SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 1 -
Mục lục
Phần một: Một số vấn đề lý luận
I/ Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II/ Đối tợng nghiên cứu
Phần hai: Nội dung đề tài
I/ Vị trí, ý nghĩa của đồ dùng trực quan trọng dạy học lịch sử
II/ Các loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trờng THCS
III/ Sử dụng các phơng tiện kỹ thuật trong dạy học lịch sử
IV/ Phơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử
V/ Bớc đầu khảo nghiệm một số đồ dùng trực quan trong một tiết dạy cụ
thể
Phần ba: Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 2 -
Phần một
Một số vấn đề lý luận.
I/ Lý do chọn đề tài.
1- Cơ sở lý luận.
Dạy học lịch sử ở trờng THCS là một qúa trình s phạm phức tạp bao gồm nhiều
loại hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động đó nhằm mục
đích giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử phát triển t duy lịch sử. Công cuộc cải cách
giáo dục trong những năm gần đây đang triển khai chú ý tới cả 3 mặt:
Hệ thống giáo
dục, nội dung giáo dục và phơng pháp dạy học
để cải tiến phơng pháp dạy học
cần xác định đúng đắn quan niệm cách phân loại và nội dung các phơng pháp về mặt
lý luận nhằm sử dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Việc sử dụng các phơng
pháp dạy học lịch sử không chỉ là việc nắm vững lý luận mà cần phải rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ s phạm, thói quen thực hành để nâng cao hiệu qủa và chất lợng dạy học.
Do đặc điểm của việc học tập lịch sử - không trực tiếp quan sát các sự kiện nên
phơng pháp trực quan có ý nghĩa rất quan trọng. Có nhiều loại đồ dùng trực quan khác
nhau, cách sử dụng và hiệu quả cũng khác nhau, song đều có tác dụng nâng cao chất
lợng dạy học lịch sử.
2- Cơ sở thực tiễn.
Thực tiễn của việc giảng dạy bộ môn lịch sử ở trờng THCS đặc biệt là khối 6 và
khối 7 đã đặt ra vấn đề bức thiết với ngời giảng dạy phải biết kết hợp các phơng pháp
thành một hệ thống hoàn chỉnh trong dạy học lịch sử ở trờng THCS. Các phơng pháp
hỗ trợ cho nhau. Trong quá trình dạy học không thể chỉ sử dụng một phơng pháp đơn
nhất, song ở mỗi khâu của qúa trình dạy học lại có một phơng pháp trọng tâm kết hợp
với các phơng pháp khác. Mặt khác, mỗi phơng pháp nêu trên lại là sự tổng hợp nhiều
phơng pháp khác nhau nhằm thực hiện chức năng của nó.
Việc giảng dạy bộ môn lịch sử ở trờng THCS các giáo viên giảng dạy môn lịch sử
còn nhiều khó khăn và lúng túng trong việc phân loại và sử dụng đồ dùng trực quan để
nâng cao hiệu quả và chất lợng giảng dạy .
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên chúng tôi thấy việc phân loại và sử dụng
có hiệu quả đồ dùng trực quan trong giảng dạy lịch sử trong giảng dạy là một việc làm
cần thiết. Từ những lý luận trên chúng tôi chọn đề tài này góp một phần công sức nhỏ
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 3 -
bé giúp cho giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử bậc THCS nói chung và khối 6, 7 nói
riêng phần nào tháo gỡ đợc những khó khăn của bộ môn học này.
II/ Đối tợng nghiên cứu.
Đồ dùng trực quan sử dụng trọng dạy học lịch sử ở trờng THCS rất đa dạng và
phong phú. Thậm chí có những đồ dùng trực quan với điều kiện tình hình thực tế ở các
nhà trờng rất khó đợc áp dụng mà chỉ mang tính chất tham khảo.
Ví dụ: Nhóm đồ dùng trực quan hiện vật gồm những di tích lịch sử và cách mạng,
những di vật khảo cổ
Tuy nhiên hệ thống đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở bậc THCS về cơ
bản đều là những đồ dùng đợc sử dụng khá rộng rãi và phổ biến trọng giảng dạy.
Ví dụ: Nhóm đồ dùng trực quan tạo hình nh mô hình, Sa bàn, tranh ảnh lịch sử
hoặc nhóm đồ dùng trực quan quy ớc bao gồm bản đồ lịch sử, đồ thị, sơ đồ, niên
biểu
Vì thế ở đề tài này chúng tôi chỉ chọn những đồ dùng trực quan tiêu biểu thờng
đợc sử dụng trong thực tế giảng dạy môn lịch sử.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 4 -
Phần hai :
Nội dung đề tài.
I/ Vị trí, ý nghĩa đồ dùng trực quan trọng dạy học lịch sử.
Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học
nhằm tạo cho học sinh những biểu tợng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực
tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh hoạ sự vật.
Trong dạy học lịch sử, phơng pháp trực quan, góp phần quan trọng tạo biểu
tợng cho học sinh, cụ thể hoá các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đaị hoá lịch sử
của học sinh.
Đồ dùng trực quan là chỗ dựa đề hiểu sâu sắc bản chất của các sự kiện lịch sử, là
phơng tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng nhất, giúp
cho học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội. Ví nh khi nghiên cứu bức
tranh Hình vẽ trên hang đá (SGK lớp 6) Học sinh không chỉ có biểu tợng về săn bắn
là công việc thờng xuyên và hàng đầu của thị tộc, mà còn hiểu nhờ chế tạo cung tên
con ngời đã chuyển hẳn từ hình thức săn bắt sang săn bắn có hiệu quả kinh tế cao
hơn. Điều đó giúp học sinh biết sự thay đổi trong đời sống vật chất của con ngời thời
nguyên thuỷ luôn gắn chặt với tiến bộ trong kỹ thuật chế tác công cụ của họ.
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh đợc giữ lại đặc biệt vững chắc trong
trí nhớ chúng ta là hình ảnh chúng ta thu nhận bằng trực quan. Xem bức tranh Xô Viết
Nghệ Tĩnh học sinh không thể nào quên đợc hình ảnh anh hùng cách mạng của ngời
công nhân, nông dân.
Cùng với việc góp phần tạo biểu tợng và hình thành khái niệm lịch sử, đồ dùng
trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tởng tựơng và t duy và ngôn ngữ của
học sinh. Nhìn vào bất cứ loại đồ dùng trực quan nào học sinh cũng thích nhận xét,
phán đoán, hình dung quá khứ lịch sử đợc phản ánh minh hoạ nh thế nào. Các em
suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác có hình ảnh rõ ràng cụ thể về bức
tranh xã hội đã qua.
ý nghĩa giáo dục t tởng, cảm xúc thẩm mỹ của đồ dùng trực quan cũng rất lớn.
Khi ngắm nhìn một di vật lịch sử (Trống đồng Đông Sơn) hay xem một cuốn phim tài liệu
(Chiến thắng Điện Biên Phủ và hình ảnh về cuộc đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch) học
sinh có những tình cảm mạnh mẽ về lòng yêu mến lãnh tụ, những ngời anh hùng,
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 5 -
chiến sĩ cách mạng, lòng quý trọng lao động và nhân dân lao động sự căm thù bọn xâm
lợc và chiến tranh
Với tất cả ý nghĩa giáo dỡng, giáo dục và phát triển nêu trên đồ dùng trực quan
góp phần to lớn nâng cao chất lợng dạy học lịch sử gây hứng thú học tập cho học sinh.
Nó là chiếc Cầu nối giữa quá khứ với hiện tại.
II/ Các loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử
ở trờng THCS.
Có nhiều cách phân loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử. Có ý kiến chia
đồ dùng trực quan thành 3 nhóm:
1 - Hiện vật (Các di vật của một nền văn hoá còn lu lại ).
2- Đồ dùng tạo hình (Tranh ảnh, đèn chiếu, viđiô, đồ phục chế ).
3- Đồ dùng quy ớc (Bản đồ, sơ đồ, đồ thị, niên biểu).
Dù có những cách khác nhau về phân loại đồ dùng trực quan song về cơ bản
chúng ta có thể phân chia thành 3 nhóm lớn đợc sử dụng trong dạy học lịch sử ở
trờng THCS.
Nhóm thứ nhất: Đồ dùng trực quan hiện vật bao gồm những di tích lịch sử và cách
mạng ( nh thành nhà Hồ, hang Pắc Bó ) những di vật khảo cổ và các di vật thuộc các
thời đại lịch sử (Nh công cụ đồ đá cũ, núi Đọ, trống đồng Đông Sơn cọc gỗ Bạch Đằng
) đồ dùng trực quan hiện vật là một tài liệu gốc rất có giá trị, có ý nghĩa to lớn về mặt
nhận thức. Thông qua việc tiếp xúc với những di tích hay những dấu vết còn lại của quá
khứ - bằng chứng hiển nhiên về sự tồn tại thực của mỗi thời kỳ lịch sử học sinh sẽ có
những hình ảnh cụ thể chân thực về quá khứ và từ đó có t duy lịch sử đúng đắn. Tuy
nhiên việc sử dụng đồ dùng trực quan bằng hiện vật lịch sử còn bị hạn chế do nó không
có sẵn trong nhà trờng mà gìn giữ trong các nhà bảo tàng hoặc di tích không còn đợc
nguyên vẹn bị huỷ hoại qua thời gian. Nó đã tách khỏi hiện thực lịch sử của thời đại nẩy
sinh, Nó chỉ là dấu vết của quá khứ chứ không phải là toàn bộ qúa khứ. . Vì vậy khi
nghiên cứu hiện vật lịch sử, học sinh phải phát huy trí tởng tợng tái tạo t duy lịch sử
để hình dung đúng đời sống hiện thực của quá khứ với tất cả sự vận động và biểu hiện
muôn màu muôn vẻ của nó mà ngày nay không còn tồn tại nữa.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 6 -
Trong những điều kiện thuận lợi giáo viên và nhà trờng nên tổ chức tham quan và
giảng dạy ngay trong các viện bảo tàng hay ở ngay các địa điểm diễn ra các sự kiện lịch
sử.
Nhóm thứ hai: Đồ dùng trực quan tạo hình bao gồm các loại phục chế, mô hình,
sa bàn, tranh ảnh lịch sử nó có khả năng khôi phục lại hình ảnh của những con ngời,
đồ vật, biến cố sự kiện lịch sử một cách cụ thể sinh động và xác thực.
Đồ dùng trực quan tạo hình gồm có:
1- Mô hình sa bàn và các loại đồ phục chế khác có khả năng diễn tả khá đầy đủ vẻ
bề ngoài của sự vật hay sự kiện lịch sử, nh công cụ lao động, vũ khí, một chiến dịch
hay một trận đánh
2- Hình vẽ phim ảnh lịch sử có giá trị nh một t liệu lịch sử: Nh hình vẽ Ngời đi
săn hơu nai , bức ảnh Nguyễn ái Quốc ở đại hội Tua 1920
3- Tranh ảnh phim truyện lấy chủ đề về lịch sử nh tranh chân dung các nhân vật
lịch sử, nh bức tranh Ngời vợn tối cổ hay các phim truyện, phim tài liệu nh khi
dạy bài Chiến dịch Điện Biên Phủ có thể xem phim tài liệu Việt Nam của đạo diễn
RôMan CácMen.
Nhóm thứ ba: Đồ dùng trực quan quy ớc bao gồm các loại bản đồ lịch sử, đồ thị,
sơ đồ, niên biểu loại đồ dùng trực quan này tạo cho học sinh những hình ảnh tợng
trng khi phản ánh những mặt chất lợng và số lợng của quá trình lịch sử, đặc trng
khuynh hớng phát triển của hiện tợng kinh tế, chính trị - xã hội của đời sống. Nó
không chỉ là phơng tiện để cụ thể hoá các sự kiện lịch sử mà còn là cơ sở để hình
thành khái niệm cho học sinh.
Trong dạy học lịch sử ở trờng THCS thờng sử dụng các loại đồ dùng trực quan
quy ớc sau:
1- Bản đồ lịch sử nhằm xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không gian
nhất định. Đồng thời bản đồ lịch sử còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các hiện
tợng lịch sử về mối liên hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển của qúa trình
lịch sử giúp các em củng cố, ghi nhớ những kiến thức đã học.
Về hình thức bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều kiện thiên nhiên
(khoáng sản, sông, núi ) mà cần có những ký hiệu về biên giới các Quốc gia, sự phân
bố dân c, thành phố các vùng kinh tế, địa điểm xảy ra những biến cố quan trọng (các
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 7 -
cuộc khởi nghĩa cách mạng, chiến dịch ) các minh hoạ trên bản đồ phải đẹp, chính xác
rõ ràng .
Về nội dung bản đồ lịch sử có thể chia làm 2 loại chính: bản đồ tổng hợp và bản
đồ chuyên đề.
Bản đồ tổng hợp phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của một nớc
hay nhiều nớc có liên quan ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện tự nhiên nhất
định.
Bản đồ chuyên đề nhằm diễn tả những sự kiện riêng rẽ hay một mặt của quá trình
lịch sử, nh diễn biễn một trận đánh, sự phát triển kinh tế của một nớc trong một giai
đoạn lịch sử, nh bản đồ Khởi nghĩa hai Bà Trng, Chiến dịch Điện Biên Phủ
Trong thực tiễn dạy học lịch sử cần kết hợp hai loại bản đồ nêu trên khi trình bầy
một sự kiện. Việc sử dụng bản đồ trong dạy học là một điều cần thiết, không thể thiếu
trong điều kiện nớc ta hiện nay, đặc biệt là ở các trờng THCS, đem lại nhiều kết quả
về mặt giáo dỡng, giáo dục và phát triển.
2- Niên biểu hệ thống hoá các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian, đồng thời
nêu mối quan hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nớc hay nhiều nớc trong một thời
kỳ. Về cơ bản có thể chia niên biểu ra mấy loại chính sau:
a) Niên biểu tổng hợp: Là bản liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong một thời gian
dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không những ghi nhớ những sự kiện chính mà còn
lắm đợc các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. Ví dụ:
Niên biểu Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc đợc sử dụng
trong bài ôn tập, tổng kết. Niên biểu tổng hợp này còn trình bày những mặt khác nhau
của một sự kiện xảy ra ở một nớc trong một thời gian hay trong nhiều thời kỳ, nh niên
biểu về Những thành tích của nhân dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực
dân Pháp ( 1946 - 1954 ).
Ngày
tháng
Thành tích về các mặt
Quân sự Chính trị Kinh tế Ngoại giao Văn hoá
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 8 -
b) Niên biểu chuyên đề: Đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng nổi bật
nào đấy của thời kỳ lịch sử nhất định nhờ đó mà học sinh hiểu đợc bản chất sự kiện
toàn diện và đầy đủ. Ví dụ : Niên biểu Các giai đoạn chính trong cách mạng t sản
Pháp thế kỷ XVIII giúp học sinh thấy rõ hớng phát triển đi lên của cách mạng, vai trò
của quần chúng nhân dân và sự ngả dần về phía phản cách mạng của giai cấp t sản.
C - Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện xảy ra cùng một
thời điểm trong lịch sử, nhằm làm nổi bật bản chất đặc trng của các sự kiện ấy, hoặc
để rút ra một kết luận khái quát có tính chất nguyên lý. Ví nh niên biểu về sự phát triển
kinh tế của các nớc Đề quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật trong thời kỳ 1870 - 1914 nhằm
Các giai đoạn
Tầng lớp nắm chính
quyền
Những sự kiện quan
trọng
Từ 14/ 7 / 1789 đến
10 / 8 / 1792 cách
mạng bùng nổ và phát
triển
Đại t sản tài chính thiết
lập nền quan chủ lập
hiến
Khởi nghĩa của nhân
Pari lật đổ chế độ chuyên
chế thông qua tuyên ngôn
nhân quyên và dân quyền
cách mạng lan rộng khắp
nớc.
10/ 8 / 1792 đến 2/ 6 /
1793 cách mạng tiếp
tục phát triển
T sản công thơng
nghiệp lập chế độ cộng
hoà
Khởi nghĩa của nhân dân
Pari . Nền quân chủ lập
hiến bị lật đổ thiết lập nền
cộng hoà. Lui XVI bị tử
hình chiến tranh bảo vệ tổ
quốc bảo vệ cách mạng
2/6/1793 đến 27/7/
1794 đỉnh cao của
cách mạng
Tầng lớp t sản cách
mạng thiết lập chuyên
chính dân chủ Gia-Cô-
Banh
Nhân dân Pa-ri lật đổ phái
Gi-Rông-Đanh. Xoá bỏ
mọi đặc quyền của bọn
phong kiến đảy lùi đợc
nạn ngoại xâm.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 9 -
so sánh tốc độ phát triển của các nớc này, đồng thời rút ra kết luận có tính chất quy
luật về sự phát triển không đều của các nớc Đế quốc và mâu thuẫn nảy sinh giữa
chúng Bản so sánh là một dạng niên biểu nhng có thể dùng số liệu và tài liệu sự kiện
chi tiết để làm rõ bản chất đặc trng của các sự kiện cùng loại hay khác loại. Ví dụ: bản
so sánh sự khác biệt giữa cách mạng dân chủ t sản kiểu mới và cách mạng dân chủ t
sản kiểu cũ (Lịch sử lớp 8).
3- Đồ thị dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện lịch sử,
trên cơ sở dùng số liệu tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn bằng một
mũi tên để minh hoạ sự vận động đi lên sự phát triển của một hiện tợng lịch sử hoặc
đợc biểu diễn trên các trục hoành ( ghi thời gian ) và trục tung ( ghi sự kiện)
(Sự kiện)
0 (Thời gian)
4- Sơ đồ nhằm cụ thể hoá nội dung sự kiện bằng những mô hình hình học đơn
giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội , một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự
kiện lịch sử Ví dụ : Sơ đồ Về sự chuyển biến xã hội và văn hoá nớc ta ở thế kỷ I -
VI
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 10 -
- Thời Văn Lang - Âu Lạc - Thời kỳ bị đô hộ
Hình vẽ bằng phấn trên bảng đen nhằm minh hoạ ngay các sự kiện đang đợc
trình bày miệng và không cần sử dụng một loại đồ dùng trực quan nào khác.
III / Sử dụng đồ dùng trực quan bằng các phơng tiện kỹ
thuật.
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng các phơng tiện
kỹ thuật giáo dục vào dạy học lịch sử ngày càng tăng. Nói đến
phơng tiện kỹ thuật giáo dục là nói đến trớc hết các phơng tiện dùng trong việc
giảng dạy nh truyền hình, phim ảnh, máy ghi âm, máy phóng hình trong dạy học lịch
sử, các phơng tiện kỹ thuật thờng đợc sử dụng ( ngày nay chúng ta có điều kiện và
khả năng sử dụng ) là màn ảnh nhỏ nh ti vi, viđiô, đèn chiếu những phơng tiện này
cần có trong dạy học lịch sử, song không thể thay thế cho các đồ dùng trực quan đã có,
càng không thể thay thế vai trò của giáo viên trên lớp.
1- Đèn chiếu là 1 màn ảnh phổ biến đơn giản dễ sử dụng phù hợp với điều kiện của
chúng ta hiện nay. Nội dung của phim đèn chiếu đợc xây dựng trên cơ sở sự kiện cơ
bản trình bày quá trình phát triển của nó với nhiều tài liệu minh hoạ phong phú hấp dẫn,
không chỉ cung cấp cho học sinh những chi thức lịch sử cụ thể mà còn gợi ra nhiều vấn
đề suy nghĩ để tự giải đáp. Ví dụ bộ phim đèn chiếu Nguồn gốc xã hội loài ngời, Bầy
Vua
Quan lại đô hộ
Qu
ý
tộc Hào trởn
g
Việt Địa chủ Hán
Nôn
g
dân côn
g
xã
Nông dân công xã
Nôn
g
dân l
ệ
thu
ộ
c
Nô t
ỳ
Nô T
ỳ
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 11 -
ngời nguyên thuỷ đợc sử dụng khi dạy bài Xã hội nguyên thuỷ giáo viên vừa
giảng bài đồng thời minh hoạ cho các em hình ảnh đời sống của bầy ngời nguyên thuỷ,
vai trò lao động trong quá trình phát triển xã hội loài ngời
2- Phim viđêô (băng ghi hình) có nội dung lịch sử là những phơng tiện dùng trong
dạy học lịch sử có hiệu quả cao. Trớc hết chúng phong phú về nội dung, kết hợp chặt
chẽ giữa hình ảnh lời nói với âm nhạc, tác động vào các giác quan của học sinh, cung
cấp một khối lợng thông tin lớn, hấp dẫn không một nguồn kiến thức nào có thể sánh
kịp. Hình ảnh màu sắc âm thanh tạo cho học sinh biểu tợng sinh động về quá khứ làm
cho các em có cảm giác nh đang sống cùng với sự kiện. Điều này góp phần chống
hiện đại hoá lịch sử.
Phim truyền hình viđêô so với phim điện ảnh còn phục vụ kịp thời những yêu cầu
chính trị ngày nay khi học những sự kiện lịch sử quan trọng. Ví nh năm 2004 nhân kỷ
niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ đài truyền hình Việt Nam đã mua bản quyền bộ
phim tài liệu Việt Nam của cố đạo diễn Xô Viết RoMan Cácmen dài 70 phút vừa dùng
trong dạy học lịch sử vừa phục vụ đông đảo khán giả truyền hình.
Việc sử dụng phim đèn chiếu, phim viđêô trong dạy học lịch sử không phải đợc
giải trí, minh hoạ bài học mà là chủ yếu là bổ sung kiến thức giúp học sinh hiểu sâu hơn
bài học. Sau khi xem phim cần tổ chức những cuộc trao đổi ngắn, làm bài tập thu hoạch
nhỏ.
IV / Phơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
lịch sử.
Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử cần chú ý tới các nguyên tắc
sau:
- Phải căn cứ vào nội dung yêu cầu giáo dỡng, giáo dục của bài học để lựa chọn
đồ dùng trực quan tơng ứng thích hợp. Vì vậy cần xây dựng một hệ thống đồ dùng trực
quan phong phú, phù hợp với các bài học lịch sử.
- Có phơng pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. Phải
đảm bảo đợc sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của học sinh.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan
( không chỉ để cụ thể hoá kiến thức mà cần đi sâu phân tích bản chất sự kiện)
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 12 -
- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn
luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan (
đắp sa bàn, vẽ bản đồ, tờng thuật trên bản đồ, miêu tả hiện vật )
Tuỳ theo yêu cầu của bài học và các loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách
sử dụng khác nhau.
- Thứ nhất : Cách sử dụng đồ dùng trực quan cỡ lớn dùng chung cho cả lớp cùng
một lúc nh tranh ảnh, bản đồ treo tờng, mô hình, sa bàn lớn
- Thứ hai: Cách sử dụng đồ dùng trực quan cỡ nhỏ đặt ở bàn học sinh nh:
át Lát lịch sử, anbom tranh ảnh lịch sử minh họa trong sách giáo khoa, báo trí tài
liệu tham khảo, đồ phục chế nhỏ.
- Thứ ba: Cách sử dụng một số đồ dùng trực quan quy ớc và hình vẽ trên bảng
đen.
- Thứ t: Cách sử dụng nh phim đèn chiếu, phim điện ảnh, phim tài liệu
- Thứ năm: Sử dụng trực quan hiện vật chng bày trong các viện bảo tàng TW và
địa phơng, các di tích lịch sử, khi tiến hành bài giảng ở bảo tàng hoặc nơi diễn ra sự
kiện.
Chúng ta tìm hiểu chi tiết hơn cách sử dụng một số đồ dùng trực quan phổ biến
trong dạy học lịch sử bậc THCS nh bản đồ, tranh ảnh lịch sử, trực quan quy ớc, mô
hình, sa bàn
Loại đồ dùng trực quan treo tờng đợc sử dụng nhiều nhất trong dạy học lịch sử
hiện nay là bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bản niên biểu trớc khi sử dụng chúng cần chuẩn bị
thật kỹ ( nắm chắc nội dung bản đồ, ý nghĩa của từng loại phục vụ cho nội dung nào của
giờ học ).
Trong tiến trình xác định đúng thời điểm để treo bản đồ ( hoặc sơ đồ, đồ thị ).
Không nên treo lên bảng đen, vì bảng còn dùng để viết, phải treo chỗ cao ở góc bên
phải bảng, nơi có đủ ánh sáng cho tất cả học sinh nhìn thấy rõ. Giáo viên phải đứng bên
phải bản đồ, dùng que chỉ các địa điểm cho thật chính xác. Khi xác định một vị trí cụ thể
giáo viên không lên nói một cách mơ hồ rằng vị trí này ở phía trên hay phía dới ở
bên phải" hay bên trái mà phải chỉ phơng hớng của vị trí (phiá tây hay phía bắc,
phía nam ). Nếu là một khu vực căn cứ quân sự
thì giáo viên phải chỉ đúng ký hiệu trên bản đồ. Nếu là con sông thì phải chỉ từ
Thợng lu xuống hạ Lu (theo dòng chảy của sông)
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 13 -
Giáo viên phải luôn luôn theo dõi, kiểm tra sự thu nhận của học sinh giúp học sinh
phân tích, nêu kết luận khái quát về sự kiện đợc phản ánh trên bản đồ, sơ đồ, biểu đồ
ví dụ khi giới thiệu cho học sinh đồ thị về tốc độ phát triển kinh tế của các nớc Đế quốc
Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX giáo viên hớng dẫn cho
học sinh quan sát đồ thị và nêu lên quy luật phát triển không đều của các nớc đế quốc.
Các nớc đế quốc già (Anh, Pháp) dần dần mất vị trí hàng đầu trong công nghiệp và
nhờng chỗ cho các đế quốc trẻ (Mỹ - Đức). Từ đó học sinh hiểu đợc những mâu thuẫn
giữa các tập đoàn đế quốc là không tránh khỏi, mâu thuẫn này tất yếu sẽ dẫn tới cuộc
chiến tranh đế quốc.
Đối với học sinh, việc sử dụng bản đồ, đồ thị, sơ đồ không những chỉ để ghi nhớ,
xác định vị trí các địa điểm lịch sử mà còn để hiểu rõ nội dung của bản đồ. Hiểu bản đồ,
sơ đồ, đồ thị không chỉ là biết chú dẫn, ký hiệu mà cần thấy sau các điều quy ớc ấy
những hiện tợng lịch sử sinh động, tính chất phức tạp của những quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội, quân sự. Phải dạy cho học sinh biết đọc bản đồ nh ngời ta đọc sách lịch
sử vậy.
Về cách sử dụng tranh ảnh lịch sử treo tờng, chúng ta cần lu ý học sinh quan sát
tranh, giải thích nội dung tranh để chọn lựa những chi tiết phục vụ cho bài học, cụ thể
hoá sự kiện lịch sử, làm cơ sở cho việc tờng thuật miêu tả và rút ra kết luận khái quát.
Một điều thờng thấy hiện nay là học sinh thích xem tranh lịch sử nhng ít biết khai thác
nội dung của tranh để phục vụ bài học.
Loại đồ dùng trực quan cỡ nhỏ đợc sử dụng riêng cho từng học sinh trong giờ
học, trong việc tự học ở nhà. Giáo viên phải hớng dẫn học sinh sử dụng tốt loại đồ
dùng trực quan này.
Đặc biệt đối với Lịch sử lớp 6 - 7 có rất nhiều bài sử dụng bản đồ câm, giáo viên
phải hớng dẫn học sinh quan sát kỹ tìm hiểu sâu sắc nội dung hoàn thành các bài tập.
Và tập vẽ bản đồ chứ không phải can theo sách.
Khi sử dụng tranh, ảnh chân dung các nhân vật lịch sử, giáo viên không nên chú ý
đến miêu tả hình dáng bên ngoài của nhân vật, mà phải hớng dẫn học sinh phân tích
nội tâm, tài, đức, quan điểm thể hiện ở hành động nhân vật.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 14 -
V / Bớc đầu khảo nghiệm một số đồ dùng trực quan trong
một tiết dạy cụ thể .
1- Sử dụng bản đồ lịch sử.
Dạy bài Cuộc khởi nghĩa 2 Bà Trng (Lịch sử lớp 6). Giáo viên có thể hớng dẫn
học sinh quan sát bản đồ (phóng to). Giúp các em học sinh nắm đợc diễn biến chính
của cuộc khởi nghĩa.
Tháng 3 năm 40 Trng Trắc cùng em là Trng Nhị phát động khởi nghĩa ở cửa
Sông Hát. Những ngời yêu nớc ở khắp nơi rầm rập kéo về tụ nghĩa ở Mê Linh. Từ Mê
Linh nghĩa quân tiến về xuôi, tiến công Luy Lâu thủ phủ của chính quyền Đông Hán ở
Giao Chỉ. Nhiều cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra, trớc sau cuộc khởi nghĩa của 2 Bà
Trng, ở khắp 4 quận Giao Chỉ (Bắc Bộ) Cửu Chân (Bắc Trung Bộ), Nhật Nam (Trung
Trung bộ), Hợp Phố (nay thuộc Quảng Đông ).
Theo truyền thuyết nghe tin 2 Bà Trng nổi dậy, Nguyễn Tam Trinh (Mai Động - Hà
Nội ) đã dẫn 5000 nghĩa binh, nàng Quốc (Hoàng Xá - Gia Lâm) dẫn hơn 2000 tráng sĩ,
ông Cai (Thanh Oai - Hà Tây) với đội nữ binh hơn 3000 ngời, bà Vĩnh Huy (Cổ Châu -
Bắc Ninh) với hơn 1000 tráng binh,
bà Lê Chân (Hải Phòng), bà Thánh Thiên (Bắc Ninh), bà lê Thị Hoa (Thanh Hoá)
cùng kéo về Mê Linh.
Giáo viên dùng lợc đồ khởi nghĩa Hai bà Trng đã phóng to để các em dễ theo
dõi. Sau đó hớng dẫn học sinh điền vào bản đồ câm (đã đợc chuẩn bị sẵn trong vở
học sinh) điền các danh tớng của 2 Bà Trng ở khắp nơi kéo về tụ nghĩa.
Tiếp đến giáo viên hớng dẫn học sinh trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa
bằng lợc đồ. Từ đó điền những ký hiệu thích hợp lên lợc đồ thể hiện diễn biến cuộc
khởi nghĩa. Có thể dùng mũi tên đỏ ký hiệu hớng tiến quân đồng thời minh hoạ những
chiến thắng của nghĩa quân. Và ký hiệu bằng mũi tên đen đờng rút quân của địch
Nh vậy qua hớng dẫn học sinh diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng bằng
lợc đồ giáo viên có thể giúp học sinh nắm đợc: Diễn biến chính cuộc khởi nghĩa. Cụ
thể hoá những kiến thức trong sách giáo khoa bằng trực quan sinh động. Đồng thời rèn
luyện cho học sinh kỹ năng vẽ lợc đồ và có khả năng đọc, hiểu đợc bản đồ. Qua đó
hiểu đợc một cách sâu sắc lời nhận xét của nhà sử học Lê Văn Hu về cuộc khởi nghĩa
Hai Bà Trng .
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 15 -
2- Sử dụng tranh, ảnh chân dung các nhân vật lịch sử
Trong bài Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (lịch sử lớp 7) giáo viên có thể tái hiện hình
ảnh ngời anh hùng Nguyễn Trãi qua bức chân dung Nguyễn Trãi (bằng tranh lụa). Từ
đó nhấn mạnh công lao to lớn của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đối với dân tộc. Sau
10 năm kháng chiến bền bỉ gian khổ và ngoan cờng, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã hoàn
thành vẻ vang nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Trong cuộc kháng chiến vĩ đại ấy dân tộc ta
đã sản sinh ra những nhân vật kiệt xuất tiêu biểu cho tinh thần độc lập dân tộc nh: Lê
Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Lai, đặc biệt là Nguyễn Trãi một thiên tài trên nhiều lĩnh vực - t
tởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn học và ông đã đem tài năng lỗi lạc đó cùng
với tất cả tâm hồn, nghị lực của mình hiến dâng cho sự nghiệp cứu dân cứu nớc. Ông
là một anh hùng dân tộc vĩ đại, một con ngời văn võ song toàn có đủ Nhân - Trí - Dũng
mãi mãi xứng đáng với lòng khâm phục và tự hào của dân tộc.
Khi sử dụng tranh ảnh chân dung các nhân vật lịch sử, ngời giáo viên không nên
chú ý đến miêu tả hình dáng bên ngoài của nhân vật lịch sử mà phải hớng dẫn học
sinh phân tích nội tâm, tài - đức quan điểm thể hiện ở hành động việc làm của nhân vật
đối với lịch sử dân tộc.
3- Sử dụng đồ dùng trực quan hiện vật
Khi dạy bài Khởi nghĩa Tây Sơn (lịch sử lớp 8) giáo viên cần nhấn mạnh công lao
to lớn của ngời anh hùng Nguyễn Huệ: Thống nhất đất nớc, xoá bó triều Lê đổ nát,
đánh bại quân xâm lợc, xây dựng đất nớc trấn áp bọn phản động (Nguyễn ánh)và
đẩy lùi âm mu can thiệp của nớc ngoài. Giáo viên có thể minh hoạ bằng bút tích
Nguyễn Huệ trong Chiếu nôm gửi La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp. Đợc viết bằng
chữ Nôm từ đó nhấn mạnh ngời anh hùng áo vải Nguyễn Huệ đã chiến đấu kiên
cờng cho lợi ích của nhân dân dân tộc cho độc lập thống nhất của Tổ quốc. Bút tích ấy
là một minh chứng tiêu biểu cho lý tởng cao cả sự nghiệp vẻ vang cùng với tài năng
phẩm chất tính cách độc đáo của Quang Trung sáng chói trong lịch sử dân tộc. Quang
Trung là ngời thông minh kiên nghị trung thành nhất mực với nhân dân và dân tộc
không bao giờ lùi bớc trớc kẻ thù trớc khó khăn nguy hiểm ông không những là một
nhà quân sự thiên tài đã lập nên những chiến công thần kỳ, chỉ có thắng không hề bại
mà còn biểu thị tài năng lỗi lạc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - văn hoá - ngoại giao.
Quang Trung ngời của giai đoạn tổng kết - Điểm cao nhất của chí hớng giải
phóng của tổ tiên ta trong suốt 18 thế kỷ, tiêu biểu cho sức sống phi thờng ngày càng
vơn nên của dân tộc.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 16 -
4- Sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử.
Khi dạy bài Nớc Âu Lạc (Lịch sử lớp 6 ) giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh
sơ đồ khu thành Cổ Loa. Và nhấn mạnh ngời Âu Lạc đã sáng tạo nên một kỳ công về
kỹ thuật quốc phòng đó là thành Cổ Loa (nay còn di tích ở huyện Đông Anh ngoại
thành Hà Nội). Thành Cổ loa là một công trình lao động quy mô lớn của nhân dân Âu
lạc. Số lợng đất đá đào đắp chuyên trở đòi hỏi hàng vạn nhân công. Thành Cổ loa thể
hiện tài năng sáng tạo của ngời Âu lạc. Khi đắp thành điều kiện địa hình của vùng này
, đợc nghiên cứu và vận dụng phù hợp. Thành Cổ loa đợc thiết kế quy hoạch hợp lý
và sáng tạo (dùng sông làm hào, dùng gò đất cao làm luỹ). Xây thành giữa một vùng có
nhiều đầm lầy nhân dân Âu lạc đã phát minh ra kỹ thuật kè đá tảng để chân thành thêm
vững chắc. Thành Cổ loa cũng thể hiện nghệ thuật quân sự tài giỏi của nhân dân Âu
lạc. Đó là một công trình phòng ngự kiên cố và lợi hại một căn cứ bộ binh gồm nhiều
công trình phòng thủ liên tiếp nhau. Tính sáng tạo và độc đáo của công trình này thê
rhiện ở chỗ Cổ loa vừa là một căn cứ bộ binh vừa là một căn cứ thuỷ quân quan trọng
thành cổ loa là một chỉ tiêu quan trọng về quan hệ xã hội trong thời kỳ Âu lạc. Cổ loa
với những thành tích xây dựng nhiều tầng nhiều lớp là một minh chứng của sự phân hoá
giai cấp trong xã hội Âu lạc. Vua và Hoàng gia ở khu trung tâm có 3 vòng thành bảo vệ
. Quan lại ở khu giữa thành Nội và thành Trung. Quân đội thờng trực canh giữ trên 3
vòng thành. Theo cách nói đầy hình tợng của Ang-ghen hào sâu là mồ chôn chế độ
cộng đồng Nguyên thuỷ và những vọng gác của thành dựng lên sừng sững trong thời
đại văn minh
5 - Thực nghiệm trên một tiết dạy cụ thể với phơng tiện đèn chiếu đa năng
- Hiện nay máy chiếu đa năng đợc sử dụng khá phổ biến dễ sử dụng phù hợp
với điều kiện của chúng ta hiện nay. Nội dung thiết kế trên đèn chiếu đợc xây dựng
trên cơ sở mục đích yêu cầu của bài học với nhiều tài liệu minh hoạ phong phú hấp dẫn,
không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức lịch sử cụ thể mà còn gợi ra nhiều vấn
đề suy nghĩ để tự giải đáp.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 17 -
Bài thực nghiệm lịch sử lớp 6B
Tiết 28 - Bài 23. Những cuộc khởi nghĩa lớn
trong các thế kỉ VII - IX
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức.
- Chia nhỏ các khu vực hành chính, sắp đặt bộ máy cai trị để siết chặt hơn
chính sách đô hộ và đồng hoá tăng cờng bóc lột và dễ dàng đàn áp các cuộc
nổi dậy.
- Trong suốt ba thế kỉ nhà Đờng thống trị, nhân dân ta đã nhiều lần nổi
dậy, tiêu biểu nhất là các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hng.
2. Về t tởng, tình cảm.
- Bồi dỡng tinh thần chiến đấu vì nền độc lập của Tổ quốc.
- Biết ơn tổ tiên đã chiến đấu quên mình vì dân tộc, vì đất nớc.
3- Về kĩ năng.
- Biết phân tích và đánh giá công lao của nhân vật lịch sử cụ thể.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc và vẽ bản đồ lịch sử.
B. phơng tiện dạy - học.
- Lợc đồ phóng to: "Nớc ta thời thuộc Đờng thế kỉ VII-IX".
- Bản đồ: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hng".
- Tranh ảnh minh hoạ.
- Máy chiếu đa năng.
C. tiến trình thực hiện bài hoc.
* ổn định tổ chức lớp
* Kiểm tra bài cũ:
Em hy viết ra bảng chữ cái đứng đầu phơng án đúng trong các câu dới
đây
Câu 1. Lý Bí lên ngôi Hoàng đế vào thời gian nào ?
A. Năm 543. B. Năm 544. C. Năm 545 . D. Năm 546.
Câu 2. Lý Bí đặt tên nớc là ?
A.Vạn xuân. B. Đại Cồ Việt . C. Đại Việt . D. Việt Nam.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 18 -
Câu 3. Nớc Vạn Xuân độc lập đã kết thúc vào thời gian nào
A. Năm 619. B. Năm 605. C. Năm 618. D. Năm 603.
Câu 4.
Đầm Dạ Trạch là địa điểm nằm ở nằm ở tỉnh nào thuộc miền Bắc nớc
ta ?
A. Thái Bình B.Hng Yên. C. Nam Định. D. Thanh Hóa.
Câu 5.
Sau khi đánh bại quân Lơng xâm lợc, Triệu Quang Phục đã có những
việc làm gì ?
A. Lên ngôi vua, tổ chức lại chính quyền.
B. Lên ngôi Hoàng Đế, tổ chức lại chính quyền.
C. Xng vơng, tổ chức lại chính quyền.
D. Trao việc nắm quyền hành cho Lý Phật Tử.
* Nội dung bài mới:
Năm 618 Lý Uyên đợc sự ủng hộ của địa chủ ở Hoa Bắc đã lật đổ nhà
Tuỳ, kết thúc cục diện cát cứ, lập ra nhà Đờng, đóng đô ở Trờng An. Từ đó
nớc ta lại chịu sự thống trị của nhà Đờng. Trong suốt ba thế kỉ nhà Đờng
thống trị, nhân dân ta đã nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là các cuộc khởi
nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hng. Vậy dới ách đô hộ của nhà Đờng
nớc ta có gì thay đổi và các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng
Hng diễn ra nh thế nào: nội dung của bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời
câu hỏi đó.
Hoạt động của thày và trò Kiến thức cần đạt
? Sau khi đặt đợc ách đô hộ ở
nớc ta nhà Đờng đã đặt ách đô
hộ nh thế nào. Để tìm hiểu phần
đó chúng ta đi tìm hiểu về bộ máy
cai trị
? Dới ách đô hộ của nhà Đờng
bộ máy hành chính nớc ta có
những thay đổi nh thế nào
? Em hãy quan sát lợc đồ nớc ta
thời nhà Lơng và thời nhà Đờng
(Giáo viên đa lợc đồ) Qua lợc
1. Dới ách đô hộ của nhà Đờng,
nớc ta có gì thay đổi ?
a) Bộ máy cai trị.
* Bộ máy hành chính :
- Nhà Đờng đổi Giao Châu thành
An Nam đô hộ phủ.
- Dới thời Đờng, nớc ta bị chia
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 19 -
đồ vừa quan sát cùng với bản
thống kê sau đây, em có nhận xét
gì về bộ máy hành chính thời
Đờng.
? Theo em vì sao nhà Đờng lại
chia nớc ta thành nhiều châu,
huyện hơn thời nhà Lơng
Nhà Đờng chia nhỏ nớc ta
thành nhiều châu, huyện để dễ bề
quản lý cai trị. Ngoài ra việc đặt
tên mới cho các châu, huyện còn
nhằm thực hiện dã tâm đồng hóa
đất nớc ta về mặt hành chính,
biến nớc ta thành châu, huyện
của Trung Quốc.
? Việc thay đổi bộ máy hành
chính nhằm mục đích gì
Về bộ máy nhà nớc thì có gì thay
đổi
GV giới thiệu sơ đồ bộ máy cai trị
của nhà Đờng và giới thiệu:
Đứng đầu An Nam đô hộ là phủ1
viên đô hộ ngời Hán. Đứng đầu
12 châu là các viên thứ sử ngời
Hán. Dới châu là huyện dới
huyện là các hơng và xã. Đứng
đầu các huyện là các hơng và xã
do ngời Việt tự cai quản.
? Dới ách đô hộ của nhà Đờng
cách quản lí các châu, huyện ở
nớc ta có gì thay đổi
thành nhiều châu, huyện hơn trớc:
12 châu, 59 huyện
-> Dễ bề quản lý và cai trị và đồng
hóa
* Bộ máy nhà nớc:
- Các châu, huyện do ngời Trung
Quốc cai trị.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 20 -
? Qua việc thay đổi đó em có
nhận xét gì về bộ máy nhà nớc
dới ách đô hộ của nhà Đờng
? Về giao thông, quân sự dới ách
đô hộ của nhà Đờng đã có sự
thay đổi
( Học sinh trả lời theo sách giáo
khoa )
? Em có nhận xét gì về sự thay đổi
đó
? Việc chú trọng hơn về giao
thông quân sự của nhà Đờng
nhằm mục đích gì
? Vậy qua việc tìm hiểu các
phơng diên hành chính, nhà
nớc, giao thông, quân sự, em có
nhận xét gì về bộ máy cai trị của
nhà Đờng đối với nớc ta
GV dẫn dắt: Vậy với bộ máy cai
trị tàn bạo, nhà Đờng đã thực
hiện chính sách bót lột đối với
nhân dân ta nh thế nào. Chúng ta
tiếp tục tìm hiểu phần b
? Nhà Đờng đã thực hiện những
hình thức bóc lột nào đối với nhân
dân ta.
( Có hai hình thức tô thuế và cống
nạp )
? Về Thuế, nhà Đờng đã đặt ra
-> Với sâu hơn tới tận châu, huyện.
* Giao thông, quân sự
- Giao thông, quân sự đợc chú
trọng hơn
-> Bảo vệ bộ máy cai trị, dễ bề bóc
lột
=> Bộ máy cai trị hà khắc, siết chặt,
thâm hiểm
b) Chính sách bóc lột.
* Thuế
- Thuế ruộng đất
- Thêm các thứ thuế
+ Muối - > Đánh vào nhu cầu
+ Sắt thiết yếu -> Thâm độc,
+ Đay gai, tơ, lụa tàn ác
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 21 -
những loại thuế nào
? Những thứ thuế này đã đánh vào
nhu cầu gì của nhân dân
? Qua đó em có nhân xét gì về
cách đánh thuế này
? Em hãy nêu những hình thức
cống nạp?
( Học sinh nêu SGK)
? Em có nhận xét gì về các sản vật
đó
( Giáo viên giới thiệu thêm về chế
độ Tô thuế và cống nạp )
? Chính sách bóc nột của nhà
Đờng có gì khác với các thời
trớc
? Dới ách đô hộ trên của nhà
Đờng dẫn đến đời sống nhân dân
ta nh thế nào
? Đời sống nh vậy đã dẫn mâu
thuẫn gì trong xã hội
( Giáo viên chốt nguyên nhân dẫn
đến các cuộc khởi nghĩa )
Vậy có những cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu nào nổ ra, chúng ta lần
lợt đi tìm hiểu.
* Cống nạp
- Các sản vật
q
u
ý
hiếm
=> Hà khắc, tàn bạo thâm hiểm hơn
trớc
=> Đời sống của nhân dân ta vô
cùng cực khổ
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với
chính quyền đô hộ nhà Đờng ngày
càng sâu sắc.
=> Nguyên nhân dẫn đến các cuộc
khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của
nhà Đờng.
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 22 -
? Dựa vào kiến thức trong SGK và
hình ảnh trên em hãy nêu những
nét chính về Mai Thúc Loan ?
- Mai Thúc Loan ngời làng Mai
Phụ (Thạch Hà - Hà Tĩnh)
- Ngay từ nhỏ Mai Thúc Loan đã
phải kiếm củi, chăn trâu, cày
ruộng cho nhà giàu. Ông rất khôi
ngô, tuấn tú.
? Nếu nh mâu giữa toàn thể dân
tộc ta với nhà Đờng là nguyên
nhân sâu xa, thì nguyên nhân trực
tiếp của cuộc khởi nghĩa Mai
Thúc Loan là gì
(Giáo viên giới thiệu qua máy
chiếu)
? Theo em cuộc khởi nghĩa Mai
Thúc Loan chia làm mấy giai
đoạn
(GV chiếu lợc đồ: Khởi nghĩa
Mai Thúc Loan để tờng thuật
những nét chính về diễn biễn cuộc
khởi nghĩa.)
? Em hãy tóm tắt diễn biến và kết
quả của giai đoạn một
2. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan
(722)
a) Tiểu sử.
b) Nguyên nhân.
- Mâu thuẫn nhân dân ta với nhà
Đờng
- Do gánh vải cống nộp cực khổ
c) Diễn biến.
* Giai đoạn 1.
- Chiếm đợc thành Hoan Châu.
- Nhân ái Châu, Diễn Châu nổi dậy
hởng ứng
- Chọn Sa Nam làm căn cứ
=> Kết quả Mai Thúc Loan xng đế
- Mai Hắc Đế
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 23 -
? Giai đoạn 2 cuộc khởi nghĩa
diễn ra nh thế nào
? Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
kết thúc nh thế nào
? Em hãy nêu ý nghĩa của cuộc
khởi nghĩa Mai Thúc Loan
Giáo viên giới thiệu đền thờ Mai
Hắc Đế
GV: Nhân dân đời đời nhớ ơn Mai
Hắc Đế lập đền thờ ông ở trên núi
Vệ Sơn và trong thung lũng Hùng
Sơn một bài thơ chữ Hán còn lu
truyền ca ngợi công đức của Mai
Thúc Loan.
GV dẫn dắt: Cuộc khởi nghĩa của
Mai Thúc Loan tuy thất bại nhng
tinh thần đấu tranh giành độc lập
không hề lắng xuống mà vẫn tiếp
tục tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
Phùng Hng.
? Dựa vào kiến thức trong SGK
em hãy nêu những nét chính về
Phùng Hng ?
- Phùng Hng quê ở Đờng Lâm
* Giai đoạn 2
- Mai Thúc Loan liên kết với nhân
dân khắp Giao Châu và Chăm Pa
- Tấn công thành Tống Bình
- Viên đô hộ Giao Châu phải chạy
về nớc.
- Năm 722 ,10 vạn quân sang đàn áp
d) Kết quả, ý nghĩa.
- Cuộc khởi nghĩa thất bại
- Tiếp nối truyền thống đấu tranh
giành độc lập, khẳng định ý thức tự
chủ
3. Khởi nghĩa Phùng Hng trong
khoảng 776 - 791.
a) Tiểu sử
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 24 -
(Sơn Tây - Hà Nội).
- Phùng Hng là ngời rất khoẻ,
có sức vật nổi trâu, đánh đợc hổ.
Ông lại giàu lòng thơng ngời,
hay giúp đỡ ngời nghèo khổ.
Nhân dân trong vùng ai cũng mến
phục.
- GV trình bày hoàn cảnh nổ ra
khởi nghĩa Phùng Hng năm 776
vua Đờng cử Cao Chính Bình
sang làm Đô hộ An Nam. Hắn là
viên quan khét tiếng (tàn) bạo
ngợc tham tàn đánh thuế rất
nặng để vơ vét tiền bạc của nhân
dân ta. Trớc đó, kinh lợc sứ
Trơng Bá Nghi đã huy động sức
lực của dân xây thành để đề
phòng bọn cớc biển quậy phá.
Việc đắp thành làng đời sống
nhân dân ta vốn đã cơ cực lại
càng cơ cực thêm họ uất ức chỉ
chờ cơ hội là vùng lên. Cuộc khởi
nghĩa Phùng Hng nổ ra trong
hoàn cảnh ấy.
? Theo em, vì sao cuộc khởi nghĩa
Phùng Hng bùng nổ và đợc mọi
ngời hởng ứng
? Em hãy nêu địa điểm, thời gian
diễn ra cuộc khởi nghĩa
b) Nguyên nhân
- Nhân dân oán hận bọn đô hộ.
- Do chính sách áp bức, bóc lột
nặng nề của nhà Đờng.
-> Phùng Hng dựng cờ khởi nghĩa
SKKN Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Lịch Sử ở trờng THCS
Nguyễn Văn Khánh - Trờng THCS Tiền Phong - 25 -
( Chiếu lợc đồ )
? Cuộc khởi nghĩa Phùng Hng
diễn ra nh thế nào?
- GV trình bày diễn biễn cuộc
khởi nghĩa Phùng Hng trên máy
chiếu.
? Cuộc khởi nghĩa Phùng Hng đã
đem lại kết quả nh thế nào?
Thảo luận nhóm Em hãy so sánh
khởi nghĩa Phùng Hng có điểm
gì tiến bộ hơn so với khởi nghĩa
Mai Thúc Loan (2 phút)
- So với cuộc khởi nghĩa của Mai
Thúc Loan khởi nghĩa Phùng
Hng có nhiều điểm tiến bộ hơn.
+ Phạm vi, quy mô hoạt động
rộng.
+ Thời gian tồn tại lâu hơn (9
năm).
+ Đặc biệt kết quả của cuộc khởi
nghĩa Phùng Hng chiến đợc
thành, sắc đặt việc cai trị. Giành
đợc quyền làm chủ cho đất nớc
ta.
? Từ việc so sánh trên em hãy rút
ra ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa
đã đáp đúng với nguyện vọng của
nhân dân.
c) Diễn biến.
- Năm 776 khởi nghĩa nổ ra ở
Đờng Lâm ( Sơn Tây - Hà Nội )
- Chiếm đợc Đờng Lâm.
- Bao vây Tống Bình
- Cao Chính Bình chết
d) Kết quả và ý nghĩa .
- Phùng Hng chiếm đợc thành sắp
đặt việc cai trị -> giành đợc quyền
làm chủ đất nớc mình.
- Năm 791 nhà Đờng đem quân
sang đàn áp Phùng An ra hàng ->
Cuộc khởi nghĩa kết thúc
- Thể hiện truyền thống đấu tranh