Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tiểu luận kinh tế đối ngoại tập đoàn toyota

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.87 KB, 41 trang )

KHOA KINH TẾ - LUẬT
TIỂU LUẬN: Tập Đoàn Toyota
GVHD:ThS. Huỳnh Thị Thúy Giang
Thực hiện: Nhóm Nhí Nhố
NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Môn Học: Quản Trị Tài Chính CTĐQG
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Tp. HCM, ngày 15 tháng 3 năm 2010
Lời mở đầu
Từ một người thợ mộc không được học hành đến nơi đến chốn trở thành người
sáng lập ra tập đoàn ô tô lớn nhất thế giới. Đó là câu chuyện nghe có vẻ khó tin
nhưng có thực.
Nhiều “ông lớn” trong nền kinh tế thế giới đã “đột tử” trong làn sóng của cuộc
khủng hoảng tài chính 2007 -2010 vừa qua nhưng đâu đó lại tồn tại một số công
ty nhờ đó tạo được vị thế của mình. Điều này có thật.
Không chỉ có trong mình cả hai điều trên mà tập đoàn xe hơi Toyota là đại diện
cho tinh hoa công nghệ của đất nước mặt trời mọc. Chỉ trong một thời gian ngắn
với những con người đầy đam mê, sáng tạo Toyota đã biến mình từ con số 0 ở đầu
những năm 30 thế kỷ 19 trở thành tập đoàn ô tô số 1 thế giới. Đó quả là điều kì
diệu.
Tiểu luận này, sẽ mang đến cho bạn cái nhìn tổng quát về chặng đường mà tập
đoàn nay đã trải qua. Bên cạnh đó xem xét hoạt động kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của nó trong những năm gần đây. Liệu rằng những khó khăn
Toyota đang gặp phải quanh việc thu hồi xe trên toàn cầu có thể “hạ gục” nó hay
không? Hãy tự mình đọc và khám phá điều đó!
Nhí Nhố Group
2
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
MỤC LỤC


I. Sơ lược về Toyota
1. Sakichi Toyoda-ông tổ Tập đoàn Toyota 3
2.Toyota qua các giai đoạn 4
3.Hoạt động kinh doanh của Toyota 7
4.Đối thủ cạnh tranh của Toyota 14
5.Các chi nhánh 15
II.Phân tích tình hình hoạt động của công ty
1.Bảng cân đối kế toán – Balance sheet 17
2. Báo cáo thu nhập – Income statement 19
3. Phân tích các tỷ số tài chính 21
III.Khách hàng và nhà cung cấp
1.Chính sách hàng tồn kho của Toyota 26
2. Toyota và nhà cung cấp 34
3. Toyota và khách hàng 36
LỜI KẾT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
I Sơ lược về Toyota
Toyota Motor Corporation (Nhật: Toyota Jidosha Kabushiki-gaisha) là một
công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, và nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới
tính đến năm 2008. Về mặt công nhận quốc tế, hãng Toyota là nhà sản xuất xe hơi
duy nhất có mặt trong nhóm top 10 xếp hạng công nhận tên BrandZ.
1. Sakichi Toyoda-ông tổ Tập đoàn Toyota
Toyoda Sakichi (14 tháng 2, 1867 – 30 tháng 10, 1930)
là người thợ mộc tài hoa, phát minh ra cỗ máy dệt hiện
đại đầu tiên cho Nhật Bản và là người sáng lập tập đoàn
sản xuất ô tô Toyota.Ông sinh tại một làng quê dệt vải
có truyền thống của Nhật Bản tại tỉnh Shizuoka trong

một gia đình thợ thủ công nghèo. Bố ông làm thợ mộc,
còn mẹ ông ở nhà dệt vải. Cha của Toyoda Sakichi là
một người thợ mộc khéo tay và khá nổi tiếng trong làng.
Năm 1890, Sakichi Toyoda đã trình diễn chiếc máy dệt
đầu tiên do mình phát minh. Hầu hết các chi tiết của chiếc máy dệt này đều bằng
gỗ. Năm 1891, ông đã đăng ký bản quyền cho máy dệt của mình. Và cũng từ đó,
Sakichi Toyoda trở thành ông chủ chuyên sản xuất máy dệt để bán.
Trong một lần sang Mỹ để tìm hiểu thông tin cho dự án máy dệt tự
động mà ông đang nghiên cứu, như tình cờ, Sakichi Toyoda nhận thấy ôtô đã xuất
hiện ở Mỹ khá nhiều mà Nhật Bản chưa có. Và Sakichi Toyoda cùng với con trai
Kichiro Toyoda đã theo đuổi ý tưởng phải sản xuất bằng được xe ôtô. Sakichi
Toyoda đã đồng ý dành rất nhiều tiền để cho con trai lập một trung tâm nghiên
cứu về ôtô do chính ông điều hành. Rút kinh nghiệm từ tuổi trẻ khi phải tự mày
mò sáng chế chiếc máy dệt đầu tiên, Sakichi Toyoda đã khuyên con trai phải sang
Mỹ và châu Âu để tìm hiểu và nắm bắt công nghệ sản xuất ôtô. Quan điểm của
Sakichi Toyoda là phải biết họ làm ôtô như thế nào rồi mình sẽ tìm cách để làm tốt
hơn.Hàng chục động cơ xe ôtô được cha con Sakichi Toyoda và Kichiro Toyoda
mua về để mổ xẻ tìm hiểu từng chi tiết.Với một quyết tâm và sự cần mẫn hiếm có,
cha con Toyoda vừa duy trì sản xuất máy dệt vừa âm thầm chuẩn bị cho dây
chuyền sản xuất ôtô đầu tiên của Nhật Bản. Bắt đầu năm 1930, lần lượt từng dây
4
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
chuyền sản xuất vỏ xe, gầm xe rồi động cơ xe ôtô được gia đình Toyoda hoàn
thiện.
Năm 1934, Kichiro Toyoda, lúc này đã thay cha điều hành công ty
Toyoda đã công bố chiếc xe ôtô đầu tiên, mở đường cho kỷ nguyên huy hoàng của
tập đoàn Toyota sau này.
2. Toyota qua các giai đoạn
Lịch sử của Toyota bắt đầu vào năm 1933 như là một bộ phận của

Toyoda Automatic Loom Works dành cho sản xuất ô tô dưới sự hướng dẫn của
con trai của người sáng lập, Kiichiro Toyoda. Xe đầu tiên của nó là chiếc xe chở
khách A1 và G1 là vào năm 1935. Năm 1936, Toyota đã nhập thị trường xe du
lịch với AA Mẫu của mình và tổ chức một cuộc thi thiết kế logo với những tiêu
chí phải dễ hiểu, gợi tả được đó là một công ty trong nước và chứa đựng những âm
tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu biểu tượng được gửi về, có một biểu tượng
mang tên “Toyota” với hình tròn bao quanh.
Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ như nó
thích hợp hơn đối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ Toyota (トヨタ) chỉ có 8
nét so với 10 nét của Toyoda (トヨダ ), theo quan niệm truyền thống của người
Nhật, con số 8 mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không
ngừng, trong khi đó số 10 là một số tròn chĩnh, không còn chỗ cho sự phát triển.
Thương hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng
ký bản quyền thương mại. Logo này không còn được gắn trên các xe của Toyota
nữa nhưng vẫn là biểu tượng của tập đoàn này tại Nhật Bản. Logo hiện nay Toyota
đang sử dụng được giới thiệu trên toàn thế giới vào năm 1989. Có ba ovals trong
logo mới kết hợp tạo thành kí tự "T", đó là viết tắt của Toyota. Hai ovals bên trong
chồng chéo vuông góc đại diện cho mối quan hệ chặt chẽ cùng có lợi được đặt
giữa khách hàng và công ty trong khi hình bầu dục lớn bao quanh bên ngoài đại
diện cho việc mở rộng "của công nghệ toàn cầu của Toyota và tiềm năng không
giới hạn cho tương lai.
Toyota Motor Co được thành lập như một công ty độc lập vào năm
1937.
5
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Từ năm 1936 đến 1943, công ty chỉ sản xuất 1757 xe ô tô, trong đó
có 1404 chiếc sedan và 353 chiếc xe ngựa (mẫu AB). Tuy nhiên, Toyota lại thành
công hơn trong lĩnh vực sản xuất xe tải và xe bus.
Sau Thế chiến thứ 2, Toyota bận rộn với việc chế tạo xe tải, nhưng

đến năm 1947, hãng bắt đầu sản xuất mẫu SA được gọi là Toyopet, một cái tên
gắn bó với Toyota trong nhiều thập kỷ với nhiều mẫu ô tô khác nhau
Năm 1955, Toyota bắt đầu sản xuất chiếc xe sang trọng đầu tiên của
mình. Đó chính là chiếc Crown
Toyota bắt đầu bán các sản phẩm của mình tại thị trường Mỹ năm
1958 với việc xuất khẩu Land Cruiser và Toyopet.
Năm 1959, Toyota mở nhà máy tại Bra-xin. Đây là nhà máy đầu tiên
của hãng ngoài lãnh thổ Nhật Bản. Từ thời điểm này, Toyota duy trì một triết lý là
sẽ “địa phương hóa” thiết kế và khâu sản xuất của mình để phù hợp với điều kiện
đường sá, thời tiết và kinh tế của dân địa phương. Điều này còn có nghĩa là Toyoto
không chỉ sản xuất ô tô ở nước ngoài mà còn thiết kế và thử nghiệm chúng tại đó.
Trong chiến lược này, Toyota đã xây dựng đượng mối quan hệ lâu dài với các nhà
cung ứng và lao động địa phương.
Sản phẩm được “Mỹ hóa” đầu tiên của Toyota là chiếc Tiara, hay
thường được biết đến với cái tên Toyota Corona PT20, ra đời năm 1964.
Cuối những năm 1950, Toyota chỉ là một công ty rất bé trên thế giới.
Đến năm 1963, nó trở thành hãng không phải của Mỹ lớn thứ 93 trên thế giới và
năm 1966 đứng thứ 47 (trong thời gian này, Toyota trở thành công ty lớn thứ 6 tại
Nhật và là nhà sản xuất ô tô lớn thứ 10 trên thế giới).
Đầu những năm 1980, kế hoạch F1 được thành lập trong đó có 1400
kỹ sư, 2300 kỹ thuật viên, 60 nhà thiết kế và 220 người hỗ trợ dưới sự lãnh đạo
của Shoiji Jimbo và Ichiro Suzuki. Chiến lược nghiên cứu thị trường cho tên gọi
Lexus tại thị trường Mỹ được bắt đầu năm 1985. Tháng 6/1985, mẫu prototype
đầu tiên xuất hiện. năm 1986, các cuộc thử nghiệm được diễn ra trên đường phố
Mỹ và Đức. Cuối cùng, năm 1987, thiết kế sau cùng cũng được thông qua sau 8
buổi thuyết trình với ban quản lý.
6
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
LS400, chiếc Lexus đầu tiên cuối cùng cũng xuất hiện vào năm

1989. Chiếc xe ngay lập tức tạo được tiếng vang nhờ sự sang trọng ổn định và có
giá thành rẻ hơn những chiếc Mercedes. Sự cạnh tranh kém của các hãng sản xuất
ô tô vào lúc đó cũng giúp Lexus đạt được thành công. Từ đó đến nay, Lexus luôn
là một trong những nhà sản xuất xe sang trọng hàng đầu của thế giới.
Thương hiệu Scion được thành lập vào đầu năm 2000 với 3 mẫu xe
được phát triển trên nền chiếc Echo cũ, với 2 loại động cơ – động cơ nhỏ cho
phiên bản xA và xB và động cơ 2.4 lít cho phiên bản thể thao tC. Scion nhanh
chóng đạt được doanh số rất cao ngay khi xuất hiện. Điều này dẫn đến việc giới
thiệu rộng rãi Scion trên toàn nước Mỹ và mặc dù được quảng cáo rất ít nhưng
Scion vẫn đạt được những thành công đáng kể. Mặc dù Scion không thu hút nhiều
giới trẻ như Toyota mong đợi, nhưng nó cũng mang đến một bộ phận khác hàng
trẻ để lắp vào chỗ trống trong phân khúc thị trường do Toyota và Lexus để lại.
May mắn nắm bắt được cơ hội từ “khủng hoảng tài chính”, vào năm
2008, hãng xe hơi Toyota của Nhật Bản cuối cùng đã thay thế hãng xe hơi General
Motors (GM) của Mỹ và trở thành “ông anh cả” trong ngành chế tạo ô tô toàn cầu,
thực hiện được giấc mộng là thống trị thị trường xe hơi thế giới.
Tuy nhiên, viễn cảnh tươi sáng này lại không kéo dài, gần đây sự
kiện thu hồi xe do chân ga có vấn đề càng ngày càng nhiều, đã tác động nghiêm
trọng tới danh dự của Toyota, đồng thời còn làm lung lay lòng tin của thị trường
toàn cầu với thương hiệu “Made in Japan”.
Cách đây vài ngày, Toyota không ngừng tuyên bố một loạt các thông
tin về thu hồi xe, tổng số lượng xe hơi bị thu hồi tại các thị trường ở khắp nơi như
Mỹ, Trung Quốc dự kiến sẽ hơn 9 triệu chiếc, thậm chí còn lớn hơn cả lượng tiêu
thụ xe hơn 7 triệu chiếc của hãng trong năm 2009 vừa qua. Có phân tích cho rằng,
uy tín danh dự của Toyota đang đứng trước nguy cơ “sụp đổ”.
Ngày 29/01/10 Toyota lại tuyên bố, công ty sẽ chủ động thu hồi
646000 chiếc xe hơi kiểu nhỏ gọn trên phạm vi toàn cầu, bộ phận đóng mở cửa xe
của những chiếc ô tô này quá nóng sau khi tiếp xúc chất lỏng, sẽ gây ra khói, tan
chảy hay thậm chí bốc cháy.
7

Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Nếu như đại gia Phố Wall của Mỹ - Lehman Brothers với lịch sử
150 năm đã bị phá sản tháng 9/2008, đồng thời cũng khiến cuộc khủng hoảng thế
chấp dưới chuẩn chỉ trong một đêm diễn biến thành khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Danh dự của ngành tài chính Mỹ bị sụp đổ hoàn toànThì hiện nay, nguy cơ
mà Toyota đang đối mặt chỉ mới vừa bắt đầu, đồng thời, vầng hào quang của
ngành chế tạo Nhật Bản cũng đang dần biến mất. Vấn đề chân ga có lỗi của hãng
xe Toyota vẫn đang được điều tra, nhưng hiện các nhà phân tích đều cho rằng,
mấy năm trở lại đây, cùng với sự trỗi dậy của ngành chế tạo tại Hàn Quốc, Trung
Quốc, áp lực cạnh tranh mà doanh nghiệp Nhật Bản gặp phải càng ngày càng lớn,
các doanh nghiệp Nhật Bản phải cắt giảm giá thành để nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, vì thế mà chất lượng ngành chế tạo của Nhật Bản cũng do đó mà
giảm.
Sự kiện Toyota thu hồi xe liệu làm sụp đổ ngành chế tạo Nhật Bản
và thậm chí có trở thành một “Lehman Brothers” thứ hai cho khủng hoảng kinh tế
toàn cầu hay không? Đây là vấn đề rất đáng để thế giới quan tâm.
3. Hoạt động kinh doanh của Toyota:
a. Sản phẩm:
Hoạt động sản xuất ô tô của Toyoda do Kiichiro Toyoda, con trai
của Sakichi Toyoda phụ trách. Lúc đầu, họ nghiên cứu thử nghiệm động cơ 2
xylanh nhưng cuối cùng lại sử dụng mẫu động cơ 65 mã lực của Chevrolet, chassis
và hộp số giống của chiếc Chrysler Airflow. Động cơ đầu tiên của hãng được sản
xuất năm 1934 (Type A), chiếc ô tô và xe tải đầu tiên vào năm 1935 (mẫu A1 và
8
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
G1) và mẫu thiết kế ô tô thứ 2 vào năm 1936 (mẫu AA). Năm 1937, công ty ô tô
Toyota được tách ra.



Mẫu A1 prototype
Chiếc xe tải G1

9
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Mẫu AA sedan
Chiếc Toyota KB, một chiếc 4x4 được sản xuất năm 1941, là một
chiếc xe tải 2 tấn giống như chiếc KC trước chiến tranh; nó có khoang chứa đố 1,5
tấn và có thể chạy với vận tốc 69 km/h. Chiếc GB được phát triển dựa trên chiếc
G1 1,5 tấn, và sau đó nó được sản xuất dựa trên mẫu ôtô A1.
Chiếc xe tải đầu tiên của Toyota có thiết kế 1,5 tấn và sử dụng động
cơ 6 xylanh giống với phiên bản của động cơ Chevrolet cùng thời. Thật ra, nhiều
bộ phận của xe có thể đổi qua lại và chiếc những chiếc xe tải của Toyota bị thu giữ
trong chiến tranh được phe Đồng minh thay thế các bộ phận của Chevrolet vào sử
dụng. Cũng có phiên bản động cơ 4 xylanh 40 mã lực rất giống với thiết kế của
động cơ 6 xylanh, nhưng nó có vẻ hơi yếu cho một chiếc xe tải khi chở đủ tải.
Năm 1947, hãng bắt đầu sản xuất mẫu SA được gọi là
Toyopet.Toyopet không phải là một chiếc xe mạnh mẽ khi động cơ chỉ có 27 mã
lực và tốc độ tối đa đạt 88 km/h, nhưng nó có giá thành rẻ và đặc biệt thích hợp
với những con đường bị bom đạn tàn phá trong chiến tranh. Trong 5 năm đã có
215 chiếc SA Toyopet được sản xuất. Mẫu SD, một phiên bản cho xe taxi, có lẽ
đạt được nhiều thành công hơn khi có 194 chiếc được sản xuất trong 2 năm. Mẫu
SF Toyopet là chiếc ô tô thật sự phổ biến đầu tiên của Toyota với động cơ được
cải tiến và có thêm phiên bản cho xe taxi. Mẫu RH với động cơ 48 mã lực được ra
đời ngay sau đó. Đến năm 1955, Toyota đã sản xuất được 8400 xe mỗi năm và con
số này tăng lên 600.000 xe trong năm 1965.
10
Tháng 3 năm 2010

Tập đoàn Toyota

Toyopet SA
Ngoài những mẫu xe này, Toyota còn bắt đầu sản xuất một mẫu xe
tải cho dân thường với tên gọi Land Cruiser. Những chiếc Land Cruiser đầu tiên
có thiết kế giống chiếc Jeep và được sản xuất dựa chủ yếu vào chiếc xe chở vũ khí
0,5 tấn của Dodge và chiếc Bantam (phiên bản trước của chiếc Jeep). Chúng sử
dụng động cơ lớn hơn chiếc Jeep và có kích cỡ cũng như thông số giống một chiếc
xe chở vũ khí của Dodge.

Land Cruiser 1975
11
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Năm 1955, Toyota bắt đầu sản xuất Crown, sử dụng động cơ 4
xylanh dung tích 1.5 lít và hộp số 3 cấp; sau đó là chiếc Corona với động cơ dung
tích 1.0 lít. Năm 1955, chỉ có 700 xe được sản xuất mỗi tháng, nhưng con số này
nhanh chóng tăng lên 11.750 xe năm 1958 và 50.000 xe năm 1964.
Năm 1964 Toyota cho ra dòng Toyota Corona PT20. Chiếc xe 6 chỗ
này được trang bị động cơ 70 mã lực và có thể đạt vận tốc tối đa 144 km/h và có
nội thất rất thoải mái. Một năm sau, chiếc Corona xuất hiện với giá dưới $2000.
Doanh số bán ra đạt 6400 chiếc trong năm 1965 và tăng lên 71.000 năm 1968 và
gần như tăng gấp đối mỗi năm khi đạt 300.000 chiếc vào năm 1971.Năm 1967,
Corona có giá bán rất cạnh tranh là $1760 với sự hài hòa về hiệu suất, tiện nghi và
mức độ tiết kiệm nhiên liệu.
Toyota Tiara
Đến năm 1967, Toyota đã phát triển bền vững tại Mỹ và chiếc
Corona sedan 4 cửa của hãng là đối thủ chính của chiếc Volkswagen Bettle. Ngay
từ đầu, Corona đã nổi tiếng là một chiếc xe có chất lượng và giá thành rẻ, tuy
nhiên đến cuối những năm 1970, xe gặp vấn đề nghiêm trọng là bị han rỉ. Một số

chiếc Corona bị han rỉ đến ½ xe trước khi nó “đủ già” để gặp phải những vấn đề
về cơ khí.
Năm 1967, Toyota giới thiệu một mẫu xe mới khác đến thị trường
Mỹ, chiếc Crown, với phiên bản wagon và sedan. Xe được trang bị động cơ 6 xy
lanh hoàn toàn mới với công suất 115 mã lực (tổng cộng)/5200 vòng/phút. Động
12
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
cơ này tuy nhỏ nhưng nó có hệ thống nạp được cải tiến, piston hình bán cầu và sử
dụng hợp kim nhẹ. Crown sử dụng hộp số tay 4 cấp (vào thời điểm đó hộp số tay 3
cấp rất thông dụng) hay hộp số tự động 2 cấp (mặc dù đa số người Mỹ đã quen với
hộp số tự động 3 cấp). Một điểm bất thường nữa của chiếc Crown là đai an toàn 3
điểm và ghế ngồi không thoải mái. Chiếc Crown không bao giờ có doanh số bán
cao nhất nhưng vẫn tốt hơn nhiều so với những xe ngoại nhập khác cùng phân
khúc. Phiên bản sedan của Crown được bán với giá $2653 còn phiên bản wagon là
$2785. Điểm mạnh của Crown là hoạt động êm ái và nội thất yên tĩnh.
Toyota Crown 1969
Ngay sau đó, Toyota mang đến thị trường Mỹ chiếc xe 2000GT danh tiếng có
ngoại hình giống những chiếc xe thể thao của Anh với mui xe lớn và gần như
không có cabin hay cốp xe. Xe được trang bị động cơ 6 xylanh dung tích 150 mã
lực và hộp số tay 5 cấp; và đến năm 1966 nó đã lập được 16 kỷ lục thế giới về tốc
độ và độ bền. Chiếc 2000GT có thời gian tăng tốc từ 0 lên 96 km/h khá chậm, hơn
10 giây. Tuy nhiên, xe có thể vượt qua đoạn đường 400 mét trong 15,9 giây (gần
bằng với chiếc Neon 1995) và rất ổn định ở những khúc cua.
13
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Toyota 2000GT
Chiếc Corolla, một chiếc xe nhỏ được yêu thích tại Mỹ, xuất hiện tại
thị trường mỹ lần đầu vào năm 1969, 2 năm sau khi nó được sản xuất tại thị

trường Nhật; và tiếp sau đó là những chiếc pickup nhỏ nổi tiếng nhờ sợ ổn định,
bền bỉ và đáng tin cậy.
Toyota Corolla
b. Thị phần:
Toyota, đã vượt qua Ford từ năm 2003 để giành vị trí nhà sản
xuất lớn thứ 2 thế giới, sẽ tiếp tục mở thêm các nhà máy tại Nga, Thái Lan và
Trung Quốc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Theo khảo sát của Consumer Reports, năm 2008 vừa qua,
Toyota, Honda và Ford là ba nhà sản xuất ô tô được người tiêu dùng Mỹ yêu thích
nhất.
14
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Toyota vinh dự đứng vị trí đầu bảng trong 3 năm liên tiếp, kết
quả của cuộc khảo sát ý kiến hơn 1.700 người tại Mỹ hồi đầu tháng 12/2008. Tập
đoàn Honda đứng vị trí thứ 2 nhờ vào các mẫu xe chất lượng cao và thân thiện với
môi trường.
Ford, Cadillac và Merdedes-Benz là những nhãn hiệu nằm
trong top 5. Mercedes được bình chọn là nhãn hiệu xe có thiết kế đẹp, còn
Cadillac được yêu thích nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến và cả hai nhãn hiệu này
cũng nằm trong danh sách xe chất lượng tốt. Tuy nhiên, Mercedes và Cadillac lại
đứng ở những vị trí cuối bảng về độ tin cậy.
Tuy nhiên sau vụ thu hồi xe thị phần của Toyota giảm mạnh:
SOURCE: Motorintelligence.com | Tobey/The Washington Post - February 3,
2010
4. Đối thủ cạnh tranh của Toyota:
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Toyota là GM và Ford.
GM đã giữ ngôi vị nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới trong suốt 77
năm, kể từ khi “phế truất” Ford vào năm 1931, hai năm trước khi Toyota bắt đầu
con đường chinh phục nước Mỹ.

Năm 2006 :GM vượt xa Toyota tại Trung Quốc, thị trường lớn thứ 3
thế giới sau Nhật và Mỹ. Năm 2005, GM chiếm 11% thị phần xe hơi Trung Quốc,
trong khi Toyota chỉ có 3,5%. Tại đây, GM đã có 5 nhà máy liên doanh lắp ráp
15
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
gần như toàn bộ các mẫu xe của GM bán tại Trung Quốc và dự tính sẽ đầu tư thêm
3 tỷ USD trong giai đoạn 2004-2007 để mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên :Quý 1/2007, Toyota đã tạm thời “dẫn trước” General
Motors (GM) để trở thành hãng xe hơi lớn nhất thế giới, với doanh số năm 2008
cao hơn GM khoảng 620.000 xe.
Để có thể chinh phục thị trường Mỹ, không chỉ chú tâm vào chất
lượng và dịch vụ khách hàng, Toyota đã chi hàng triệu đôla để thuyết phục người
tiêu dùng ở đây rằng họ là doanh nghiệp Mỹ, dù trụ sở đặt tại Nhật Bản. Trong nỗ
lực đó, Toyota đã tham gia vào giải đua NASCAR, Craftsman, xây dựng một nhà
máy sản xuất xe bán tải ở Texas và một nhà máy khác ở Mississippi, và gần đây là
bổ nhiệm một người Mỹ vào hội đồng quản trị công ty - điều trước nay chưa từng
có ở Toyota.
Dù có tuyên bố gì trước công chúng, nhưng chắc chắn một điều là
GM cảm thấy không mấy dễ chịu khi bị đẩy ra khỏi vị trí số 1 mà hãng đã chiếm
giữ trong suốt 3/4 thế kỷ qua.
5. Các chi nhánh:
Toyota có nhà máy tại hầu hết các nơi trên thế giới, sản xuất, lắp ráp
xe cho thị trường địa phương. Toyota đã sản xuất hoặc các nhà máy lắp ráp tại
Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Sri Lanka, Canada, Indonesia, Ba Lan, Nam Phi, Thổ Nhĩ
Kỳ, Colombia, Anh Quốc, Hoa Kỳ, UAE, Pháp, Brazil, Bồ Đào Nha, và gần đây
hơn, Argentina , Cộng hòa Séc, Mexico, Malaysia, Thái Lan, Pakistan, Ai Cập,
Trung Quốc, Việt Nam, Venezuela, Philippines, và Nga.
Trong năm 2002, Toyota bắt đầu dự án"Sáng tạo quốc tế đa mục
đích chiếc xe" (IMV) để tối ưu hóa sản xuất toàn cầu và hệ thống cung cấp cho xe

tải pickup và xe đa dụng, và để đáp ứng nhu cầu thị trường tại hơn 140 quốc gia
trên toàn thế giới.IMV là cho động cơ diesel được sản xuất tại Thái Lan, động cơ
xăng ở Indonesia và truyền dẫn sử dụng ở Philippin, để cung cấp cho các quốc gia
bị tính phí với sản xuất xe.IMV sản xuất và xuất khẩu các cơ sở cung cấp châu Á,
Châu Âu, Châu Phi, Châu Đại Dương, Mỹ Latinh và Trung Đông với ba IMV xe:
Những Hilux Toyota (Vigo), các Fortuner, và Toyota Innova.
Bắc Mỹ:
16
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Toyota Motor trụ sở chính Bắc Mỹ nằm ở thành phố New York. Trụ
sở sản xuất của nó nằm ở Hebron, Kentucky, và được biết đến như Toyota Motor
Engineering & Sản xuất Bắc Mỹ, hoặc tema.
Một đại lý của Toyota tại Fremont, California.
Toyota Canada Inc đã được sản xuất tại Canada kể từ năm 1983 với
một nhà máy bánh xe nhôm ở Delta, British Columbia mà hiện đang sử dụng một
lực lượng lao động khoảng 260. Nhà máy lắp ráp xe đầu tiên của nó, tại
Cambridge, Ontario từ năm 1988, hiện nay sản xuất Corolla xe nhỏ gọn, xe
crossover Matrix và Lexus RX 350 SUV sang trọng, với một lực lượng lao động
của 4.300 người lao động. Thứ hai hoạt động tại Woodstock lắp ráp của nó,
Ontario đã bắt đầu sản xuất RAV4 vào cuối năm 2008.Trong năm 2006, công ty
con của Toyota Hino Motor đã mở một nhà máy xe tải nhiệm vụ nặng nề, cũng tại
Woodstock, 45 người sử dụng lao động và sản xuất 2000 xe tải hàng năm.
Toyota có một sự hiện diện lớn tại Hoa Kỳ với năm nhà máy lắp ráp
chính ở Huntsville, Alabama; Georgetown, Kentucky; Princeton, Indiana; San
Antonio, Texas; Buffalo, West Virginia. Toyota đã có một hoạt động liên doanh
với General Motors tại New United Motor Manufacturing Inc (Nummi), tại
Fremont, California, được bắt đầu vào năm 1984 và kết thúc vào năm 2009.Nó
vẫn còn có một liên doanh với Subaru (SIA), tại Lafayette, Indiana, bắt đầu vào
năm 2006. Sản xuất trên một nhà máy sản xuất mới tại Tupelo, Mississippi đã

được dự kiến hoàn thành vào năm 2010 nhưng hiện tại đang bị giữ vô hạn. Bắc
Mỹ là một thị trường ô tô lớn cho Toyota. Trong các nhà máy lắp ráp, các Camry
và Tundra được sản xuất.
Toyota tiếp thị, bán hàng và phân phối tại Mỹ được thực hiện thông qua
một công ty con riêng biệt, Toyota Motor Sales, USA, Inc Toyota sử dụng một số
17
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
khẩu hiệu trong quảng cáo truyền hình Mỹ của mình như . It's time to move forward,
Smart way to keep moving forward, or Moving forward. Nó đã bắt đầu sản xuất xe
tải lớn hơn, như Tundra mới,đi sau khi thị trường xe tải lớn tại Hoa Kỳ.Toyota cũng sản
xuất xe hybrid tại Mỹ như Prius, Camry Hybrid, Highlander Hybrid… Toyota đã bán xe
hybrid tại nước này hơn bất kỳ nhà sản xuất khác. Toyota là một tập đoàn và cổ phiếu của
công ty được giao dịch mua bán trên Tokyo Exchange, New York Stock Exchange và
các giao dịch chứng khoán London. Toyota cũng tài trợ cho CLB Deportivo
Guadalajara.
II Phân tích tình hình hoạt động của công ty:
1. Bảng cân đối kế toán – Balance sheet:
Bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức tranh về tất cả
các nguồn ngân quỹ nội bộ(được gọi là nợ và vốn sở hữu) và việc sử dụng các
nguồn quỹ đó tại một thời điểm nhất định.Phương trình cơ bản xác định bảng cân
đối kế toán được trình bày như sau:
Tổng tài sản = tổng nợ + vốn chủ sở hữu(vốn cổ phần)
Bảng cân đối kế toán của công ty Toyota đến tháng 3-2009(triệu $)
All amounts in
millions except
per share
amounts.
03/2009 03/2008 03/2007
Assets

Cash and
Equivalents
25,204.60 16,255.00 16,130.00
Accounts
Receivable
14,100.93 20,364.00 17,178.00
Loans Receivable 39,398.66 42,930.00 34,261.00
Other Receivable 3,368.65 5,225.00 4,127.00
Receivables 56,868.25 68,519.00 55,566.00
Other Inventories 748.15 744.00 15,312.00
Inventories 14,775.68 18,222.00 15,312.00
Total Current
Assets
114,396.37 120,633.00 100,024.00
Net Fixed Assets 74,938.55 77,972.00 68,418.00
Other Non-
Current Assets
104,904.60 125,363.00 108,053.00
Total Non
Current Assets
179,843.15 203,335.00 176,471.00
18
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Total Assets 294,239.52 323,968.00 276,495.00
Liabilities
Accounts Payable 19,946.23 22,086.00 18,772.00
Short Term Debt 63,958.53 62,163.00 49,786.00
Other Current
Liabilities

7,708.20 18,893.00 17,161.00
Total Current
Liabilities
107,211.63 119,181.00 99,880.00
Long Term Debt 63,799.42 59,706.00 53,165.00
Other Non-
Current
Liabilities
9,398.05 9,088.00 6,513.00
Total Non-
Current
Liabilities
85,162.87 86,317.00 76,151.00
Total Liabilities 192,374.51 205,498.00 176,031.00
Stockholder's
Equity
Preferred Stock
Equity
0.00 0.00 0.00
Common Stock
Equity
101,865.01 118,470.00 100,465.00
Total Equity
101,865.01 118,470.00 100,465.00
Shares
Outstanding
Common Class
Only
1,567.94 1,574.64 1,598.97
Total Liabilities

& Stock Equity 294,239.52 323,968.00 276,496.00
Bảng cân đối kế toán cho biết thực trang tài chính của Toyota cho đến năm
2009,bao gồm các nguồn vốn và các loại tài sàn của công ty
+ Tài sản(assets):phản ánh toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của công ty cho đến thời điểm lập báo cáo.Các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần
19
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Về mặt kinh tế:số liệu bên phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu
các loại tài sản đang tồn tại dưới hình thức vật chất cụ thể:tài sản lưu động, tài sản
cố định.
Về mặt pháp lý: số liệu bên phần tài sản thể hiện số tài sản đang
thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty.
+Nguồn vốn(Total Liabilities & Stock Equity):nguồn hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế:căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể
đánh giá khái quát khả năng,mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời
hạn tài trợ của các nguồn vốn
Về mặt pháp lý:số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu,đối với ngân hàng,đối với khách
hàng vả đối với các đối tượng khác.
2. Báo cáo thu nhập – Income statement :
Bảng cân đối kế toán chỉ là một bức ảnh chụp nhanh tại một thời
điểm.Đứng về khía cạnh khác,bảng báo cáo thu nhập được các nhà đầu tư quan
tâm nhiều hơn vì nó cho biết hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một thời kì,một
giai đoạn nhất định thường là một năm.Nó có thể sử dụng như một bản hướng dẫn
để dự đoán phần nào tương lai của doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này cung cấp
những thong tin tổng hợp nhất về vốn,lao động,kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của công ty.

Báo cáo thu nhập của Toyota đến ngày 31-3-2009
20
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
PERIOD ENDING
31-Mar-09 31-Mar-08 31-Mar-07
Total Revenue 208,995,000 262,394,000 202,864,000
Cost of Revenue 187,884,000 214,795,000 162,883,000
Gross Profit 21,111,000 47,599,000 39,981,000
Operating Expenses
Research Development - - -
Selling General and Administrative 25,804,000 24,938,000 21,017,000
Non Recurring - - -
Others - - -
Total Operating Expenses - - -
Operating Income or Loss (4,693,000) 22,661,000 18,964,000
Income from Continuing Operations
Total Other Income/Expenses Net (535,000) 2,125,000 1,636,000
Earnings Before Interest And Taxes (5,228,000) 24,786,000 20,600,000
Interest Expense 477,000 460,000 418,000
Income Before Tax (5,705,000) 24,326,000 20,182,000
Income Tax Expense (575,000) 9,098,000 7,609,000
Minority Interest 247,000 (778,000) (421,000)
Net Income From Continuing Ops (4,448,000) 17,146,000 13,927,000
Non-recurring Events
Discontinued Operations - - -
Extraordinary Items - - -
Effect Of Accounting Changes - - -
Other Items - - -
Net Income (4,448,000) 17,146,000 13,927,000

Preferred Stock And Other Adjustments - - -
Net Income Applicable To Common
Shares
($4,448,000) $17,146,000 $13,927,000
21
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Doanh thu thuần (Total Revenue) : 208,995
Tổng chi phí (Total Expenses)= Giá vốn (Cost of Revenue) +CP hoạt động
=213,688
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)= ∑ Revenue - ∑ Expenses = -4,693
Lợi nhuận trước thuế (EBT)=EBIT - Interest Expense = -5,170
Thu nhập chịu thuế= EBT +∑ Other Income/Expenses Net= -5,170 + (-535) =
-5,705
Đây là khoảng thời gian công ty làm ăn thua lỗ tuy nhiên theo luật nước ngoài
công ty vẫn phải tính thuế thu nhập ở dạng khấu trừ do đó:
Thuế thu nhập được hoàn lại= 575
Lợi ích từ cổ đông thiểu số (Minority Interest) = 247
Ngoài ra còn có những phần khác nhưng không đề cập đến như Equity in
Earnings, After Tax Other Income/Expense,…
Và lợi nhuận thuần của công ty ( Net income)= - 4,448
3. Phân tích các tỷ số tài chính:
a. .Tỷ số thanh toán(Liquidity Ratios):
+Tỷ số thanh toán hiện hành(Rc): thước đo khả năng thanh toán của công ty
Rc(2009)= = = 1.79
Rc(2008)= = 1.94
22
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Rc(2007)= = 2

Tỷ số Rc cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.tỷ số này đo lường
khả năng trả nợ củ công ty.
Rc = 1.79 cho thấy đến tháng 3/ 2009 công ty Toyota có 1.79$ tài
sản lưu động đảm bảo cho 1$ nợ đến hạn trả.Theo kết quả trên ta thấy đây là tỷ số
này là khá lớn.
Năm 2009 tỷ số này thấp hơn so với hai năm trước đó và giảm dần
từ trong ba năm nhưng không đáng kể.Như vậy,con số này cho thấy khả năng
thanh toán giảm và là dấu hiệu dự báo những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.Thực
tế là cuộc khủng hoảng đã xảy ra (năm 2008)kéo theo những khó khăn của vô số
những công ty.
Tuy nhiên tỷ số trên vẫn còn khá cao chứng tỏ công ty đầu tư khá
nhiều vào tài sản lưu động, cụ thể là hàng tồn kho(ít thanh khoản).Thực tế đây chỉ
là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang
tính chất hình thức.
+Tỷ số thanh toán nhanh(Rq): được tính dựa trên những tài sản lưu
động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,gọi là “tài sản có tính thanh
khoản”(trừ hàng tồn kho)
Rq= = = 1.54
Điều này cho thấy Toyota có 154% tài sản có tính thanh khoản cho
mỗi $ nợ đến hạn.Tỷ số này cho biết rằng nếu hàng tồn kho của công ty ứ
động,không đáng giá thì sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính,không thanh
toán được nợ đến hạn
b. Tỷ số hoạt động( Activity Ratios):
23
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Các tỷ số hoạt động đo lường kết quả kinh doanh cua một công
ty. Để nâng cao tỷ số hoạt động công ty phải biết cách sử dụng những tài sản có
hiệu quả hoặc loai chúng đi

+Vòng quay các khoản phải thu= = =3.68 lần
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do
công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán….Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng
để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu…Tỷ số trên cho thấy đến
tháng 3/2009 các khoản phải thu luân chuyển 3.68 lần.Điều có nghĩa là bình quân
khoản = 97.83 ngày công ty mới thu hồi được nợ.Điều này cũng có thể dễ
dàng hiểu do đặc điểm của việc mua bán hàng hóa có giá trị lớn,thường được bán
theo dạng trả góp,tín dụng dẫn đến việc tồn tại khoản phải thu lớn và lâu thu hồi
nên vòng quay nhỏ.Điều này không đáng lo ngại vì là tính chất chung của thị
trường ô tô
+ Vòng quay hàng tồn kho = = = 0.013 lần
Số vòng quay quá thấp do đặc điểm ngành hàng ô tô cần có một
lượng hàng tồn kho lớn để duy trì hoạt động
+Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(2009) = = = 2.79
Tỷ số trên cho thấy 1$ tài sản cố định đã tạo ra được 2.79 $ doanh
thu
Năm 2008= 3.36
24
Tháng 3 năm 2010
Tập đoàn Toyota
Năm 2009= 2.96
So với hai năm trước thì năm 2009 sử dụng tài sản cố định chưa hiệu
quả bằng.Như vậy công ty cần xem xét lại để tìm cách khai thác hiệu quả hơn
những gì đang có.
+Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = = = 0.71 lần
Tại công ty Toyota đến tháng 3/2009 1$ tài sản đã tạo ra được 0.71 $
doanh thu.Chỉ số này thấp do hậu quả của khủng hoảng.Công ty chưa hoạt động
hết công suất và cần phải mở rộng hoạt động
+Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = = =2.05 lần

Kết quả trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của công ty lớn
hơn tổng tài sản của công ty vì công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ
bằng vốn vay.
c. Tỷ số đòn bẩy tài chính(Financial leverage ratio) :
Đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình bằng vốn vay.
+Tỷ số nợ trên tài sản= = = 65.38%
Ngành công nghiệp sản xuất ô tô đòi hỏi phải có vốn lớn nên nếu chỉ
sử dụng vốn chủ sở hữu thì không đủ.Do đó vốn vay nợ của Toyota lớn là điều tất
yếu
25

×