khai thác SGK còn đơn điệu, hướng dẫn học sinh đọc và thảo luận văn
bản trong SGK Địa lí quá sơ sài đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng
dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của học sinh khi học môn Địa lí;
từ đó việc dạy và học Địa lí không chỉ trở thành gánh nặng của thầy và trò mà để
lại sự nhàm chán, học sinh không thích học bộ môn.
Dạy và học như trên sẽ không đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, không phát huy tính tích cực trong
học tập, hạn chế chất lượng học tập bộ môn.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thời gian thực hiện từ đầu năm học 2010- 2011
- Đối tượng:
+ Đối với giáo viên tập trung vào hai vấn đề: hướng dẫn đọc, hướng dẫn đọc
và thảo luận các loại văn bản trong SGK Địa lí 8 giúp phát huy tính tích cực nhằm
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
+ Đối với học sinh phải khai thác các loại văn bản trong SGK Địa lí 8 .như
thế nào để phát huy tính tích cực học tập và nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
+ Phạm vi nghiên cứu được giáo viên tập trung vào kiến thức phần Địa lí Việt
Nam lớp 8 và tác động trên lớp 8A1 của trường THCS Bàu Năng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lí thuyết: các văn bản, quan điểm giáo dục của Đảng; sách tham
khảo .
1
+ Điều tra, khảo sát: qua tiết dự giờ, chuyên đề và thăm dò lấy ý kiến từ các


giáo viên dạy Địa lí ở đơn vị bạn và thực nghiệm trên hai lớp 8A1 ( trước và sau
tác động )
3. Đề tài đưa ra các giải pháp:
- Sử dụng văn bản trong SGK để dạy học là một việc làm thường xuyên, có tính
chất “ truyền thống” trong dạy học địa lí; song sử dụng như thế nào để mang lại
hiệu quả cao trong học tập và phát huy được tính tích cực của học sinh?
- Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản như thế nào để mang lại hiệu
quả cao trong học tập và phát huy được tính tích cực của học sinh?
4. Hiệu quả áp dụng:
- Học sinh biết cách sử dụng các văn bản trong SGK Địa lí phát huy tính tích
cực học tập
- Chất lượng bộ môn nâng cao sau tác động
5. Phạm vi áp dụng:
Tiếp tục thực hiện trong năm học này và rộng rãi cho các khối lớp trong nhà
trường và cả các đơn vị khác trong huyện.
Bàu Năng, ngày tháng năm
2011
Người thực hiện
Trần Thị Tuyết Hồng
Võ Thị Hạnh
TÊN ĐỀ TÀI
HƯỚNG DẪN ĐỌC, THẢO LUẬN VĂN BẢNTRONG SÁCH GIÁO KHOA
ĐỊA LÍ 8 GIÚP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, cùng với việc đổi mới về mục tiêu, chương
trình, sách giáo khoa (SGK) Địa lí THCS theo những định hướng của cải cách giáo
2
dục thì việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Địa lí cũng được chú trọng. Tuy

nhiên cho đến nay việc đổi mới PPDH bộ môn diễn ra vẫn còn rất chậm, chưa đáp
ứng được mục tiêu giáo dục. Có thể nêu một số nét về bức tranh chung trong việc
dạy học Địa lí hiện nay như sau: đa số giáo viên truyền thụ kiến thức theo kiểu
thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông báo giảng giải, nhẹ về phát huy tính tích
cực và phát triển tư duy học sinh (HS), HS thụ động tiếp thu kiến thức; hình thức tổ
chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu, nếu có hoạt động nhóm thì
hầu như không hiệu quả; khai thác các phương tiện dạy học
( PTDH ) đặc biệt là sách giáo khoa ( SGK ) rất hạn chế; hay việc tạo động cơ học
tập đúng đắn cho HS và thực hiện các hình thức khen thưởng động viên đối với
người học không được quan tâm một cách thích đáng Nhìn chung, giờ Địa lí
chưa mang lại nhiều hứng thú cho HS tuy rằng trong nhà trường đã xuất hiện ngày
càng nhiều tiết dạy tốt của các giáo viên ( GV ) giỏi, theo hướng tổ chức cho HS
hoạt động, tự chiếm lĩnh tri thức.
Có thể nói, rất nhiều GV khai thác SGK còn đơn điệu, hướng dẫn HS sử dụng
SGK quá sơ sài đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy học, đồng thời
hạn chế việc phát triển trí tuệ của HS khi học môn Địa lí; từ đó việc dạy và học Địa
lí trở thành gánh nặng của cả thầy và trò. Cách dạy và học như trên không thể đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển xã hội, đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước.
Vì vậy, GV phải có giải pháp hướng dẫn HS khai thác SGK như thế nào có hiệu
quả đặc biệt là khai thác các loại văn bản, đó là một trong những vấn đề quan trọng
mà GV phải thực hiện để phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập
của HS trong bộ môn Địa lí.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cần chú trọng rèn luyện phương pháp
học tập phát huy năng lực tự học của học sinh để thực hiện được vấn đề trên, giáo
viên không chỉ đơn thuần truyền đạt tri thức mà còn phải tìm ra các giải pháp
hướng dẫn HS biết đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8, giúp phát huy tính
tích cực học tập nhằm nâng cao kết quả bộ môn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
3

Đối với giáo viên tập trung vào hai vấn đề:
- Thứ nhất, hướng dẫn đọc các loại văn bản trong SGK Địa lí 8 để phát huy tính
tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.
- Thứ hai, hướng dẫn đọc và thảo luận các loại văn bản trong SGK Địa lí 8 giúp
phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.
Đối với học sinh phải biết khai thác các loại văn bản trong SGK Địa lí 8. Như
thế nào để phát huy tính chủ động nâng cao hiệu quả trong học tập.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hướng dẫn HS đọc, thảo luận các văn bản
trong sách giáo khoa phần Địa lí Việt Nam lớp 8 và tác động trên lớp 8A1, 8A4 của
trường THCS Bàu Năng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Ý tưởng về nghiên cứu đề tài này đã xuất hiện trong chúng tôi từ rất lâu.Trong
một thời gian chuẩn bị ngay vào đầu năm học 2010-201 chúng tôi đã thực nghiệm
đề tài vào dạy và học Địa lí 8 đi sâu vào phần Địa lí Việt Nam, với một số phương
pháp như sau:
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm tài liệu có liên quan, đó là các văn
bản về quan điểm giáo dục, đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, các
tài liệu chuyên môn như hướng dẫn chuẩn kiến thức- kĩ năng, sách tham khảo,
sách giáo khoa… là cơ sở lí luận trong quá trình nghiên cứu. ( GV +PHT )
b) Phương pháp điều tra, khảo sát:
- Thông qua các tiết dự giờ các giáo viên trong đơn vị và trường bạn để tìm hiểu
các giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và thảo luận văn bản như thế nào? các
phương pháp, hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh khai thác văn bản có minh
chứng cho chuẩn kiên thức – kĩ năng, có phát huy tính tích cực trong giờ học địa lí
không? Có nâng cao chất lượng bộ môn không? ( GV + PHT )
- Ngoài ra còn điều tra, khảo sát bằng các phiếu câu hỏi, lấy ý kiến trên diện
rộng ở các đơn vị bạn cụ thể các phiếu sau:
4
+ Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí ( bài T- test ) cách sử dụng các văn
bản có hiệu quả trong dạy và học Địa lí. ( Mẫu số 1) ( PHT )

+ Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí cần hướng dẫn HS đọc và thảo
luận các văn bản trong sách giáo khoa Địa lí 8 như thế nào giúp phát huy tính tích
cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.( Mẫu số 2) ( PHT )
c) Trên cơ sở những quan sát, điều tra, giáo viên tiến hành phương pháp thực
nghiệm trên lớp 8A1 kiểm tra đánh giá việc thực hiện, so sánh đối chiếu kết quả
chưa áp dụng giải pháp và khi đã áp dụng giải pháp.( trước tác động và sau tác
động ) ( GV + PHT )
5. Giả thuyết khoa học:
Vấn đề hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8 có không
nhiều bài viết về đề tài này, được trình bày trong các tài liệu bồi dưỡng GV như:
Tài kiệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004-2007 )
môn Địa lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các tài liệu trên chủ yếu bàn về hướng dẫn HS đọc, thảo luận văn bản trong
SGK Địa lí như thế nào nói chung mà chưa đi sâu vào tính hiệu quả. Như vậy,
hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8 có phát huy được tính tích
cực, nâng cao chất lượng học tập của HS không?
Chúng tôi muốn có một đề tài cụ thể hơn, một kết quả thiết thực hơn thông qua
các giải pháp và khẳng định rằng: hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK
Địa lí 8 sẽ phát huy được tính tích cực, nâng cao chất lượng học tập của HS.
5
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
a) Các văn bản chỉ đạo của cấp trên:
Việc đổi mới toàn diện quá trình giáo dục, trong đó có đổi mới PPDH đã được
khẳng định ở những văn bản của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
- Nghị quyết TW 2 ( khóa VII ) nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS…”

- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 ( Ban hành kèm theo Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ), ở mục
5.2 ghi rõ: “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển
năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS trong quá
trình học tập…”
b) Các quan niệm khác về giáo dục:
Các loại văn bản trong sách giáo khoa Địa lí gồm có: bài đọc chính, bài đọc
thêm, các hướng dẫn hoạt động hay thực hành kĩ năng. Mỗi loại văn bản có vai trò
và chức năng khác nhau.
Bài đọc chính, đây là loại văn bản chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong hệ thống kênh
chữ trong SGK. Bài đọc chính hợp với các phần phụ trợ thuộc kênh chữ ( bài đọc
thêm, bảng thống kê, hệ thống câu hỏi, bài tập và thực hành ), cũng như phần hình (
hình vẽ, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ ) tạo thành bài học hoàn chỉnh. Bài đọc chính
có chức năng là một trong những nguồn cung cấp thông tin chính của bài học, là
6
một trong những cơ sở đáng tin cậy để GV xác định mục tiêu, nội dung, phương
pháp. Thông qua việc đọc, thảo luận bài đọc chính, HS không chỉ có được những
kiến thức cần thiết của bài học mà còn phát triển khả năng đọc hiểu, phân tích, tổng
hợp, trao đổi thông tin từ kênh chữ, học cách diễn đạt thông tin bằng kênh chữ.
Bài đọc thêm thường được sắp xếp ở sau bài học chính, có nhiệm vụ hổ trợ cho
bài học chính, làm tăng tính hấp dẫn của các bài học địa lí. Trong SGK Địa lí, bài
đọc thêm có các chức năng sau: Thứ nhất, cung cấp biểu tượng, giúp HS hình thành
khái niệm địa lí tương ứng trong bài học chính, Ví dụ bài đọc thêm trang 91 SGK
Địa lí 8: Vùng biển chủ quyền của nước Việt Nam, giúp cho việc hình thành khái
niệm về các bộ phận của biển Việt Nam, Thứ hai, bổ sung, mở rộng kiến thức cho
bài học chính như bài đọc thêm: Gió Tây khô nóng ở nước ta trang 113 SGK Địa lí
8, có tác dụng giúp HS hiểu thêm về hiện tượng phơn ở nước ta. Thứ ba, thông qua

việc đọc các bài đọc thêm, HS không chỉ có thêm một số kiến thức cụ thể, sinh
động về một số sự vật, hiện tượng địa lí mà còn phát triển trí tưởng tượng, lòng
ham hiểu biết khoa học
Các hướng dẫn hoạt động hay thực hành kĩ năng, loại văn bản này có chức năng
hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập cụ thể như quan sát hình nào, làm
những gì… trong quá trình học tập. Vì vậy, loại văn bản này có vai trò lớn trong
việc định hướng cho GV về phương pháp dạy học, hướng dẫn HS cách học, trên cơ
sở đó mà hình thành, rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tập bộ môn.
2. Cơ sở thực tiễn:
a) Thực trạng của việc dạy và học Địa lí ở đơn vị và các trường khác trong
huyện hiện nay:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, thăm dò khảo sát các đơn
vị bạn, chúng tôi nhận thấy những vấn đề sau:
7
- Hoạt động dạy và học chưa thật sự đổi mới vì trong giảng dạy vẫn còn một số
giáo viên thực hiện một số tiết hoặc một số đoạn trong bài dạy còn lấy hoạt động
dạy làm trung tâm, đôi lúc giáo viên giảng học sinh nghe, giáo viên ghi bảng – học
sinh chép vào vở, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.
- Các phương tiện dạy học chưa thật sự được xem là nội dung để khai thác kiến
thức cơ bản của bài học, mà đôi lúc giáo viên còn dùng phương tiện dạy học để
minh họa cho tiết dạy, bởi vì giáo viên thường sợ cho học sinh khai thác sẽ làm mất
thời gian không hoàn thành được bài dạy trong tiết theo thời gian. Đây chính là hạn
chế mà giáo viên còn mắc phải khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng dạy học tích cực. Từ hạn chế trên dẫn tới một số học sinh chưa biết đọc và
thảo luận văn bản trong SGK như thế nào để tìm ra kiến thức kĩ năng bài học.
- Thường các câu hỏi GV đưa ra còn đơn giản chưa kích thích sự tư duy sáng
tạo của HS hay chưa tạo ra tình huống có vấn đề cho HS động não.
- Bộ môn địa lí chưa có chuyên đề riêng về “hướng dẫn học sinh đọc, thảo luận
văn bản trong sách giáo khoa” có chăng thì cũng tổ chức chuyên đề chung với
nhóm tổ bộ môn Sử - Địa –Anh.

b) Sự cần thiết của giải pháp:
Việc hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8 có nhiều ưu điểm:
Về HS: biết rõ yêu cầu, mục đích của bài học về chuẩn KT-KN và các thao tác
tư duy. Biết dành thời gian thích đáng để tự làm việc với SGK và nhạy bén hơn
trong các hoạt động. Biết cách đọc và thảo luận các văn bản, làm việc hợp tác, ví
dụ:tìm hiểu đặc điểm khí hậu và hải văn của biển ( Bài 24, mục 1b, Địa lí 8 ), HS
chuẩn bị ở nhà đọc nội dung SGK mục 1b kết hợp với các phần phụ trợ là hình
24.2 và hình 24.3, đấy là cách đọc truyền thống. Ngoài ra, HS còn phải biết phát
hiện ra những kiến thức chưa rõ cần phải giải quyết như: Tại sao mưa trên biển lại
ít hơn trên đất liền? Thế nào là vùng nước trồi, vùng nước chìm? Các câu hỏi này
HS có thể tự giải thích hoặc trao đổi với các bạn. Như thế việc đọc văn bản mới có
hiệu quả.
Về giáo viên: hạn chế giải thích, thuyết trình, minh họa, hạn chế các câu hỏi vụn
vặt mà sẽ tập hợp các câu hỏi thành những gơi ý hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
8
trọn vẹn, Ví dụ: để tìm hiểu về đặc điểm lãnh thổ ( Bài 23, mục 2 Địa lí 8), GV yêu
cầu HS đọc mục 2 SGK. GV không nên đưa ra những câu hỏi như: Phần đất liền
nước ta kéo dài bao nhiêu km? Đường bờ biển có hình gì dài bao nhiêu km? vì
những kiến thức ấy chỉ nhìn vào SGK là trả lời được. Như vậy, GV phải làm thế
nào? Chỉ một câu hỏi: Lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì và hình dạng lãnh thổ có
ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?, HS sẽ
phải phát huy các thao tác tư duy, tổng hợp và sắp xếp kiến thức một cách hoàn
chỉnh. Bên cạnh đó còn giúp GV chọn PPDH phù hợp, phát huy được các kĩ thuật
dạy học tích cực: kĩ thuật XYZ, kĩ thuật trình bày 1 phút…đây là những kĩ thuật
day học nhất thiết phải rèn cho HS trong dạy và học Địa lí.
3. Nội dung vấn đề:
a) Hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8 ( phần Địa lí Việt
Nam ) như thế nào giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập
của HS?
Nhiều tiết dạy mẫu, tiết minh họa chuyên đề, tiết hội giảng… đều được giáo

viên quan tâm trong việc chọn phương pháp và các phương tiện dạy học tích cực.
Tuy nhiên các tiết dạy ấy mặt tồn tại được rút kinh nghiệm nhiều nhất là học sinh
chưa tích cực hoạt động: chưa biết sử dụng SGK, đọc các văn bản nhưng không
khai thác được kiến thức, kĩ năng từ văn bản ấy nên hiệu quả dạy và học còn hạn
chế. Có bao giờ giáo viên nghĩ rằng việc HS không biết sử dung văn bản hay chỉ
yêu cầu HS đọc được văn bản là đủ, hoặc các hoạt động nhóm trên lớp không cần
đọc các văn bản trong SGK, các tiết dạy như thế vẫn phát huy tính độc lập, tích
cực ở học sinh và không ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập của HS.Chưa hẳn là
như thế.
Những năm gần đây, phương pháp giảng dạy Địa lí tuy đã có một số cải tiến
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách tăng cường các hoạt động của
HS trên lớp, kể cả ở nhà.Việc chuẩn bị bài ở nhà được GV dành thời gian thích
đáng với rất nhiều câu hỏi bài tập, kĩ năng: đọc đoạn nào, chú ý nội dung gì?. Trên
lớp, GV chú ý phát triển tư duy trong quá trình giảng bài mới, chẳng hạn trước khi
thảo luận , HS phải đọc văn bản cá nhân, tự trao đổi rồi mới tiến hành nhóm, nhưng
9
những việc làm đó cũng vẫn chỉ hạn chế trong phạm vi những kiến thức sẵn có
trong văn bản Tuy nhiên, quá trình HS tiếp thu thụ động đã giảm đi nhiều.
Thực hiện các giải pháp để hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK
Địa lí 8 ( phần Địa lí Việt Nam ) sẽ mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học
tập. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành người thiết kế các giải pháp thực
hiện cho việc học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể. Nhiệm vụ truyền
thống của giáo viên trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở
rộng thành một nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hổ trợ quá trình học tập
của học sinh, thông qua đó người học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và
những kiến thức kĩ năng sẵn có. Điều này có thể đạt được thông qua các phương
pháp dạy học và các hoạt động học tập khác nhau, trong đó có nhiệm vụ hướng dẫn
đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 8.
Hiện nay, những hạn chế trong đọc vả thảo luận các văn bản trong SGK Địa lí
là:

- Học sinh chưa được trang bị đầy đủ những kĩ năng cần thiết để tự mình biết
khai thác các nguồn tri thức từ các loại văn bản trong SGK Địa lí.
- Học sinh khai thác sách giáo khoa còn nặng về luợng kiến thức có sẵn.
- Phương tiện, các trang thiết bị phục vụ dạy, học còn hạn chế.
- Một số giáo viên còn quen cách dạy truyền thống, tự mình làm nốt công việc
của HS đó là chủ động truyền đạt kiến thức…
Vấn đề đặt ra:
Trong điều kiện hiện nay, với những hạn chế trên để hướng dẫn đọc và thảo
luận văn bản trong SGK Địa lí 8 (phần Địa lí kinh tế việt Nam) có hiệu quả, phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng bộ môn cần tập trung vào:
- Sử dụng văn bản trong SGK để dạy học là một việc làm thường xuyên, có
tính chất “truyền thống” trong dạy học Địa lí; song sử dụng như thế nào để mang
lại hiệu quả cao trong học tập và phát huy được tính tích cực của HS?
- Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản như thế nào để mang lại
hiệu quả cao trong học tập giúp phát huy được tính tích cực nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh?
10
- Chuyên môn lên kế hoạch thực hiện chuyên đề ngay từ đầu năm học.chỉ đạo
tổ chuyên môn mở chuyên đề về “hướng dẫn học sinh đọc, thảo luận văn bản trong
sách giáo khoa môn địa lí”.
b) Giải quyết vấn đề đặt ra:
Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã có những kinh nghiệm trong việc hướng
dẫn cho HS đọc và thảo luận văn bản:
* Hướng dẫn sử dụng các loại văn bản trong SGK Địa lí 8 ( phần Địa lí Việt
Nam)
- Hướng dẫn HS sử dụng bài học chính:
Yêu cầu đối với bài học chính là HS phải hiểu được nội dung bài viết, nắm được
kiến thức, kĩ năng chính của từng đọa hay cả bài.
Để giúp HS biết sử dụng bài đọc chính một cách độc lập, GV có thể hướng dẫn
theo trình tự sau:

- Đọc tên bài và lướt xem có những mục gì.
- Tìm hiểu cho rõ nghĩa những từ hoặc thuật ngữ khó, những câu chưa hiểu,
nếu cần thì tra cứu bằng thuật ngữ ở phần phụ lục ( nếu có ) hoặc nhờ sự giúp đỡ
của GV. Ví dụ bài 25: “Lich sử phát triển của tự nhiên Việt nam”, trước khi thảo
luận nhóm ở mục 1, cá nhân đọc mục 1 và phải hiểu được thuật ngữ “ Nền cổ” để
củng cố thêm các nền móng sơ khai hình thành lãnh thổ nước ta; bài 24 “ Vùng
buển Việt Nam” nếu nói về đặc điểm hải văn của biển, ngoài khái niệm về dòng
biển, chế độ triều thì vùng nước trồi, nước chìm là gì? HS phải hiểu được khái
niệm của hai hiện tượng trên. Như thế mới nói lên được tính đa dạng của hải văn
biển Việt Nam, HS có thể nhờ đến sự giúp đỡ của GV.
- Xác định vị trí các đối tượng địa lí tương ứng trên bản đồ trong SGK, gắn
chúng với những đối tượng địa lí đã biết để nhớ vị trí của chúng trên bản đồ. Bài
26:”Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam” đề biết Việt Nam là nước giàu tài
nguyên khoáng sản, HS đọc mục 1. Câu hỏi cuối mục “ Em hãy tìm trên hình 26.1
một số mỏ khoáng sản lớn nêu trên”, không chỉ đọc đoạn văn bản đó mà phải đưa
đoạn đó vào bản đồ, tức là đọc đến đâu xác định đến đấy rèn được kĩ năng đọc bản
11
đồ, để dễ nhớ các em gắn liền với một địa danh như than ( Quảng Ninh ), dầu khí
( thềm lục địa phía nam ).
- Khi gặp những số liệu trong bài thì cần hình dung ra và nắm được ý nghĩa
bằng cách đối chiếu, so sánh với những số liệu về cùng loại đối tượng mà chính
mình biết. Khi nói về diện tích của Biển Đông là 3.447.000km
2
HS phải phân biệt
với diện tích của biển Việt Nam khoảng 1 triệu km
2
, để biết rằng Biển Đông không
phải là biển của riêng Việt Nam.( bài 24:” Vùng biển Việt Nam”).
- Nếu bài có kênh hình ( lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ…) thì cần quan sát, phân
tích thêm kênh hình để hiểu rõ và lĩnh hội sâu sắc các ý được trình bày trong bài

học.Để khai thác khu vực đồng bằng ( bài 29, mục 2 ) nhiệm vụ HS phải đọc mục 2
mới nắm được đặc điểm tiêu biểu của hai đồng bằng châu thổ. Tiếp sau HS phải so
sánh địa hình hai đồng bằng trên dựa vào hình 29.2 và 29.3 nhận thấy chúng giống
và khác nhau như thế nào?. Như thế thì hiểu đầy đủ các đặc điểm của hai đồng
bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
- Gặp câu hỏi xen giữa bài, cần dừng lại suy nghĩ, tìm câu trả lới hoặc làm theo
gợi ý để hiểu được thấu đáo và nắm được nội dung kiến thức mới.
- Ghi lại những ý chính, những khái niệm, kiến thức cơ bản của một đoạn hoặc
cả bài.
- Trả lời các câu hỏi ôn tập, củng cố kiến thức và làm bài tập ở cuối bài. Hoặc
chuẩn bị bài tập mà GV đã hướng dẫn về nhà ở tiết học trước.
Ngoài việc hướng dẫn HS biết cách tự tìm kiến thức thông qua bài học chính, GV
cần tổ chức cho HS thảo luận để có được những hiểu biết chắc chắn về các nội
dung của bài học chính, từ đó nắm vững kiến thức, phát triển khả năng giao tiếp,
diễn đạt, trình bày các thông tin, phối hợp các hoạt động trong học tập.
- Hướng dẫn HS sử dụng bài đọc thêm:
Bài đọc thêm trong SGK Địa lí 8 ( phần Địa lí Việt Nam ) không phải bài nào
cũng có. Bài đọc thêm có tính chất hổ trợ cho bài đọc chính, nên không đòi hỏi HS
phải mất nhiều thời gian vào việc nghiên cứu bài đọc thêm, tuy nhiên cũng không
vì thế mà bỏ hẳn bài đọc thêm
12
- Nếu bài đọc thêm có vai trò cung cấp biểu tượng giúp cho việc hình thành khái
niệm địa lí tương ứng trong bài đọc chính thì nên tổ chức cho HS đọc và thảo luận
cùng với bài đọc chính ở trên lớp, bài đọc thêm “ Gió Tây khô nóng ở nước ta” của
bài 31” Đặc điểm khí hậu Việt Nam”, nói đến tính thất thường của khí hậu Việt
Nam GV phải cho HS đọc bài đọc thêm để hiểu sâu sắc hơn đặc điểm của khí hậu
Việt Nam. Không sử dụng bài đọc thêm này vẫn không ảnh hưởng đến kiến thức,
nhưng HS sẽ mơ hồ về gió Tây khô nóng như thế nào mà gây nên tính thất thường
của khí hậu nước ta.
- Trong trường hợp bài đọc thêm nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức trong bài

đọc chính, GV có thể cho HS đọc qua một lượt trên lớp hoặc cho HS về nhà đọc và
quan trọng là phải ghi những điểm quan trọng vào vở hay sổ tay địa lí. Khi tìm hiểu
sự đa dạng về hệ sinh thái ( mục 3, bài 37 “ Đặc điểm sinh vật Việt Nam” ), nói về
các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia GV cho HS đọc bài đọc thêm “ Cúc
Phương, vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam” ở trên lớp để thấy sự đa dang sinh
học nơi đây về nhà ghi nội dung quan trọng bổ sung bài học trên lớp. Sau bài 43 “
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ” bài đọc thêm “ Kì thú vườn quốc gia Yok Đôn”
sẽ giới thiệu rõ hơn vể đặc đểm hệ sinh thái tự nhiên độc đáo ở đậy.
* Hướng dẫn HS sử dụng các văn bản hướng dẫn hoạt động và thực hành:
Các văn bản này có nhiệm vụ hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập, có
ý nghĩa trong phát huy tính tư duy độc lập ở HS. Việc hướng dẫn HS sử dụng văn
bản trên được tiến hành trước khi HS thực hiện các hoạt động học tập, thực hành
với kênh chữ, kênh hình. Khi hướng dẫn HS sử dung các văn bản hướng dẫn hoạt
động và thực hành, GV phải cần đặc biệt chú trọng tới việc yêu cầu HS đọc và hiểu
đúng các yêu cầu, chỉ dẫn của văn bàn; chẳng hạn, đọc đoạn nào, quan sát cái gì,
tiến hành những hoạt động nào vv…GV cũng nên yêu cầu HS thảo luận ( khi cần )
để nêu bật được những ý chính của văn bản khi HS tỏ ra chưa hiểu rõ văn bản. Bởi
chỉ trên cơ sở nắm vững các yêu cầu, các chỉ dẫn thì HS mới có thực hiện đúng các
công việc học tập, thực hành mà văn bản yêu cầu. Như mục 1, bài 33 “ Đặc điểm
sông ngòi Việt Nam” đoạn văn bản thực hành như sau : Dựa vào bảng 33.1 và cho
biết mùa lũ trên các lưu vực sông có trùng nhau không và giải thích vì sao có sự
13
khác biệt đó?, HS có thể tự làm việc cá nhân vừa xác định thời gian lũ vừa giải
thích tại sao lũ xuất hiện vào thời gian trên ở từng lưu vực. Như vậy sẽ mất nhiều
thời gian hoạt động, kiến thức HS thu thập nhiều hơn. GV nên tổ chức thảo luận ở
đoạn này để HS nêu suy nghĩ của mình trước tập thể, hình thành kĩ năng hợp tác
trong hoạt động học tập, đồng thời khắc phục được những khó khăn trên.
* Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản:
Trong dạy học địa lí, việc tổ chức cho HS đọc và thảo luận các văn bản thường
được tổ chức theo các hình thức sau đây:

a. Đọc cá nhân:
Hình thức này được sử dụng trong trường hợp HS chuẩn bị cho việc thảo luận
nhóm/lớp, hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở trên lớp hoặc giúp cho việc củng cố,
mở rộng kiến thức, làm báo cáo về một vấn đề trong quá trình tự học ở nhà.
Hình thức đọc cá nhân có vai trò quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện cho
HS các kĩ năng đọc, hiểu, tìm và ghi một cách khoa học các nội dung chính của văn
bản, ý thức tự giác, tính kiên trì trong học tập. Tuy nhiên, nếu không kết hợp với
hình thức học tập khác thì việc đọc văn bản cá nhân sẽ bị một số hạn chế sau: HS
hiểu không rõ hoặc hiểu sai nội dung văn bản, những HS không có ý thức tự giác
có thể bỏ qua, không đọc văn bản, từ đó hạn chế đến kết quả học tập.Để có thể giúp
HS đạt kết quả cao và biết cách làm việc với các văn bản theo hình thức đọc cá
nhân, GV cần đặc biệt chú trọng tới việc hướng dẫn để HS nắm được yêu cầu,
trình tự các bước tiến hành đọc và sử dụng các loại văn bản nói chung
Quy trình đọc, sử dụng một văn bản nói chung là:
- Nắm được mục đích việc làm: đọc bài, đoạn nào, để làm gì? Ví dụ: Đọc mục
1trang 110 ( Bài 31 “ Đặc điểm khi hậu Việt Nam” ) tìm các biểu hiện của tính chất
nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta.
- Đọc và gạch chân/ đánh dấu những từ hoặc ý chính phục vụ mục đích đã đề ra
trong việc đọc văn bản. Ví dụ, biểu hiện của tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí
hậu Việt Nam, trong đoạn văn bản của mục 1 nếu HS chỉ đọc lướt qua và ghi nhớ
thì thay vào đó là hoạt động ghi nhớ khác có hiệu quả hơn vừa đọc vừa đánh dấu
hay gạch chân những ý chính. Cụ thể gach chân các ý sau:
14
+ Quanh năm chan hòa ánh nắng, cung cấp một nguồn nhiệt năng to lớn, bình
quân 1m
2
lãnh thổ nhận trên 1 triệu kilo calo, số giờ nắng từ 1400-3000 giờ trong
một năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm vượt đến 21
0

C và tăng dần từ bắc vào nam .
+ Khí hậu chia hai mùa, phù hợp với hai mùa gió: gió mùa đông bắc và gió
mùa tây nam.
+ Lượng mưa lớn ( 1500-2000mm/năm ), độ ẩm rất cao trên 80%.
- Đối chiếu với hình vẽ, bản đồ, số liệu để hiểu rõ hơn các nội dung của văn bản,
Ví dụ: Quan sát bảng 31.1 sẽ làm rõ hơn những tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp
nhất, biên độ chênh lệch; những tháng nào có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam
ra bắc và giải thích tại sao?; lượng mưa phân bố ra sao và tập trung vào những
tháng nào?
- Ghi các ý chính ( dàn ý ) của văn bản. Ví dụ: ghi các biểu hiện tính chất nhiệt
đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta, có ba biểu hiện:
+ Chế độ nhiệt: ( các biểu hiện của tính chất nhiệt đới )
+ Chế độ gió: ( các biểu hiện của tính chất gió mùa )
+ Chế độ mưa: ( các biểu hiện của tính chất mưa ẩm )
- Trình bày các hiểu biết của bản thân về nội dung văn bản. Đây là mục đích mà
GV muốn hình thành cho HS, các em có thể tự mình trình bày một vấn đề trước lớp
thay cho phần khởi động vào bài mới, GV có nhiệm vụ giúp HS kiểm chứng lại
những ý kiến của HS trên lớp.
b. Đọc và thảo luận văn bản theo nhóm/lớp:
Ngoài việc đọc cá nhân, việc tìm kiếm kiến thức từ văn bản còn được tồ chức
theo hình thưc đọc và thảo luận theo nhóm hoặc theo lớp. Thông qua hình thức đọc
và thảo luận này, HS hiểu và nắm vững hơn các nội dung học tập, các yêu cầu hoặc
hướng dẫn thực hành trong văn bản, đồng thời phát triển được kĩ năng trình bày
thông tin, khả năng phối hợp hay chia sẻ các hoạt động, tính tự tin trong học tập và
cuốc sống, nói khác đi là hình thành kĩ năng sống thông qua môn Địa lí. Tuy nhiên,
nếu việc tổ chức đọc và thảo luận văn bản không tốt sẽ không phát huy được tính
tích cực của tất cả HS trong nhóm/lớp hoặc HS chỉ đọc lại các nội dung của văn
15
bản mà không có sự suy nghĩ, tìm hiểu bản chất của nội dung học tập có trong văn
bản. Đây là một vấn đề mà bản thân đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm từ các tiết

dạy của các đồng nghiệp, Phần lớn hoạt động nhóm GV theo trình tự sau:
+ GV nêu vấn đề cần thảo luận ( một, hai, ba, cả bốn vấn đề ).
+ Phân công nhóm: một nhóm thảo luận một nội dung hay hai nhóm một nội
dung.
+ HS thảo luận công viếc của nhóm mình. Sau đó báo cáo kết quả, GV chuẩn kiến
thức.
Từ hoạt động trên có những hạn chế như sau:
+ GV không chú ý đến số lượng của nhóm có hợp lí không ( tối đa 10
HS/nhóm).
+ Chưa có biện pháp để thu hút hoạt động của tất cả nhóm và không yêu cầu
HS đọc nhiệm vụ của nhóm mình, đó là cơ sở để nhóm lựa chọn đoạn văn bản nào.
+ HS trước khi thảo luận không phải đọc cá nhân.
+ kết quả các nhóm thường không bám sát nội dung yêu cầu, nên GV là người
chủ động trong việc chuẩn kiến thức.
Để khắc phục tình trạng này, GV cần đưa ra các câu hỏi, bài tập yêu cầu cả các
HS trong nhóm/lớp cùng chuẩn bị dựa trên cơ sở đọc văn bản sau đó mới tiến hành
thảo luận. Kết thúc quá trình thảo luận nhóm/ lớp cần có những kết luận cần thiết
về nội dung học tập thông qua đọc và thảo luận văn bản. Những kết luận này có thể
là đề cương cùa bản báo cáo, những ý chính của bài hoặc đoạn văn bản, các sơ đồ,
biểu bảng, tranh vẽ… thể hiện nội dung học tập có trong văn bản tùy theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao khi đọc và thảo luận văn bản.
Khi hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản cần đi theo quy trình sau:
+ GV định hướng cho HS ý thúc được công việc sắp phải làm.
+ GV giao nhiệm vụ cho các cá nhân hoặc nhóm bằng các câu hỏi, bài tập.
+ GV hướng dẫn cách làm và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp
với nội dung vấn đề.
+ HS tự làm việc đọc, thảo luận văn bản theo nhóm/lớp.
+ HS trình bày kết quả chung cả lớp ( nếu trước đó có thảo luận nhóm )
16
+ GV hoặc HS chốt những ý chính cần nắm vững từ văn bản.

* Ví dụ 1: Bài 25 “ Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam”, GV tổ chức hoạt
động nhóm cho toàn bài.
Bước 1: GV khởi động bằng cách gọi một HS trình bày những hiểu biết của
mình về bài học hôm nay.
Bước 2: GV phân công nhóm có 6 nhóm, nhiệm vụ của từng nhóm:
- Nhóm 1,2: Tìm hiểu giai đoạn Tiền Cambri ( đọc mục 1 )
- Nhóm 3,4: Tìm hiểu giai đoạn Cổ kiến tạo ( đọc mục 2 )
- Nhóm 5,6: Tìm hiểu giao đoạn Tân kiến tạo ( đọc mục 3 )
Bước 3: GVgợi ý cho các nhóm
- Đọc cá nhân đoạn văn bản và thảo luận theo gợi ý: Thời gian từng giai
đoạn, đặc điểm chính từng giai đoạn, ảnh hưởng của từng giai đoạn tới địa
hình, khoáng sản, sinh vật.
- Các nhóm phải lập ra được sơ đồ về lịch sử phát triển của tự nhiên Việt nam
( Kĩ thuật lược đồ tư duy )
Bước 4: HS tự đọc và thảo luận nhóm
- Nhóm 1,2 lập sơ đồ như sau:
17
Giai đoạn Tiền Cambri
Đặc điểm chính
- Tạo lập nền móng sơ
khai của lãnh thổ.
- Đại bộ phận nước ta còn
là biển.
Thời gian
Cách đây 542 triệu năm
Ảnh hưởng tới địa hình,
khoáng sản, sinh vật
- Các mảng nền cổ tạo
thành các điểm tựa cho sự
phát triển lãnh thổ sau này

như Việt Bắc, sông Mã,
Kon Tum.
- …………………………
- Tương tự với nhóm 3,4 và 5,6 cũng lập sơ đồ hai giai đoạn còn lại.
Bước 5: Từng nhóm báo cáo nhiệm vụ của mình.
GV hình thành sơ dồ trên bảng với một ô viết tên chủ đề ở trung tâm, từng
nhóm lên hoàn thành sơ đồ bằng bài làm của nhóm mình, Kết quả sơ dồ như sau:

Sơ đồ lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
* Ví dụ 2: Bài 24 “ Vùng biển Việt Nam”, GV tổ chức hoạt động nhóm ở mục 1b
với kĩ thuật lược đồ tư duy như sau:
GV có thể đặt câu hỏi: Tính chất nhiệt đới gió mùa của biển Việt Nam biểu hiện
như thế nào?, giáo viên giao việc cho nhóm hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình
dạy, giáo viên có thể cho học sinh liên hệ với tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của
khí hậu nước ta mà hình thành nội dung bằng sơ đồ qua hệ thống câu hỏi của giáo
viên:
18
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
Giai đoạn Cổ Kiến tạo Giai đoạn Tân Kiến tạoGiai đoạn Tiền Cambri
Thới
gian
Đặc
điểm
chính
Ảnh
hưởng
Thới
gian
Đặc
điểm

chính
Ảnh
hưởng
Thới
gian
Đặc
điểm
chính
Ảnh
hưởng
+ Tính chất nhiệt đới gió mùa của biển Việt Nam thể hiện qua các yếu tố nào?
+ Phân tích chế độ gió trên biển Đông. Dẫn chứng.
+ Chế độ nhiệt của biển biểu hiện ra sao? Dẫn chứng.
+ Chế độ mưa của biển như thế nào? Cụ thể số liệu.
+ So sánh khí hậu của biển và trên đất liền và rút ra kết luận.
Với từng câu hỏi giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ đến hết nội dung.


Sơ đồ thể hiện tính chất nhiệt đới gió mùa của biển Việt Nam
* Ví dụ 3: Cũng ví dụ 2 để khai thác đặc điểm khí hậu của biển ( mục 1b, bài 24),
GV có thể hoạt động cả lớp, kết hợp với các kĩ thuật dạy học: thuyết trình tích cực,
viết tích cực và trình bày 1 phút. Phương pháp này tổng hợp nhiều kĩ năng nghe,
viết, nói; HS phải tự giác, suy nghĩ, tự tin mới hoàn thành bài báo cáo trước lớp. Cụ
thể:
Bước 1: Thuyết trình tích cực, GV nêu câu hỏi và lưu ý HS tìm câu trả lời trong
khi lắng nghe thuyết trình ( đọc mục 1b SGK ), câu hỏi khí hậu của Biển Đông nói
chung và biển Việt Nam nói riêng có những đặc điểm gì?
Bước 2: Viết tích cực, GV yêu cầu HS dựa vào đoạn văn bản trên và hoàn thành
theo mẫu sau:
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CỦA BIỂN VIỆT NAM

19
Tính chất nhiệt đới gió
mùa của biển
Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ TB:
- Mùa hạ:
- Mùa đông:
………………….
Chế độ gió:
-Loại gió:
- Thời gian:
- Hướng gió:
……………

Chế độ mưa:
- Đặc điểm:
- Lượng mưa
TB:
……………
……………
Yếu tố Đặc điểm
- Chế độ gió:
- Chế độ nhiệt:
- Chế độ mưa:
………………………………………………………………….
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………

Bước 3: Trình bày 1 phút, GV chỉ định một vài HS trình bày 1 phút những nội
dung mình đã làm trước lớp.
c. Tổ chức các trò chơi dựa vào nội dung văn bản:
Dựa vào nội dung văn bản ( bài đọc chính, bài đọc thêm ) GV có thể tổ chức cho
HS chơi các trò chơi như sắm vai, thi kể chuyện, đố vui… Thông qua các trò chơi,
HS hiểu nội dung văn bản, nắm vững kiến thức, kĩ năng, phát triển trí thông minh,
óc sáng tạo. Các trò chơi còn giúp cho việc học tập bớt căng thẳng, tạo cho HS
những cảm xúc tốt đẹp và niềm vui trong học tập
* Ví dụ 1: Bài 26 “ Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam”, mục 3 của bài
là kiến thức nâng cao và đây cũng là địa chỉ tích hợp giáo dục môi trường, tiết kiệm
năng lượng hiệu quả. GV có thể tổ chức trò chơi cho nội dung này. Trò chơi “ Tôi ở
đâu”
- Mục tiêu: Qua trò chơi này, học sinh hiểu rõ thêm loại hình của các loại tài
nguyên có trong môi trường tự nhiên.
- Hoạt động:
+ Mỗi học sinh có1 mảnh giấy trắng và tự ghi lên đó tên một loại tài nguyên
( ví dụ : dầu mỏ, than, sắt, năng lượng thuỷ triều, sức gió…).
+ Chọn 3 học sinh đứng vào 3 góc lớp. Mỗi em mang một bảng giấy ghi rõ “
Tài nguyên vô tận”, “ Tài nguyên tái sinh”, “ Tài nguyên cạn kiệt”.
+ Nhóm ( khoảng 10 HS) đứng thành vòng tròn khép kín, chuyển nhanh liên
tục mảnh giấy của mình cho người bên cạnh, theo chiều kim đồng hồ.
20
+ Giáo viên phát hiệu lệnh “ngừng chuyển”. Mỗi học sinh nhìn vào nội dung
mảnh giấy mình đang cầm trên tay và ngay lập tức chạy đến một trong ba vị trí
thích hợp ở góc lớp, chỗ có em mang mảnh giấy “ Tài nguyên vô tận”, “ Tài
nguyên tái sinh”, “ Tài nguyên cạn kiệt”. Ví dụ : em cầm mảnh giấy có ghi “ dầu
mỏ” thì chạy về phía góc có mang bảng hiệu “ Tài nguyên cạn kiệt”.
+ Em học sinh đứng ở góc kiểm tra nội dung các mảnh giấy bằng cách đọc to
lên cho mọi người cùng nghe và xác nhận, giáo viên làm trọng tài. Ai đứng không
đúng vị trí thì mời ra ngoài.

+ Học sinh về chỗ và cùng nhau thảo luận với câu hỏi:
1) Em hiểu như thế nào là “ Tài nguyên vô tận”, “ Tài nguyên tái sinh”, “ Tài
nguyên cạn kiệt”?
2) Tại sao tài nguyên lại bị cạn kiệt? Con người cần phải có cách sử dụng tài
nguyên như thế nào trong tình hình cạn kiệt tài nguyên nhanh chóng như hiện
nay?.
3) Tại sao phải đặt vấn đề khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nguồn tài nguyên này?
* Ví dụ 2: Khai thác đoạn văn bản thực hành ở mục 1, bài 32 “ Các mùa khí hậu
và thời tiết ở nước ta”, HS làm theo hướng dẫn SGK Để HS tự giác hơn trong việc
tìm kiến thức và tự tin trước quyết định của mình, GV có thể tổ chức trò nhỏ không
chiếm quá nhiều thời gian tiết học trên lớp, trò chơi: Đóng vai
Bước 1: GV mời 3 HS lên bảng, mỗi HS đòng vai người dân ở 1 thành phố ( Hà
Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh ) đại diện cho ba miền khí hậu khác nhau.
Bước 2: Mỗi HS sẽ tự trình bày một vài đặc điểm nổi bật về khí hậu của thành
phố mình. Ví dụ:
+ Hà Nội: một năm có 2 mùa, mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa
nhiều
+ Huế: mứa nhiều về mùa đông, đặc biệt là các tháng 9, 10 và 11; mùa hạ
thường có gió Tây khô nóng.
+ Thành phố Hồ Chí Minh: nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa
khô
21
Bước 3: GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức.
Như vậy, qua trò chơi đó HS đã nêu được nhận xét chung về khí hậu nước ta vào mùa
đông.
*Ví dụ 3: Để giúp HS khắc sâu những quy định các bộ phận của vùng biển Việt
nam, GV cho HS đọc văn bản của bài đọc chính “ Vùng biển Việt Nam”, bài đọc
thêm “ Vùng biển chủ quyền của nước Việt Nam”, kết hợp hình 24.5, hình 24.6,
GV có thể tổ chức trò chơi “ Sắm vai”. Tiến trình nhứ sau:

Bước 1: GV chuẩn bị sẳn những mảnh giấy có ghi: Vùng nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, 2 mảnh giấy 12 hải lí, 1
mảnh ghi 176 hải lí và một số mảnh có ghi những khoảng cách hải lí khác giới
thiệu trước lớp.
Bước 2: GV mời 5 HS đại diện cho 5 bộ phận vùng biển. Gọi 1 HS đọc bài đọc
thêm
Bước 3: Bài đọc thêm xướng lên bộ phận nào thì HS đại diện cho bộ phận đó
chạy lên chọn mảnh giấy mà mình mang tên cùng với mảnh giấy bao nhiêu hải lí,
sau đó đứng vào vị trí theo thứ tự. Cứ như thế cho đến HS cuối cùng
Bước 4: yêu cầu vài HS nhận xét kết quả, GV chuẩn xác kiến thức.
Việc tổ chức các trò chơi học tập dựa vào nội dung của các văn bản trong SGK,
chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi GV biệt cách đề xuất và có kĩ năng tổ chức trò
chơi, nếu không thì sẽ mất nhiều thời gian, tạo nên sự nhàm chán hoặc làm cho bài
học bị mất trọng tâm. Vì vậy, GV cần phải lựa chọn, cân nhắc kĩ khi quyết định cho
HS chơi các trò chơi, đồng thời phải biết cách tổ chức các trò chơi cho HS; mặt
khác, GV cũng cần hình thành và phát triển ở HS những hiểu biết và kĩ năng tham
gia các trò chơi ( luật chơi, cách chơi…), tính tự tin, hơn thế nữa tạo tự tin khi tham
gia các hoạt động xã hội.
Trình tự tiến hành tổ chức các trò chơi dưa vào việc đọc văn bản có thể tiến hành như
sau:
- GV định hướng cho HS biết việc sắp phải làm
- GV đề xuất trò chơi và luật chơi
- HS các nhóm phân công nhiệm vụ cho các cá nhân
22
- HS tự đọc văn bản để nắm được nội dung
- HS trong nhóm trao đổi với nhau về các nội dung và cách thể hiện ( khi cần )
- Cả lớp tham gia trò chơi dưới sự điều khiển của GV hoặc HS
- Đánh giá kết quả trò chơi.
* Tổ chức chuyên đề về “ Hướng dẫn học sinh đọc, thảo luận văn bản trong
sách giáo khoa môn Địa lí ”

- Tổ chuyên môn phân công giáo viên viết báo cáo tham luận
- Phân công giáo viên dạy minh hoạ chuyên đề
- Tổ chuyên môn tổ chức thao giảng dự giờ rút kinh nghiệm chuyên đề
- Chuyên môn dự giờ kiểm tra việc thực hiện chuyên đề
4. Kết quả:
Bảng thống kê chất lượng học tập của học sinh qua bốn thời điểm
Thời
điểm
KT
Lớ
p
Tổn
g số
Giỏi Khá
Trung
bình
Trung
bình trở
lên
Yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
KSC
L
ĐẦU

M
8A
1
35 5
14.3

%
7 20% 13
37.1
%
25
71.4
%
10
28.6
%
KSC
L
GIỮ
A
HKI
8A
1 35 10
28.6
%
10
28.6
%
8
22.8
%
28 80% 7 20%
Tăn
g/
giảm
5(

T)
14.3
%
3(
T)
8.6
%
5(
G)
14.3
%
3(
T)
8.6
%
3(
G)
8.6%
THI 8A 35 13 37.1 9 25.7 8 22.9 30 85.7 5( 14.3
23
HK I 1
% % % % G) %
Tăn
g/
giảm
3(
T)
8.6
%
1(

T)
2.9
%
0
2(
T)
5.7
%
2(
G)
5.7%
KSC
L
GIỮ
A
HKI
I
8A
1 35 22
62.8
%
11
31.4
%
1
2.9
%
34
97.1
%

1 2.9%
Tăn
g/
giảm
9(
T)
25.7
%
2(
T)
5.7
%
7(
G)
20%
4(
T)
11.4
%
4(
G)
11.4
%
So sánh:
Bài kiểm tra lần 1 là bài KSCL đầu năm tiến hành trước lúc tác động , đề do
trường ra:
- Từ TB trở lên là: 71.4 %
- Dưới TB là: 28.6%
Bài kiểm tra lần 2 là bài kiểm tra giữa HK
I

tiến hành sau khi tác động đề kiểm tra do
trường ra:
- Từ TB trở lên là: 80%
- Dưới TB là: 20%
- Lần 2 so với lần 1 thì từ TB trở lên tăng 5.7%
Bài kiểm tra lần 3 là bài kiểm tra HK
I
tiến hành sau khi tác động đề kiểm tra do
SGD ra:
- Từ TB trở lên là: 87.5%
- Dưới TB là: 14.3%
- Lần 3 so với lần 2 thì từ TB trở lên tăng 5.7%
Bài kiểm tra lần bốn là bài kiểm tra giữa HK
II
tiến hành sau khi tác động đề kiểm
tra do trường ra:
24
- Từ TB trở lên là: 97.1%
- Dưới TB là: 2.9%
- Lần 4 so với lần 3 thì từ TB trở lên tăng: 11.4 %
Nhận định:
Sau khi hướng dẫn HS đọc, thảo luận văn bản trong SGK địa lí 8 đã giúp phát huy
tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS một cách rõ rệt
III. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động HS khai thác các văn bản chỉ
dừng lại ở hoạt động đọc lướt qua, chưa xem đó là hoạt động cần thiết. Trên lớp HS
thụ động, GV chủ động cung cấp kiến thức, chất lượng học tập chưa cao
Đề tài này sẽ hạn chế những tồn tại trên bằng các giải pháp được đưa ra, đồng
thời rút ra được cần hướng dẫn HS đọc và thảo luận các văn bản như thế nào để

phát huy tính tích cực của HS và nâng cao kết quả học tập bộ môn:
- GV không nên tập trung vào việc giảng giải các nội dung đã có trong văn bản
mà nên đưa ra những yêu cầu buộc HS phải đọc, nghiên cứu kĩ các văn bản để tìm
kiến thức địa lí ở trong đó.
- GV cần tổ chức cho HS thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau ( cặp, nhóm,
lớp ) để HS trình bày, bổ sung kiến thức cho nhau thông qua đọc văn bản.
- Để giúp HS đọc và thảo luận văn bản một cách thuận lợi, GV cần hướng dẫn
cho HS cách đọc và thảo luận văn bản thông qua lời chỉ dẫn, hệ thống câu hỏi và
bài tập
- Cần phải kết hợp giữa việc đọc và thảo luận văn bản với các nguồn thông tin
và các phương tiện dạy học khác,
- Biết sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cho từng hoạt dộng, tạo điều kiện
cho tất cả HS tham gia.
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài:
Học sinh dù là đối tượng nào, lớp nào giáo viên cũng phải hướng dẫn đọc và thảo
luận văn bản trong SGK Địa lí. Tuy mức độ áp dụng sẽ có khác nhau tuỳ theo khối
lớp, nhưng đây là phương pháp dạy học thu hút toàn bộ lớp tham gia, phát huy
25

×