Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

hướng dẫn học sinh đọc, thảo luận văn bản trong sách giáo khoa địa lí 9 giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.07 KB, 23 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC, THẢO LUẬN VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 9 GIÚP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Họ và tên tác giả: PHẠM LÂM CƯ
Đơn vị công tác: Trường THCS Bàu Năng
1. Lý do chọn đề tài
Do thực hiện hoạt động dạy và học tích cực của GV và HS còn chậm chuyển biến, cách tổ
chức tiết dạy trên lớp không gây hứng thú cho HS rất nhiều GV khai thác SGK còn đơn điệu,
hướng dẫn HS sử dụng SGK quá sơ sài đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy học,
đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của HS khi học môn Địa lí; từ đó việc dạy và học Địa lí
trở thành gánh nặng của mà để lại sự nhàm chán, HS không thích học bộ môn.
Dạy và học như trên sẽ không đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, không phát huy tính tích cực trong học tập, hạn chế chất lượng
học tập bộ môn.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Thời gian thực hiện từ đầu năm học 2010- 2011
Đối tượng :
+ Đối với giáo viên tập trung vào 2 vấn đề:
Thứ nhất, hướng dẫn đọc các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 giúp phát huy tính tích cực
nhằm nâng cao chất lượng học tập.Thứ hai, hướng dẫn đọc và thảo luận các loại văn bản trong
SGK Địa lí 9 giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
+ Đối với học sinh phải khai thác các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 như thế nào giúp phát
huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Phạm vi nghiên cứu được giáo viên tập trung vào kiến thức phần Địa lí Việt Nam lớp 9 và tác
động trên lớp 9A1 của trường THCS Bàu Năng.
Phương pháp nghiên cứu :
+ Nghiên cứu lí thuyết: các văn bản, quan điểm giáo dục của Đảng ; sách tham khảo .
+ Điều tra, khảo sát :qua tiết dự giờ, chuyên đề và thăm dò lấy ý kiến từ các giáo viên dạy
Địa lí ở đơn vị bạn.
+ Thực nghiệm trên lớp 9A1 ( trước và sau tác động )


3. Đề tài đưa ra các giải pháp:
Sử dụng văn bản trong SGK để dạy học là một việc làm thường xuyên, có tính chất “ truyền
thống” trong dạy học địa lí; song sử dụng như thế nào giúp mang lại hiệu quả cao trong học tập
nhằm phát huy được tính tích cực của HS?
Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản như thế nào để mang lại hiệu quả cao trong
học tập giúp phát huy được tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS?
4. Hiệu quả áp dụng :
HS biết cách sử dụng các văn bản trong SGK Địa lí phát huy tính tích cực học tập
Chất lượng bộ môn nâng cao sau tác động.
5. Phạm vi áp dụng:
Tiếp tục thực hiện trong năm học này và rộng rãi cho các khối lớp trong nhà trường và cả các
đơn vị khác trong huyện.
Ngày tháng năm
Người thực hiện
Phạm Lâm Cư
1
TÊN ĐỀ TÀI:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC, THẢO LUẬN VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 9 GIÚP PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, cùng với việc đổi mới về mục tiêu, chương trình,
sách giáo khoa (SGK) Địa lí THCS theo những định hướng của cải cách giáo dục thì việc
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Địa lí cũng được chú trọng. Tuy nhiên cho đến nay
việc đổi mới PPDH bộ môn diễn ra vẫn còn rất chậm, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo
dục. Có thể nêu một số nét về bức tranh chung trong việc dạy học Địa lí hiện nay như sau:
Một số giáo viên truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông
báo giảng giải, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh (HS), HS thụ

động tiếp thu kiến thức; hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu,
nếu có hoạt động nhóm thì hầu như không hiệu quả; khai thác các phương tiện dạy học
(PTDH) đặc biệt là sách giáo khoa (SGK) rất hạn chế; hay việc tạo động cơ học tập đúng
đắn cho HS và thực hiện các hình thức khen thưởng động viên đối với người học không
được quan tâm một cách thích đáng Nhìn chung, giờ Địa lí chưa mang lại nhiều hứng
thú cho HS tuy rằng trong nhà trường đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các
giáo viên (GV) giỏi, theo hướng tổ chức cho HS hoạt động, tự chiếm lĩnh tri thức.
Có thể nói, một số GV khai thác SGK còn đơn điệu, hướng dẫn HS sử dụng SGK quá
sơ sài đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy học, đồng thời hạn chế việc
phát triển trí tuệ của HS khi học môn Địa lí; từ đó việc dạy và học Địa lí trở thành gánh
nặng của cả thầy và trò. Cách dạy và học như trên không thể đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển xã hội, đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước. Vì vậy, GV phải có giải pháp
hướng dẫn HS khai thác SGK như thế nào đặc biệt là khai thác các loại văn bản, đó là một
trong những vấn đề quan trọng mà GV phải thực hiện giúp phát huy tính tích cực nhằm
nâng cao chất lượng học tập bộ môn Địa lí.
2.Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cần chú trọng rèn luyện phương pháp học
tập phát huy năng lực tự học của học sinh để thực hiện được vấn đề trên, giáo viên không
chỉ đơn thuần truyền đạt tri thức mà còn giúp học sinh hành động tìm ra các giải pháp
hướng dẫn HS biết đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9, giúp phát huy tính tích
cực học tập nhằm nâng cao kết quả bộ môn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối với giáo viên tập trung vào 2 vấn đề:
Thứ nhất, hướng dẫn HS đọc các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 giúp phát huy tính
tích cực nhằm nâng cao chất học tập.
Thứ hai, hướng dẫn HS thảo luận các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 giúp phát huy
tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập.
Đối với học sinh phải khai thác các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 như thế nào giúp
phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập.
Phạm vi nghiên cứu được giáo viên tập trung vào kiến thức phần Địa lí kinh tế Việt

Nam lớp 9 và tác động trên một lớp 9A1 của trường THCS Bàu Năng.
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Ý tưởng về nghiên cứu đề tài này đã xuất hiện trong tôi từ rất lâu. Trong một thời gian
chuẩn bị ngay vào đầu năm học 2010 - 2011 tôi đã thực nghiệm đề tài vào dạy và học Địa
lí 9 đi sâu vào phần Địa lí kinh tế Việt Nam với một số phương pháp như sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết như: Sưu tầm tài liệu có liên quan, đó là các văn
bản về quan điểm giáo dục, đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, các tài liệu
chuyên môn như hướng dẫn chuẩn kiến thức – kĩ năng, sách tham khảo, sách giáo khoa
… là cơ sở lí luận trong quá trình nghiên cứu.
a) Khách thể nghiên cứu:
Lớp được chọn tham gia nghiên cứu là lớp 9A1 của trường THCS Bàu Năng. Lớp này
có nhiều điểm tương đồng về tỉ lệ giới tính, dân tộc và ý thức học tập của HS trong lớp
đều có chất lượng tương đương với các lớp còn lại trong khối của nhà trường.
b) Phương pháp điều tra, khảo sát:
Thông qua các tiết dự giờ các giáo viên trong đơn vị và trường bạn để tìm hiểu các giáo
viên hướng dẫn học sinh đọc và thảo luận văn bản như thế nào? các phương pháp, hệ
thống câu hỏi hướng dẫn học sinh khai thác văn bản có minh chứng cho chuẩn kiến thức –
kĩ năng, giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong
giờ học Địa lí không? Ngoài ra còn điều tra, khảo sát bằng các phiếu câu hỏi, lấy ý kiến
trên diện rộng ở các đơn vị bạn cụ thể các phiếu sau:
- Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí (bài T- test) cách sử dụng các văn bản có
hiệu quả trong dạy và học Địa lí. (Mẫu số 1)
- Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí cần hướng dẫn HS đọc và thảo luận các
văn bản như thế nào giúp phát huy tính tích cực nhằm nâng chất lượng học tập của HS
trong dạy và học Địa lí. (Mẫu số 2)
c) Trên cơ sở những quan sát, điều tra: Giáo viên tiến hành phương pháp thực nghiệm
trên lớp thực nghiệm gồm một lớp 9 kiểm tra đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả
chưa áp dụng giải pháp và khi đã áp dụng giải pháp.(trước tác động và sau tác động)
5. Giả thuyết khoa học:

Vấn đề hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 có không nhiều bài
viết về đề tài này, được trình bày trong các tài liệu bồi dưỡng GV như: Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004-2007 ) môn Địa lí của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Các tài liệu trên chủ yếu bàn về hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK
Địa lí như thế nào nói chung mà chưa đi sâu vào tính hiệu quả. Tức là, hướng dẫn đọc và
thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 giúp phát huy được tính tích cực HS nhằm nâng cao
chất lượng học tập không?
Tôi muốn có một đề tài cụ thể hơn, một kết quả thiết thực hơn thông qua các giải pháp
và khẳng định rằng: Hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 giúp phát
huy được tính tích cực HS nhằm nâng cao chất lượng học tập.
3
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
a) Các văn bản chỉ đạo của cấp trên:
Việc đổi mới toàn diện quá trình giáo dục, trong đó có đổi mới PPDH đã được khẳng
định ở những văn bản của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
- Nghị quyết TW2 (khóa VII) nêu rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS … “
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục 5.2 ghi
rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường
tính chủ động, tính tự chủ của HS trong quá trình học tập …”
b) Các quan niệm khác về giáo dục:
Các loại văn bản trong sách giáo khoa Địa lí gồm có: Bài đọc chính, bài đọc thêm, các

hướng dẫn hoạt động hay thực hành kĩ năng. Mỗi loại văn bản có vai trò và chức năng
khác nhau.
Bài đọc chính, đây là loại văn bản chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong hệ thống kênh chữ trong
SGK. Bài đọc chính hợp với các phần phụ trợ thuộc kênh chữ (bài đọc thêm, bảng thống
kê, hệ thống câu hỏi, bài tập và thực hành), cũng như phần hình (hình vẽ, tranh ảnh, bản
đồ, biểu đồ ) tạo thành bài học hoàn chỉnh. Bài đọc chính có chức năng là một trong
những nguồn cung cấp thông tin chính của bài học, là một trong những cơ sở đáng tin cậy
để GV xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp. Thông qua việc đọc, thảo luận bài đọc
chính, HS không chỉ có được những kiến thức cần thiết của bài học mà còn phát triển khả
năng đọc hiểu, phân tích, tổng hợp, trao đổi thông tin từ kênh chữ, học cách diễn đạt
thông tin bằng kênh chữ.
Bài đọc thêm thường được sắp xếp ở sau bài học chính, có nhiệm vụ hỗ trợ cho bài học
chính, làm tăng tính hấp dẫn của các bài học Địa lí. Trong SGK Địa lí, bài đọc thêm có
các chức năng sau: Thứ nhất, cung cấp biểu tượng, giúp HS hình thành khái niệm Địa lí
tương ứng trong bài học chính .
Các hướng dẫn hoạt động hay thực hành kĩ năng, loại văn bản này có chức năng hướng
dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập cụ thể như quan sát hình nào, làm những gì …
trong quá trình học tập. Vì vậy, loại văn bản này có vai trò lớn trong việc định hướng cho
GV về phương pháp dạy học, hướng dẫn HS cách học, trên cơ sở đó mà hình thành, rèn
luyện kĩ năng và phương pháp học tập bộ môn.
2. Cơ sở thực tiễn:
a) Thực trạng của việc dạy và học Địa lí ở đơn vị và các trường khác trong huyện hiện
nay:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, thăm dò khảo sát các đơn vị
bạn, bản thân nhận thấy những vấn đề sau:
- Hoạt động dạy và học chưa thật sự đổi mới vì trong giảng dạy vẫn còn một số giáo
viên thực hiện một số tiết hoặc một số đoạn trong bài dạy còn lấy hoạt động dạy làm trung
tâm, đôi lúc giáo viên giảng học sinh nghe, giáo viên ghi bảng – học sinh chép vào vở,
học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.
4

- Các phương tiện dạy học chưa thật sự được xem là nội dung để khai thác kiến thức
cơ bản của bài học, mà đôi lúc giáo viên còn dùng phương tiện dạy học để minh họa cho
tiết dạy, bởi vì giáo viên thường sợ cho học sinh khai thác sẽ làm mất thời gian không
hoàn thành được bài dạy trong tiết theo thời gian. Đây chính là hạn chế mà giáo viên còn
mắc phải khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Từ
hạn chế trên dẫn tới một số học sinh chưa biết đọc và thảo luận văn bản trong SGK như
thế nào để tìm ra kiến thức kĩ năng bài học.
- Thường các câu hỏi GV đưa ra còn đơn giản chưa kích thích sự tư duy sáng tạo của
HS hay tạo ra tình huống cho HS động não.
b) Sự cần thiết của giải pháp:
Việc hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 có nhiều ưu điểm :
Về HS: Biết rõ yêu cầu, mục đích của bài học về chuẩn KT-KN và các thao tác tư
duy. Biết dành thời gian thích đáng để tự làm việc với SGK và nhạy bén hơn trong các
hoạt động. Biết cách đọc và thảo luận các văn bản, làm việc hợp tác, ví dụ: Tìm hiểu đặc
điểm về sự phát ttriển và phân bố công nghiệp (Bài 8 trang 28 ở bảng 8.1) cơ cấu về giá
trị sản xuất ngành trồng trọt (%). Học sinh chuẩn bị ở nhà đọc nội dung bảng 8.1 trong
SGK mục 1 trang 28 kết hợp với các phần nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và
cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt đấy là cách đọc truyền
thống. Ngoài ra, HS còn phải biết phát hiện ra những kiến thức chưa rõ cần phải giải
quyết như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó như thế nào? Sự thay đổi đó phản ảnh lên
thực tế gì trong ngành trồng trọt? Các câu hỏi này HS có thể tự giải thích hoặc trao đổi
với các bạn. Như thế việc đọc văn bản mới có hiệu quả.
Về giáo viên: Hạn chế giải thích, thuyết trình, minh họa, hạn chế các câu hỏi vụn vặt mà
sẽ tập hợp các câu hỏi thành những gợi ý hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trọn vẹn, Ví dụ:
Để tìm hiểu về nguồn lao động, việc làm và chất lượng cuộc sống (Bài 4, mục 2 Địa lí 9) ,
GV yêu cầu HS đọc mục 2 SGK. GV không nên đưa ra câu hỏi như: Vấn đề việc làm hiện
nay giữa nông thôn và thành thị ở nước ta có đặc điểm gì ? vì những kiến thức này chỉ
nhìn vào SGK là trả lời được. Như vậy, GV phải làm thế nào? Giáo viên chỉ cần hỏi: Tại
sao giải quyết việc làm là vấn đề gay gắt ở nước ta? Đề giải quyết vấn đề việc làm theo
em cần có những giải pháp nào? HS sẽ phải phát huy các thao tác tư duy, tổng hợp và sắp

xếp kiến thức một cách hoàn chỉnh. Bên cạnh đó còn giúp GV chọn PPDH phù hợp, phát
huy được các kĩ thuật dạy học tích cực: kĩ thuật XYZ, kĩ thuật trình bày 1 phút…đây là
những kĩ thuật dạy học nhất thiết phải rèn cho HS trong dạy và học Địa lí
3. Nội dung vấn đề:
a) Hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 ( phần Địa lí kinh tế
Việt Nam ) như thế nào để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng học tập?
Nhiều tiết dạy mẫu, tiết minh họa chuyên đề, tiết hội giảng… đều được giáo viên quan
tâm trong việc chọn phương pháp và các phương tiện dạy học tích cực. Tuy nhiên các tiết
dạy ấy mặt tồn tại được rút kinh nghiệm nhiều nhất là học sinh chưa tích cực hoạt động:
chưa biết sử dụng SGK, đọc các văn bản nhưng không khai thác được kiến thức, kĩ năng
từ văn bản ấy nên hiệu quả dạy và học còn hạn chế. Có bao giờ giáo viên nghĩ rằng việc
HS không biết sử dung văn bản hay chỉ yêu cầu HS chỉ đọc văn bản là đủ, hoặc các hoạt
động nhóm trên lớp không cần đến các văn bản trong SGK, các tiết dạy như thế vẫn phát
huy tính độc lập, tích cực và nâng cao chất lượng học tập ở học sinh. Và không ảnh hưởng
gì đến chất lượng học tập của HS.Chưa hẳn là như thế.
Những năm gần đây, phương pháp giảng dạy Địa lí tuy đã có một số cải tiến nhằm
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng học tập của học sinh bằng cách tăng cường
các hoạt động của HS trên lớp kể cả ở nhà. Việc chuẩn bị bài ở nhà được GV dành thời
5
gian thích đáng với rất nhiều câu hỏi bài tập, kĩ năng: đọc đoạn nào, chú ý nội dung gì?.
Trên lớp, GV chú ý phát triển tư duy trong quá trình giảng bài mới, chẳng hạn trước khi
thảo luận, HS phải đọc văn bản cá nhân, tự trao đổi rồi mới tiến hành nhóm, nhưng những
việc làm đó cũng vẫn chỉ hạn chế trong phạm vi những kiến thức sẵn có trong văn bản
Tuy nhiên, quá trình HS tiếp thu thụ động đã giảm đi nhiều.
Thực hiện các giải pháp để hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9
(phần Địa lí kinh tế Việt Nam) sẽ mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập.
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành người thiết kế các giải pháp thực hiện cho
việc học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể. Nhiệm vụ truyền thống của giáo
viên trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành một
nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh, thông qua

đó người học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và những kiến thức kĩ năng sẵn có.
Điều này có thể đạt được thông qua các phương pháp dạy học và các hoạt động học tập
khác nhau, trong đó có nhiệm vụ hướng dẫn đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9.
Hiện nay, những hạn chế trong đọc và thảo luận các văn bản trong SGK Địa lí là :
+ Học sinh chưa được trang bị đầy đủ những kĩ năng cần thiết để tự mình biết khai
thác các nguồn tri thức từ các loại văn bản trong SGK Địa lí.
+ Học sinh khai thác sách giáo khoa còn nặng về luợng kiến thức có sẵn.
+ Phương tiện, các trang thiết bị phục vụ dạy, học còn hạn chế.
+ Một số giáo viên còn quen cách dạy truyền thống, tự mình làm nốt công việc của
HS đó là chủ động truyền đạt kiến thức.
Điểm mới và sáng tạo của đề tài:
Đối với HS: biết sử dụng SGK ở nhà, sơ lược được nội dung cơ cấu bài. Từ đó, giáo
viên hình thành kĩ năng rất riêng cho HS đó là tự giới thiệu bài và nâng dần thành kĩ
xảo.Biết khai thác các loại văn bản để tìm kiến thức, kĩ năng cần đạt là cơ sở đánh giá ý
thức học tập của HS.
Đối với GV: Đa dạng các hình thức tổ chức học tập kết hợp nhiều PPDH và kĩ thuật
dạy học tích cực. Phát huy tính tự học và nâng cao chất lượng rõ rệt.
Vấn đề đặt ra:
Trong điều kiện hiện nay, với những hạn chế trên để hướng dẫn đọc và thảo luận văn
bản trong SGK Địa lí 9 (phần Địa lí kinh tế việt Nam) có hiệu quả, phát huy tính tích cực
và nâng cao chất lượng bộ môn cần tập trung vào:
Sử dụng văn bản trong SGK để dạy học là một việc làm thường xuyên, có tính chất
“truyền thống” trong dạy học Địa lí; song sử dụng như thế nào để mang lại hiệu quả cao
trong học tập và phát huy được tính tích cực của HS?
Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản như thế nào để mang lại hiệu quả cao
trong học tập giúp phát huy được tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS?
b/ Giải quyết vấn đề đặt ra :
Trong quá trình giảng dạy, bản thân đã có những kinh nghiệm trong việc tổ chức cho
HS đọc và thảo luận văn bản:
Hướng dẫn sử dụng các loại văn bản trong SGK Địa lí 9 (phần Địa lí kinh tế Việt

Nam)
* Hướng dẫn HS sử dụng bài học chính:
Yêu cầu đối với bài học chính là HS phải hiểu được nội dung bài viết, nắm được kiến
thức, kĩ năng chính của từng đoạn hay cả bài.
Để giúp HS biết sử dụng bài đọc chính một cách độc lập, GV có thể hướng dẫn theo
trình tự sau:
Đọc tên bài và lướt xem có những mục gì.
6
Tìm hiểu cho rõ nghĩa những từ hoặc thuật ngữ khó, những câu chưa hiểu, nếu cần thì
tra cứu bằng thuật ngữ ở phần phụ lục (nếu có) hoặc nhờ sự giúp đỡ của GV. Ví dụ bài 2
trang 7 SGK “Dân số và sự gia tăng dân số". Qua bài này HS sẽ đọc lướt qua phần: Dân
số, gia tăng dân số và cơ cấu dân số. GV cho Hs tìm hiểu nghĩa của từ “Bùng nổ dân số”
ở mục II .
- Sau đó GV định hướng cho HS việc phải làm.
+ GV đưa ra nội dung để HS thảo luận .
+ Phân nhóm và cho HS làm việc theo nhóm.
+ Các nhóm tự đọc văn bản để nắm nội dung.
+ HS các nhóm bàn bạc nội dung và trao đổi cách thể hiện.
+ Các nhóm cử đại diện trình bày bài của nhóm.
+ Nhận xét đánh giá kết quả.
- Cũng ở bài này giáo viên tiến hành hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1,2: Đọc và thảo luận tìm hiểu về số dân ở nước ta.
+ Nhóm 3,4: Đọc và thảo luận tìm hiểu về tình hình gia tăng dân số
+ Nhóm 5,6: Đọc và thảo luận tìm hiểu cơ cấu dân số nước ta.
- Các nhóm tiến hành đọc văn bản để tìm nội dung.
- Học sinh các nhóm thảo luận trao đổi cách thể hiện.
- Các nhóm cử đại diện trình bày:
+ Nhóm 1,2: Rút ra kết luận nước ta có dân số đông.
+ Nhóm 3,4: Rút ra kết luận tình hình gia tăng dân số nước ta tăng nhanh
+ Nhóm 5,6: Rút ra kết luận cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính có sự thay đổi.

- Giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả.
- Ví dụ qua bài 4 “Lao động việc làm và chất lượng cuộc sống” ở mục III trang 16:
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Giáo viên phân công cho các HS làm việc nhóm.
- Các nhóm đọc văn bản để nắm nội dung.
- Các nhóm bàn nội dung, trao đổi cách thể hiện.
- Các nhóm cử đại diện trình bày: => Chất lượng cuộc sống còn thấp, có sự chênh lệch
giữa các vùng nhưng đang được cải thiện.
- Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả.
- Ví dụ qua bài 6 “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam” ở mục 2.1:
- Giáo viên đưa ra nội dung cho lớp thảo luận “Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
ta”.
- Học sinh thảo luận theo nhóm.
- Các nhóm đọc văn bản để nắm nội dung.
- Các nhóm bàn bạc trao đổi tìm cách thể hiện.
- Đại diện các nhóm trình bày:
=> Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo ngành.
Chuyển dịch theo lãnh thổ.
Chuyển dịch theo thành phần kinh tế.
- Ví dụ bài 9 “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản” ở mục 1.1 tài nguyên
rừng.
- Giáo viên đưa ra nội dung cho HS thảo luận “Thực trạng rừng ở Việt Nam”.
- Giáo viên phân nhóm 2 bàn (3 phút).
- Các nhóm đọc văn bản.
- Các nhóm thống nhất nội dung thể hiện.
7
- Đại diện nhóm trình bày và rút ra kết luận: => Tài nguyên rừng đang cạn kiệt, tổng
diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp.
- Giáo viên nhận xét và đánh giá.
- Gặp câu hỏi xen giữa bài, cần dừng lại suy nghĩ, tìm câu trả lời hoặc làm theo gợi ý

để hiểu được thấu đáo và nắm được nội dung kiến thức mới.
- Ghi lại những ý chính, những khái niệm, kiến thức cơ bản của một đoạn hoặc cả bài.
- Trả lời các câu hỏi ôn tập, củng cố kiến thức và làm bài tập ở cuối bài. Hoặc chuẩn bị
bài tập mà GV đã hướng dẫn về nhà ở tiết học trước.
Ngoài việc hướng dẫn HS biết cách tự tìm kiến thức thông qua bài học chính, GV cần tổ
chức cho HS thảo luận để có được những hiểu biết chắc chắn về các nội dung của bài học
chính, từ đó nắm vững kiến thức, phát triển khả năng giao tiếp, diễn đạt, trình bày các
thông tin, phối hợp các hoạt động trong học tập.
* Hướng dẫn HS sử dụng các văn bản hướng dẫn hoạt động và thực hành:
Các văn bản này có nhiệm vụ hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập, có ý
nghĩa trong phát huy tính tích cực nâng cao hiệu quả học tập bộ môn, phát huy tính tư duy
độc lập ở HS. Việc hướng dẫn HS sử dụng văn bản trên được tiến hành trước khi HS thực
hiện các hoạt động học tập, thực hành với kênh chữ, kênh hình. Khi hướng dẫn HS sử
dung các văn bản hướng dẫn hoạt động và thực hành, GV phải cần đặc biệt chú trọng tới
việc yêu cầu HS đọc và hiểu đúng các yêu cầu, chỉ dẫn của văn bản. Ví dụ như đọc đoạn
nào, quan sát cái gì, tiến hành những hoạt động nào v.v.… GV cũng nên yêu cầu HS thảo
luận ( khi cần ) để nêu bật được những ý chính của văn bản khi HS tỏ ra chưa hiểu rõ văn
bản. Bởi chỉ trên cơ sở nắm vững các yêu cầu, các chỉ dẫn thì HS mới có thực hiện đúng
các công việc học tập, thực hành mà văn bản yêu cầu. Như mục 2, bài 37 “Thực hành vẽ
và phân tích biểu đồ về tình hình sản xuất của ngành thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long” đoạn văn bản thực hành như sau : Dựa vào bảng 37.1 và cho biết tình hình sản xuất
của ngành thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long , Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước
năm 2002 (nghìn tấn), GV hướng cho học sinh phân tích và chọn biểu đồ để vẽ. GV nên
tổ chức thảo luận ở đoạn này để HS nêu suy nghĩ của mình trước tập thể, hình thành kĩ
năng hợp tác trong hoạt động học tập.
Để hoàn thành câu 2 GV đưa ra dàn ý để HS tìm ra câu trả lời:
- Dàn ý:
Câu hỏi
a/ : ĐBSCL có những thế mạnh gì để phát triển thủy sản?
+ Điều kiện tự nhiên : Diện tích biển và đảo

Diện tích của đồng bằng
Sông ngòi
Khí hậu
Rừng ngập mặn
+ Điều kiện kinh tế xã hội : Dân cư và nguồn lao động
Cơ sở chế biến thủy sản.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn
Chính sách khuyến khích của nhà nước
b/ Tại sao ĐBSCL có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu?
Vì : Diện tích mặt nước (nước mặn, nước lợ).
Khí hậu
Kinh nghiệm của người dân
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
8
c/ Những khó khăn hiện nay và biện pháp khắc phục?
+ Khó khăn : Thiên tai
Thị trường tiêu thụ
Chế biến sản phẩm
Chất lượng thủy sản
+ Biện pháp : Đầu tư phương tiện
Đầu tư trang thiệt bị
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Nghiên cưú thị trường
Chủ động tránh né hàng rào thuế quan
- Giáo viên phân nhóm:
o Nhóm 1,2: Thực hành câu a
o Nhóm 3,4: Thực hành câu b
o Nhóm 5,6: Thực hành câu c
- Đại diện nhóm trình bày:
a/ : ĐBSCL có những thế mạnh gì để phát triển thủy sản?

+ Điều kiện tự nhiên : Diện tích biển và đảo: Hải sản phong phú, biển ấm,
nhiều ngư trường rộng lớn.
Diện tích của đồng bằng: Khoảng 50 vạn ha mặt
nước để nuôi thủy sản.
Sông ngòi: Kênh rạch dày đặc, là địa bàn đánh
bắt nuôi trồng thủy sản
Khí hậu: Cận xích đạo, thuận lợi đánh bắt quanh
năm, năng suất cao.
Rừng ngập mặn: Chiếm diện tích lớn nhất nước,
giàu tôm cá.
+ Điều kiện kinh tế xã hội : Dân cư và nguồn lao động: Giàu kinh nghiệm
nuôi trồng đánh bắt thủy sản
Cơ sở chế biến thủy sản: Có năng lực sản xuất cao.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn: Trong ngoài nước.
Chính sách khuyến khích của nhà nước: Cho vay
và hỗ trợ kĩ thuật, thu mua sản phẩm.
b/ Tại sao ĐBSCL có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu?
Vì : Diện tích mặt nước (nước mặn, nước lợ): Rộng lớn
Khí hậu: Ấm áp.
Kinh nghiệm của người dân: Nhân dân có kinh nghiệm nuôi
tôm, có nhiều cơ sở chế biến sản phẩm, chế biến thức ăn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Rộng lớn” EU, Nhật Bản,
Bắc Mĩ ”.

c/ Những khó khăn hiện nay và biện pháp khắc phục ?
+ Khó khăn : Thiên tai:Thời tiết, khí hậu thất thường, ô nhiễm môi trường,
suy giảm trữ lượng thủy sản.
Thị trường tiêu thụ: Còn nhiều biến động
Chế biến sản phẩm: Còn hạn chế.
Chất lượng thủy sản: Chưa cao

9
+ Biện pháp : Đầu tư phương tiện: Đầu tư phương tiện, thông tin đánh bắt
xa bờ.
Đầu tư trang thiết bị: Hiện đại.
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Tạo sản phẩm sạch.
Nghiên cưú thị trường: Tiêu thụ ngoài nước.
Chủ động tránh né hàng rào thuế quan: các nước nhập khẩu
thủy sản nước ta.
- Giáo viên nhận xét và đánh giá
Tổ chức các hoạt động đọc và thảo luận văn bản
Trong dạy học địa lí, việc tổ chức cho HS đọc và thảo luận các văn bản thường được tổ
chức theo các hình thức sau đây:
* Đọc cá nhân:
Hình thức này được sử dụng trong trường hợp HS chuẩn bị cho việc thảo luận
nhóm/lớp, hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở trên lớp hoặc giúp cho việc củng cố, mở
rộng kiến thức, làm báo cáo về một vấn đề … trong quá trình tự học ở nhà.
Hình thức đọc cá nhân có vai trò quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện cho HS
các kĩ năng đọc, hiểu, tìm và ghi một cách khoa học các nội dung chính của văn bản, ý
thức tự giác, tính kiên trì trong học tập. Tuy nhiên, nếu không kết hợp với hình thức học
tập khác thì việc đọc văn bản cá nhân sẽ bị một số hạn chế sau: HS hiểu không rõ hoặc
hiểu sai nội dung văn bản, những HS không có ý thức tự giác có thể bỏ qua, không đọc
văn bản, từ đó hạn chế đến kết quả học tập.Để có thể giúp HS đạt kết quả cao và biết cách
làm việc với các văn bản theo hình thức đọc cá nhân, GV cần đặc biệt chú trọng tới việc
hướng dẫn để HS nắm được yêu cầu, trình tự các bước tiến hành đọc và sử dụng các loại
văn bản nói chung
Quy trình đọc, sử dụng một văn bản nói chung là:
- Nắm được mục đích việc làm: đọc bài, đoạn nào, để làm gì? Ví dụ: Trang 29 bài 8 “
Sự phát triển và phân bố nông nghiệp, mục 2”) dựa vào bảng 8.2 một số chỉ tiêu về sản
xuất lúa ở nước ta. HS khai thác các chỉ tiêu trong bảng và rút ra nhận xét các chỉ tiêu
trong sản xuất lúa thời kì1980 - 2002. GV gợi ý cho HS đọc và thảo luận rút ta nội dung

cơ cấu đa dạng , lúa là cây trồng chính : Diện tích, năng suất sản lượng lúa, sản lượng lúa
bình quân đàu người không ngừng tăng.
- Đọc và gạch chân/ đánh dấu những từ hoặc ý chính phục vụ mục đích đã đề ra trong
việc đọc văn bản. Ví dụ trong đoạn văn bản của bảng 40.1 trang 144 nếu học sinh chỉ đọc
lướt qua và ghi nhớ thì thay vào đó là hoạt động ghi nhớ khác có hiệu quả hơn vừa đọc
vừa đánh dấu hay gạch chân những ý chính. Cụ thể gach chân các ý sau:
Dựa vào bảng 40.1 tiềm năng kinh tế của một số đảo ven bờ :

Các hoạt động Các đảo có điều kiện thích hợp
Nông, lâm nghiệp Cát Bà, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Phú Quý
Ngư nghiệp Cô Tô, Cái Bàu, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Phú Quý, Lý Sơn,
Côn Đáo, Hòn Khoai, Thổ Chu, Hòn Rái, Phú Quốc
Du lịch Các đảo trong Vịnh Hạ Long và Vịnh Nha Trang, Cát Bà,
Côn Đảo, Phú Quốc
Dịch vụ biển Cái Bầu, Cát Bà, Trà Bản, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn Khoai,
Thổ Chu, Phú Quốc

- GV cho HS gạch chân các đảo có đủ hoạt động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
và dịch vụ để tìm ra các đảo thích hợp để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
10
- Trình bày các hiểu biết của bản thân về nội dung văn bản. Đây là mục đích mà GV
muốn hình thành cho HS, các em có thể tự mình trình bày một vấn đề trước lớp thay cho
phần khởi động và bài mới, GV có nhiệm vụ giúp HS kiểm chứng lại những ý kiến của
HS trên lớp.
* Đọc và thảo luận văn bản theo nhóm/lớp
Ngoài việc đọc cá nhân, việc tìm kiếm kiến thức từ văn bản còn được tổ chức theo hình
thức đọc và thảo luận theo nhóm hoặc theo lớp. Thông qua hình thức đọc và thảo luận
này, HS hiểu và nắm vững hơn các nội dung học tập, các yêu cầu hoặc hướng dẫn thực
hành trong văn bản, đồng thời phát triển được kĩ năng trình bày thông tin, khả năng phối
hợp hay chia sẻ các hoạt động, tính tự tin trong học tập và cuộc sống, nói khác đi là hình

thành kĩ năng sống thông qua môn Địa lí. Tuy nhiên, nếu việc tổ chức đọc và thảo luận
văn bản không tốt sẽ không phát huy được tính tích cực và nâng cao chất lượng học tập
của tất cả HS trong nhóm/lớp hoặc HS chỉ đọc lại các nội dung của văn bản mà không có
sự suy nghĩ, tìm hiểu bản chất của nội dung học tập có trong văn bản. Đây là một vấn đề
mà bản thân đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm từ các tiết dạy của các đồng nghiệp,
Phần lớn hoạt động nhóm GV theo trình tự sau:
+ GV nêu vấn đề cần thảo luận ( một, hai, ba, cả bốn vấn đề )
+ Phân công nhóm: một nhóm thảo luận một nội dung hay hai nhóm một nội dung
+ HS thảo luận công việc của nhóm mình. Sau đó báo cáo kết quả, GV chuẩn kiến
thức.
Từ hoạt động trên có những hạn chế như sau:
+ GV không chú ý đến số lượng của nhóm có hợp lí không ( tối đa 10 HS/nhóm)
+ Chưa có biện pháp để thu hút hoạt động của tất cả nhóm và không cho HS đọc
nhiệm vụ của nhóm mình, đó là cơ sở để nhóm lựa chọn đoạn văn bản nào?
+ HS trước khi thảo luận không phải đọc cá nhân.
+ kết quả các nhóm thường không bám sát nội dung yêu cầu, nên GV là người chủ
động trong việc chuẩn kiến thức.
Để khắc phục tình trạng này, GV cần đưa ra các câu hỏi, bài tập yêu cầu cả các HS
trong nhóm/lớp cùng chuẩn bị dựa trên cơ sở đọc văn bản sau đó mới tiến hành thảo luận.
Kết thúc quá trình thảo luận nhóm/ lớp cần có những kết luận cần thiết về nội dung học
tập thông qua đọc và thảo luận văn bản. Những kết luận này có thể là đề cương của bảng
báo cáo, những ý chính của bài hoặc đoạn văn bản, các sơ đồ, biểu bảng, tranh vẽ… thể
hiện nội dung học tập có trong văn bản tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao khi đọc và
thảo luận văn bản.
Khi hướng dẫn HS đọc và thảo luận văn bản cần đi theo quy trình sau:
+ GV định hướng cho HS ý thúc được công việc sắp phải làm.
+ GV giao nhiệm vụ cho các cá nhân hoặc nhóm bằng các câu hỏi, bài tập.
+ GV hướng dẫn cách làm và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích hợp với nội dung vấn
đề.
+ HS tự làm việc đọc, thảo luận văn bản theo nhóm/lớp.

+ HS trình bày kết quả chung cả lớp (nếu trước đó có thảo luận nhóm)
+ GV hoặc HS chốt những ý chính cần nắm vững từ văn bản.
Cụ thể: Bài 13 “Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ”, GV tổ chức hoạt
động nhóm cho toàn bài.
Bước 1: GV khởi động bằng cách gọi một HS trình bày những hiểu biết của mình về
bài học hôm nay.
Bước 2: GV phân công nhóm có 6 nhóm, nhiệm vụ của từng nhóm:
- Nhóm 1,2: Lập sơ đồ về cơ cấu của ngành dịch vụ tiêu dùng.
11
- Nhóm 3,4: Lập sơ đồ về cơ cấu của ngành dịch vụ sản xuất.
- Nhóm 5,6: Lập sơ đồ về cơ cấu của ngành dịch vụ công cộng.
Bước 3: GVgợi ý cho các nhóm
- Đọc cá nhân đoạn văn bản và thảo luận theo gợi ý: GV hướng dẫn học sinh lập sơ
đồ các ngành dịch vụ .
- Các nhóm phải lập ra được sơ đồ về các ngành dịch vụ (Kĩ thuật lược đồ tư duy)
Bước 4: HS tự đọc và thảo luận nhóm
- Nhóm 1,2 lập sơ đồ như sau:
- Tương tự với nhóm 3,4 và 5,6.
Bước 5: Từng nhóm báo cáo nhiệm vụ của mình.
GV hình thành sơ dồ trên bảng với một ô viết tên chủ đề ở trung tâm, từng nhóm lên hoàn
thành sơ đồ bằng bài làm của nhóm mình, kết quả sơ dồ như sau:

Sơ đồ cơ cấu các ngành dịch vụ nước ta
12
DỊCH VỤ TIÊU DÙNG
Khách sạn nhà hàngThương nghiệp,
dịch vụ sửa chữa
Dịch vụ cá nhân và
cộng đồng
Cơ cấu các ngành dịch vụ nước ta

Dịch vụ sản xuất Dịch vụ công cộng Dịch vụ tiêu dùng
Thương
nghiệp
dịch vụ
sữa
chữa
Dịch
vụ
khách
sạn,
nhà
hàng
Dịch
vụ

nhân

cộng
đồng
Giao
Thông
vận
tải,
Bưu
chính
viễn
thông
Tài
chánh
, tín

dụng
Kinh
doanh
tài
sản,

vấn
KHCN,
giáo
dục,
y tế,
văn
hóa,
thể thao
Quản lý
nhà
nước,
đoàn thể
và bảo
hiểm bắt
buộc
Hay bài 11 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp” ở phần
bài tập, GV tổ chức hoạt động nhóm ở phần câu hỏi và bài tập 1 với kĩ thuật lược đồ tư
duy như sau: Hãy sắp xếp các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đuợc nêu trong bài
tương ứng với các yếu tố đầu vào và đầu ra ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công
nghiệp.
Với từng câu hỏi giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ đến hết nội dung.
Sơ đồ các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội tương ứng với yếu tố đầu vào, đầu ra ảnh
hưởng đến sự phát triền và phân bố công nghiệp
* Tổ chức các trò chơi dựa vào nội dung văn bản:

Dựa vào nội dung văn bản (bài đọc chính, bài đọc thêm) GV có thể tổ chức cho HS
chơi các trò chơi như sắm vai, thi kể chuyện, đố vui… Thông qua các trò chơi, HS hiểu
nội dung văn bản, nắm vững kiến thức, kĩ năng, phát triển trí thông minh, óc sáng tạo.
Các trò chơi còn giúp cho việc học tập bớt căng thẳng, tạo cho HS những cảm xúc tốt đẹp
và niềm vui trong học tập
Ví dụ: Bài 17 “Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ”, mục 2 của bài là điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Mục tiêu là nhằm rèn kĩ năng xác định các địa danh, các
mỏ khoáng sản cho học sinh kiến thức nâng cao và đây cũng là địa chỉ tích hợp giáo dục
môi trường, tiết kiệm năng lượng hiệu quả. GV có thể tổ chức trò chơi cho nội dung này.
Ví dụ trò chơi đi tìm địa chỉ : Giúp cho học sinh thoải mái học tập, biết được sự phân bố
các loại khoáng sản và thế mạnh của vùng.
- Hoạt động nhóm : Chia làm 6 nhóm
+ GV công bố luật chơi, thời gian thực hiện
+ GV treo bản đồ và phát cho mỗi nhóm từ 5 – 7 thẻ thiếc, mỗi thẻ có ghi tên
khoáng sản ( Than, sắt, Măngan, Titan, đồng , thiếc, chì – kẽm ).
+ GV cho mỗi nhóm thực hiện một phút
+ Khi thực hiện xong mỗi nhóm cử một học sinh lên ghép các loại khoáng sản lên
bản đồ .
+ Lớp nhận xét kết quả và GV chuẩn xác. Nhóm dán đúng nhiều nhất và nhanh
nhất đạt điểm cao nhất (chỉ chấm điểm 2 nhóm thực hiện sớm nhất).
Chọn thêm một số trò chơi khác từ các bài đọc chính trong SGK
Việc tổ chức các trò chơi học tập dựa vào nội dung của các văn bản trong SGK, chỉ
thực sự mang lại hiệu quả khi GV biết cách đề xuất và có kĩ năng tổ chức trò chơi, nếu
13
Các yếu tố đầu vào
Sự phát triển về
phân bố công
nghiệp
Các yếu tố
đầu ra

Nhiên
liệu
Nguyên
liệu
Lao
động

sở
Vật
chất
Chính
sách
Tiêu
thụ
trong
nước
Xuất
khẩu
nước
ngoài
không thì sẽ mất nhiều thời gian, tạo nên sự nhàm chán hoặc làm cho bài học bị mất trọng
tâm. Vì vậy, GV cần phải lựa chọn, cân nhắc kĩ khi quyết định cho HS chơi các trò chơi,
đồng thời phải biết cách tổ chức các trò chơi cho HS; mặt khác, GV cũng cần hình thành
và phát triển ở HS những hiểu biết và kĩ năng tham gia các trò chơi (luật chơi, cách
chơi…), tính tự tin, hơn thế nữa tạo sự tự tin khi tham gia các hoạt động xã hội.
Trình tự tiến hành tổ chức các trò chơi dưa vào việc đọc văn bản có thể tiến hành
như sau:
- GV định hướng cho HS biết việc sắp phải làm.
- GV đề xuất trò chơi và luật chơi
- HS các nhóm phân công nhiệm vụ cho các cá nhân

- HS tự đọc văn bản để nắm được nội dung
- HS trong nhóm trao đổi với nhau về các nội dung và cách thể hiện ( khi cần )
- Cả lớp tham gia trò chơi dưới sự điều khiển của GV hoặc HS
- Đánh giá kết quả trò chơi.
4. Kết quả:
Bảng thống kê chất lượng học sinh qua 3 thời điểm
Thời điểm
kiểm tra
Lớp Tổng
số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
Lần
1( KSCL)
9A
1
33 4 12,1% 11 33,3% 8 24,2% 10 30 %
Lần 2 (Giữa
HK
I
9A
1
33 6 18,2% 11 33,3% 7 21,2% 9 27,3%
Tăng/ Giảm 2 (T) 6,1% 0 1 (G) 3% 1(G) 3%
Lần 3( Thi
HK
I
9A
1
33 8 24,2% 12 36,4% 10 30,3% 3 9,1 %

Tăng/ Giảm 2 (T) 6,1% 1(T) 3% 3 (T) 9,1% 6(G) 18,2%
So sánh :
Bài kiểm tra lần 1 là bài KSCL tiến hành trước lúc tác động , đề do trường ra :
Từ TB trở lên là : 69,7 %
Dưới TB là : 30,3%
Bài kiểm tra lần 2 là bài kiểm tra giữa HK
I
tiến hành sau khi tác động đề kiểm tra do
trường ra :
Từ TB trở lên là : 72,7%
Dưới TB là : 27,3%
Lần 2 với lần 1 thì từ TB trở lên tăng 3%
Bài kiểm tra lần 3 là bài kiểm tra HK
I
tiến hành sau khi tác động đề kiểm tra do SGD
ra :
Từ TB trở lên là : 90,9%
Dưới TB là : 9,1%
Lần 3 với lần 2 thì từ TB trở lên tăng 18,2%
Nhận định :
Sau khi hướng dẫn HS đọc, thảo luận văn bản trong SGK địa lí 9 đã giúp phát huy
tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS một cách rõ rệt
14
III. KẾT LUẬN

1. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động HS khai thác các văn bản chỉ
dừng lại ở hoạt động đọc lướt qua, chưa xem đó là hoạt động cần thiết. Trên lớp HS thụ
động, GV chủ động cung cấp kiến thức, chất lượng học tập chưa cao.
- Đề tài này sẽ hạn chế những tồn tại trên bằng các giải pháp được đưa ra, đồng thời

rút ra được cần hướng dẫn HS đọc và thảo luận các văn bản như thế nào để phát huy tính
tích cực của HS và nâng cao kết quả học tập bộ môn:
- GV không nên tập trung vào việc giảng giải các nội dung đã có trong văn bản mà
nên đưa ra những yêu cầu buộc HS phải đọc, nghiên cứu kĩ các văn bản để tìm kiến
thức địa lí ở trong đó.
- GV cần tổ chức cho HS thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp)
để HS trình bày, bổ sung kiến thức cho nhau thông qua đọc văn bản.
- Để giúp HS đọc và thảo luận văn bản một cách thuận lợi, GV cần hướng dẫn cho
HS cách đọc và thảo luận văn bản thông qua lời chỉ dẫn, hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Cần phải kết hợp giữa việc đọc và thảo luận văn bản với các nguồn thông tin và các
phương tiện dạy học khác.
- Biết sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cho từng hoạt động, tạo điều kiện cho
tất cả HS tham gia.
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài :
Hướng dẫn học sinh đọc và thảo luận văn bản trong SGK Địa lí 9 nhằm phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, nếu đạt kết qủa và được Hội
đồng Khoa học huyện công nhận, đề tài này sẽ được sử dụng ở các khối lớp trong trường
và được giới thiệu rộng rãi ở các trường trong huyện ở những năm học tới.
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài :
Tiếp tục phát huy tính tích cực học tập ở học sinh, không ngừng nâng cao chất
lượng học tập và rèn kỹ năng cho học sinh. Năm học 2011 – 2012 tôi sẽ nghiên cưú
tiếp đề tài “Hướng dẫn học sinh đọc thảo luận bảng số liệu thống kê SGK địa lí 9”.
Ngày tháng năm 2011
Người thực hiện
Phạm Lâm Cư
15
IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
1. Nhận xét, đánh giá và xếp loại của HĐKH đơn vị










2. Nhận xét, đánh giá va xếp loại của HĐKH phòng Giáo dục & Đào tạo.









3. Nhận xét, đánh giá va xếp loại của HĐKH Ngành :









16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục trung học, Chương trình phát triển Giáo

dục trung học: Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ hông môn Địa lí
THCS – Hà Nội tháng 7 / 2010.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo dự án Việt – Bỉ: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng – NXB Đại học sư phạm.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học: tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004-2007) môn Địa lí.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo khoa Địa lí 9 , NXB Giáo dục
17
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH MINH HỌA TIẾT DẠY VÀ HỌC
THEO ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC, THẢO LUẬN VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 9 GIÚP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
KẾ HOẠCH BÀI HỌC ĐỊA LÍ 9 – SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ
Tên bài học :
Bài 28 : VÙNG TÂY NGUYÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần :
1. Về kiến thức
- Biết tây Nguyên có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng, đồng thời có nhiều
tiềm năng tự nhiên ( đất , nước, khí hậu, sinh vật – rừng ….) để phát triển kinh tế.
- Biết các dân tộc Tây Nguyên có truyền thống đoàn kết, có bản sắc văn hóa vừa đa
dạng
vừa có nhiều nét đặc thù.
2. Về kĩ năng
- Nhận xét, giải thích một số vấn đề về tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng dựa vào
kên hình trong sách giáo khoa.
3. Thái độ
- Ủng hộ việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên, nhất là tài nguyên rừng.

II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Lược đồ tự nhiên Tây Nguyên.
- Bản đồ dân cư.
- Một số tranh ảnh về Tây Nguyên.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới / Khởi động
GV sử dụng bản đồ địa lí tự nhiên ( hoặc lược đồ tự nhiên Tây Nguyên) và một số
tranh ảnh về tây Nguyên, đặt câu hỏi về vị trí và tiềm năng tự nhiên để phát triển kinh
tế của Tây nguyên. Tại sao nói Tây Nguyên có bản sắc văn hóa phong phú và có
nhiều nét đặc thù ? →HS trả lời → GV dẫn dắt tìm hiểu nội dung bài học.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ1 . Tìm hiểu vị trí địa lí và giới
hạn lãnh thổ ( cả lớp)
- Bước 1 : HS đọc SGK , quan sát
lược đồ, hoặc bản đồ trteo tường.
Hãy xác định các vùng lãnh thổ lân
cận và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của
vùng.
- Bước 2 : HS trả lời, GV chuẩn kiến
thức.
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ
- Phiá đông tiếp giáp với Duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Phía tây nam tiếp giáp với Đông Nam Bộ.
- Phía tây tiếp giáp với Lào và cam- pu- chia.
- Đây là vùng duy nhất của nước ta không
giáp biển .

→ Có vị trí chiến lược quan trọng đối với cả
nước về kinh tế
HĐ2 . Tìm hiểu điều kiện tự nhiên II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
18
và tài nguyên thiên nhiên ( nhóm)
- Bước 1 . Chia nhóm ( 2 bàn 1 nhóm)
và giao việc.
- Bước 2 : Các nhóm đọc SGK , căn cứ
vào hình ảnh ( hình 28.1 và 28.2 ) và
bảng biểu ( 28.1) hãy nêu những thuận
lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên
đối với việc phát triển kinh tế ở Tây
Nguyên.
Bước 3 : Các nhóm đọc văn bản.
Bước 4 : Các nhóm làm việc, đại diện
nhóm có số chẳn trình bày, nhóm số lẻ
nhận xét chú ý bổ sung, đặt câu hỏi
( nếu cần thiết ).
- Bước 5 : GV nhận xét, chuẩn kiến
thức.
- Tiếp theo , GV yêu cầu học sinh sử
dụng hình 28.1, lần theo các dòng chảy
bắt nguồn từ Tây Nguyên đổ về các
vùng lân cận, đổ sang các nước láng
giềng và gợi ý giải thích tầm quan
trọng của việc bảo vệ rừng ở Tây Ninh.
Mặt khác cũng phải nói tới trách nhiệm
của các vùng sử dụng nước từ rừng
đầu nguồn để góp phần cải thiện đời
sống các dân tộc Tây Nguyên.

nhiên
1. Thuận lợi
- Địa hình : Caonguyên xếp tầng
- Đất : Chủ yếu là đất đỏ badan trên các cao
nguyên : Kon Tum, Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ
Nông.
- Khí hậu : nhiệt đới cận xích đạo, có sự
phân hóa theo độ cao.
+ Đất, khí hậu thích hợp với nhiều loại cây
trồng, nhất là cây công nghiệp.
- Nước : khá dồi dào, tiềm năng thủy điện
lớn ( sau Trung du và miền núi phía bắc).
- Sinh vật :
+ Rừng tự nhiên của Tây nguyên chiếm
29,2% diện tích cả nước; có nhiều lâm
sản, chim, thú qúy hiếm.
+ Phân bố chủ yếu ở vùng núi cao.
+ Việc bảo vệ rừng đầu nguồn có ý nghĩa.
- Khoáng sản : Không có nhiều , chủ yếu là
bôxit ( hơn 3 tỉ tấn).
- Tiềm năng du lịch có nhiều : Đà Lạt, các
vườn quốc gia …
2. Khó khăn
- Mùa khô kéo dài → thiếu nước →cháy
rừng
- Chặt phá rừng ( làm nông nghiệp, lấy lâm
sản….), săn bắt động vật hoang dã → ảnh
hưởng đến môi trường và đời sống dân cư.
* Bảo vệ môi trường tự nhiên ở Tây Nguyên
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

HĐ 3 : Tìm hiểu đặc điểm dân cư, xã
hội ( cá nhân)
- Bước 1 :
+ HS dựa vào bản đồ dân cư, hãy nêu
sự phân bố dân cư ở Tây Nguyên.
+ Căn cứ vào bảng 28.2 nhận xét tình
hình dân cư, xã hội ở Tây Nguyên.
- Bước 2 : HS trả lời, GV chuẩn kiến
thức. GV nhấn mạnh : Nhờ những
thành tựu của công cuộc đổi mới ,
điều kiện sống của các dân tộc ở
Tây nguyên được cải thiện đáng kể.
GV hướng dẫn HS kể ra những
công trình thủy điện, công trình
giao thong vận tải …. Để HS thấy
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
- Số dân và mật độ dân số thấp, phân bố
không đều ( chủ yếu ở các đô thị và ven
đưởng giao thông).
- Có nhiều dân tộc ít người, bản sắc văn hóa
phong phú.
- Có khả năng thu hút lực lượng lao động từ
các vùng trong cả nước.
- Đây là vùng vẫn còn khó khăn của đất
nước, điều kiện sống đang được cải thiện.
- Nhiệm vụ đặt ra :
+ Ngăn chặn nạn phá rừng, bảo vệ đất,
rừng và các động vật hoang dã.
+ Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo.
+ Đầu tư phát triển kinh tế, nâng cao đời

19
được sự quan tâm của Nhà nước
đối với Tây Nguyên.
- Bước 3 : GV cho HS thấy được
những nhiêm vụ đặt ra hiện nay với
Tây Nguyên về môi trường, về phát
triển kinh tế
sống các dân tộc.
4. Củng cố, đánh giá
a. Trắc nghiệm
Chọn ý đúng trong các ý sau ;
Câu 1 : Tỉnh nào của Tây Nguyên sau đây nằm ở ngã ba Đông Dương ?
A. Gia Lai B. Đắc Lắc C. Kon Tum D. ĐắK Nông
Câu 2 : Địa hình của tây Nguyên
A. bị chia cắt dữ dôi B. dài và hẹp ngang.
C. là cao nguyên xếp tầng D. cao ở phía tây, thoải dần về phía đông.
Câu 3 : Loại đất có diện tích lớn nhất, có ý nghĩa đặc biệt đối với cây công nghiệp ở
Tây Nguyên là :
A : đất phù sa B. đất đỏ badan C. đất xám phù sa cổ. D. đất pha cát.
Câu 4 : Cây công nghiệp giữ vai trò chủ đạo của Tây nguyên là :
A. cây cao su B. cây chè C. cây ca phê D. cây hồ tiêu.
Câu 5 : Theo thứ tự , tây Nguyên là vùng có diện tích rừng che phủ đứng thứ mấy cả
nước ?
A . 1 B. 2 C. 3 D.4
Câu 6 : Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên ở Tây nguyên là
A. hạn chế về tài nguyên đất. B. thiếu nước vào mùa khô.
C. khí hậu khắc nghiệt. D. khoáng sản hạn chế.
Câu 7 : Để thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, nhiệm vụ đặt ra hiện nay
đối với tây Nguyên là
A. ngăn chặn nạn phá rừng, bảo vệ đất, rừng và các động vật hoang dã.

B. đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
C. đầu tư phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các nhân dân.
D. Tất cả các ý trên.
b. Tự luận
Nêu ý nghĩa của việc bảo vệ rừng đầu nguồn của Tây Nguyên.
5. Hoạt động nối tiếp
HS về nhà làm bài tập 1,2 và 3 trong SGK
Chuẩn bị : Bài 29 : Vùng Tây Nguyên ( tt)
RÚT KINH NGHIỆM :

20
Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí ( bài T- test ) cách sử dụng
các văn bản có hiệu quả trong dạy và học Địa lí. ( Mẫu số 1)
1. Tên giáo viên: Lục Kiều Hương
2. Đơn vị: Trường THCS Thị Trấn
3. Nội dung: Muốn sử dụng một cách có hiệu quả các văn bản trong SGK Địa lí 9,
bạn cần làm như thế nào? Hãy đánh dấu x vào những ý bạn cho là đúng:
a.Cần phải chú ý phát huy được mọi chức năng của các loại văn bản
b. Chỉ chú trọng vào việc cho HS đọc và khai thác kiến thức từ bài đọc chính
c.HS chỉ cần học thuộc lòng bài học chính
d. Cần phải có phương pháp hướng dẫn HS đọc,thảo luận các loại văn bản khác
nhau.
e. Phải kết hợp việc hướng dẫn HS sử dụng văn bản với sử dụng kênh hình và các
kênh chữ khác của bài học
f. Không cần yêu cầu HS sử dụng các văn bản trong SGK, chỉ cần học theo dàn bài
tóm do GV ghi trên bảng ( vì bài giảng của GV đã có đủ nội dung của bài học)
g. Coi các văn bản là nội dung chủ yêu của việc dạy học địa lí, không cần phải phối
hợp giữa các văn bản với kênh hình
h. Bài đọc thêm chỉ nên cho HS đọc ở nhà
l. Chỉ cần đọc các văn bản hướng dẫn các hoạt động mang tính thực hành

k. Đưa ra các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS tìm kiến thức từ bài đọc chính, bài đọc
thêm.
Các ý đúng là a, d, e, k,
Thị Trấn, ngày 20 tháng 1 năm 2011
Giáo viên
Lục Kiều Hương
21
Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên Địa lí cần hướng dẫn HS đọc và
thảo luận các văn bản như thế nào để phát huy tính tích cực, nâng
chất lượng học tập của HS trong dạy và học Địa lí. ( Mẫu số 2)
1. Tên giáo viên : Nguyễn Thị Kim Lan
2. Đơn vị: Trường THCS Suối Đá
3. Nội dung khảo sát: Theo bạn cần hướng dẫn HS đọc và thảo luận các văn bản như
thế nào để phát huy tính tích cực của HS và nâng cao chất lượng bộ môn?
Có các ý kiến sau:
- GV không nên tập trung vào việc giảng giải các nội dung đã có trong văn bản mà nên
đưa ra những yêu cầu buộc HS phải đọc, nghiên cứu kĩ các văn bản để tìm kiến thức địa lí
ở trong đó.
- GV cần tổ chức cho HS thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp)
để HS trình bày, bổ sung kiến thức cho nhau thông qua đọc văn bản.
- Để giúp HS đọc và thảo luận văn bản một cách tuận lợi, GV cần hướng dẫn
cho HS cách đọc và thảo luận văn bản thông qua lời chỉ dẫn, hệ thống câu hỏi và bài
tập.
- Cần phải kết hợp giữa việc đọc và thảo luận văn bản với các nguồn thông tin và
các phương tiện dạy học khác.
- Biết sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cho từng hoạt dộng, tạo điều kiện cho tất
cả HS tham gia.
Suối Đá, ngày 20 tháng 1 năm 2011

Giáo viên

Nguyễn Thị Kim Lan


22
MỤC LỤC
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1
1. Lý do chọn đề tài Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu Trang 1
3. Đối tượng nghiên cứu Trang 1
4. Phương pháp nghiêu cứu Trang 2
5. Giả thuyết khoa học. Trang 2

II. NỘI DUNG Trang 3
1. Cơ sở lí luận Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn Trang 3
3. Nội dung vấn đề Trang 4
4. Kết quả đề tài Trang 13
III KẾT LUẬN Trang 14
1. Bài học kinh nghiệm Trang 14
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài : Trang 14
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài : Trang 14
IV.NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI Trang 15
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 16
PHỤ LỤC Trang 17
PHIẾU THĂM DÒ Trang 20
MỤC LỤC Trang 22
23

×