Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện nghèo mù cang chải và trạm tấu ở tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.79 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
2. Mục tiêu của tiểu luận:
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG
I. Một số lý luận có liên quan tới chính sách 30a/2008/NQ-CP
1. Khái niệm chính sách
2. Khái niệm nghèo đói
3. Chính sách xóa đói giảm nghèo
4. Giảm nghèo bền vững
5. Khái niệm chính sách 30a/2008/NQ-CP
6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách
30a/2008/NQ-CP
II. Hệ thống các văn bản chính sách liên quan đến chính sách
30a/2008/NQ-CP thực hiện ở tỉnh Yên Bái
1. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
huyện nghèo
2. Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Yên Bái
về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ
nghèo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 -2011
3. Quyết định Số: 21/2008/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hai huyện Trạm Tấu và Mù
Cang chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 – 2010
4. Quyết định Số: 393/QĐ-UBNDVề việc thành lập đoàn công tác liên
ngành hướng dẫn hai huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP
5. Nghi quyết Số: 03/2012/NQ-HĐND Phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ


hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012
– 2015
6. Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012
– 2015
7. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản chính sách có liên quan như
III. Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP
1
1. Công tác truyền thông phổ biến chính sách
2. Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
3. Phân cấp trong triển khai thực hiện
4. Về huy động nguồn lực
5. Nội dung triển khai chính sách
IV. Những kết quả đạt được từ chính sách 30a/2008/NQ-CP ở tỉnh Yên
Bái
1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số
2. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện
3. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
4. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
V. Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế của chính sách
1. Ưu điểm
2. Những tồn tại, hạn chế
VI. Đề xuất hoàn thiện chính sách
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động và triển khai các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nuớc về giảm nghèo nhanh và bền vững
2. Kiện toàn Ban điều hành chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng, các địa phương

và đoàn thể
4. Đầu tư phát triển thủy lợi
5. Thực hiện các nguồn vốn
6. Thực hiện các chính sách xã hội
7. Thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm
8. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm cho
tác giảm nghèo, công tác quản lý hộ nghèo và nhân rộng mô hình giảm
nghèo có hiệu quả
C. KẾT LUẬN5
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai
huyện nghèo Mù Cang Chải và Trạm Tấu ở tỉnh Yên Bái
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm
dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần
tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh
lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là
ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến
cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh
có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và
dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển
biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.

Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày
18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển
khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình
hỗ trợ các huyện nghèo) gọi là chính sách 30a/2008/NQ-CP
Yên Bái là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc, nằm sâu trong nội
địa, có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180
xã, phường, thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng
cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước, đặc biệt có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù
Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc
biệt khó khăn của cả nước. Nền kinh tế hai huyện còn chậm phát triển, các
tiềm năng chưa được khai thác và đầu tư một cách hợp lý. Do đó đời sống của
nhân dân chưa được nâng cao và cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Từ khi
chính sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
giúp thay đổi bộ mặt của người nghèo hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải . Tỷ
lệ đói nghèo giảm xuống rõ rệt. Vậy tình hình thực hiện chính sách
30a/2008/NQ-CP của nhà nước ở các huyện nghèo của tỉnh Yên Bái đang
diễn ra như thế nào? Đạt được những thành tựu gì? và còn có những mặt nào
hạn chế? Có những giải pháp nào? Vì vậy nhóm em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu
3
tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù
Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu của tiểu luận:
- Mục tiêu chung: tìm hiểu tình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai
huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2020
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách và tình
hình thực hiện chính sách.
+ tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại tỉnh Yên

Bái
+ kết quảt thực hiện của chính sách 30A
+ ưu điểm và hạn chế của chính sách
+ đề xuất một số giải pháp
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP
tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái
- Phạm vi không gian: tại Yên Bái và hai huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang
Chải của tỉnh Yên Bái
- Phạm vi thời gian: thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP từ ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo cho đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu : Tìm đọc, trực tiếp lấy số liệu thông qua các tài
liệu sẵn có như :Các văn bản pháp luật; các tài liệu, thông tin, tạp chí, website,
các báo cáo kinh tế xã hội … có liên quan đến các chính sách 30a và chính
sách xóa đói giảm nghèo
- Phương pháp phân tích thông tin : Tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện
chính sách 30a tại tỉnh Yên Bái. So sánh kết quả đạt được với công tác triển
khai thực hiện và đánh giá những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các đề xuất
hoàn thiện chính sách.
B. NỘI DUNG
I. Một số lý luận có liên quan tới chính sách 30a/2008/NQ-CP
1. Khái niệm chính sách
Chính sách là tập hợp các chương trình và hành động về phương
diện nào đó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm
mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và phương pháp để đạt mục tiêu
đó
2. Khái niệm nghèo đói
- Theo Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do

ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
4
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
- Theo quan niệm của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng
biệt.
+ Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+ Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới
13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo
đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”
3. Chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể
kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xoá đói

giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội giầu đẹp.
4. Giảm nghèo bền vững :
Giảm nghèo bền vững là quá trình giải quyết đồng bộ hai vấn đề:
giảm số lượng hộ nghèo và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tái
nghèo. Trong đó, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người
nghèo, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất cho các hộ nghèo để họ có
thể tự “lo cho bản thân” ngày càng tốt hơn. Tính bền vững không chỉ thể
hiện ở kết quả giảm tỉ lệ nghèo liên tục mà còn đòi hỏi chất lượng cuộc
sống của xã hội nói chung, của người nghèo nói riêng cũng phải được cải
thiện liên tục.
5. Khái niệm chính sách 30a/2008/NQ-CP
5
 chính sách 30a/2008/NQ-CP hay còn gọi là Chương trình hỗ trợ các huyện
nghèo tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất
và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 61 huyện nghèo
trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn
hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong
khu vực.
Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình này. Ngày 12
tháng 2 năm 2009, Chính phủ tổ chức tại thành phố Thanh Hóa một hội nghị
triển khai Nghị quyết nói trên.
 Mục tiêu và đối tượng của chính sách
 Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm
2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất

nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các
thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp
với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2010:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản
không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao
rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện
tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự
chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào
tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn
6
mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên
25%.
+ Đến năm 2015:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của
tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu
quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát
huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu
phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa,
người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản
phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao động

xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt
trên 40%.
+ Đến năm 2020:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của
khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng
cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so với hiện nay.
Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm
tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở
rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông
thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các
thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân
cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh
thần, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
 Đối tượng:
Người dân thuộc 61 huyện thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên
50%.
6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách
30a/2008/NQ-CP
+ Các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự
nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít
+ Điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ
ống
+ Dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc
thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu
đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc
hậu
7

+ Cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi
huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm.
+ Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả
thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất;
+ Đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa
thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. + Bên cạnh
đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ
phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực
vươn lên.
II. Hệ thống các văn bản chính sách liên quan đến chính
sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện ở tỉnh Yên Bái
1. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
huyện nghèo
- Mục đích: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến
năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt
các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù
với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
- Nội dung:
o Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập (bao gồm cả đưa người lao động
ở huyện nghèo đi lao động ở nước ngoài
o Chính sách giáo dục, Đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
o Chính sách bổ sung nguồn lực con người (cán bộ) ở các cấp quản lý và các tổ
công tác
o Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn/bản, xã, huyện

Ngoài ra còn có các biện pháp như đề nghị các tập đoàn kinh tế nhà
nước "đỡ đầu" các huyện nghèo.
- Được thực hiện trong 62 huyện nghèo của cả nước
- nguồn vốn từ: ngân sách nhà nước TW và các địa phương
2. Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về
việc phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ
nghèo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 -2011
 Mục tiêu Đề án:
8
+ Tăng thu nhập cho người nghèo thuộc diện đặc biệt khó khăn.
+ Góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển đàn trâu,
bò của tỉnh đến năm 2010 và các năm tiếp theo.
 Nội dung của Đề án:
+ Hỗ trợ để mua 3.000 trâu cái sinh sản cho 3.000 hộ nghèo (Mù Cang
Chải 700 con; Trạm Tấu 450 con; Văn Chấn 800 con; Văn Yên 300 con; Lục Yên
350 con; Trấn Yên 100 con; Yên Bình 200 con và thị xã Nghĩa Lộ 100 con).
+ Hỗ trợ để mua 4.000 bò cái sinh sản và 70 bò đực giống cho 4.070 hộ
nghèo
Hỗ trợ mua bò đực giống: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% giá trị bò
đực giống. Mức giá một bò đực giống tối đa được hỗ trợ là 10 triệu đồng.
o Hỗ trợ trồng cỏ: Mỗi hộ nhận nuôi trâu, bò được hỗ trợ 250.000 đồng để
trồng 1.000 m
2
cỏ trở lên.
o Hỗ trợ làm chuồng: Hỗ trợ mỗi hộ nghèo tham gia Đề án 1 triệu đồng để làm
chuồng nuôi trâu, bò.
 Kinh phí thực hiện đề án:
o Tổng nhu cầu kinh phí: 65.024.592.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 12.972.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 52.052.592.000 đồng.

3. Quyết định Số: 21/2008/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hai huyện Trạm Tấu và
Mù Cang chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
 Mục tiêu
Tạo điều kiện đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, tạo bước đột
phá để đến năm 2010 tăng trưởng kinh tế của hai huyện tương đương
với nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh.
Góp phần đáp ứng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thiết
yếu, đảm bảo cho người dân sinh sống trên địa bàn hai huyện đều được
thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng (đường giao thông, thuỷ
lợi, nước sinh hoạt, điện, trường học, y tế …).
Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm
nhanh số hộ nghèo, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người dân tốt hơn,
mức hưởng thụ về văn hoá và tri thức được nâng lên. Hệ thống chính trị
từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố ngày một trong sạch vững
mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
 Phạm vi áp dụng
Toàn bộ các xã, thị trấn trên địa bàn hai huyện Trạm Tấu và Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
 Nội dung:
9
+ Về phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
+ Về phát triển giao thông
+ Về Giáo dục - Đào tạo
+ Về cán bộ
+ Về chống tái trồng cây thuốc phiện
+ Về đất đai
+ Về hoạt động xúc tiến đầu tư
 Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện một số chính sách đặc thù được

cân đối, bố trí từ nguồn Ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
4. Quyết định Số: 393/QĐ-UBNDVề việc thành lập đoàn công tác liên
ngành hướng dẫn hai huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP
 Nội dung:
+ Thành lập 02 đoàn công tác liên ngành hướng dẫn hai huyện Mù
Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm
nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP.
+ Đoàn thứ nhất: Hướng dẫn huyện Mù Cang Chải,
+ Đoàn thứ hai: Hướng dẫn huyện Trạm Tấu
+ Đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân
dân hai huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu xây dựng đề án theo đúng yêu
cầu của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
5. Nghi quyết Số: 03/2012/NQ-HĐND Phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ
hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2012 – 2015
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, để hỗ trợ người có công với cách mạng có
khó khăn về nhà ở, góp phần cải thiện điều kiện sống, thực hiện mục tiêu
“Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công với
cách mạng, đảm bảo tất cả các gia đình chính sách có cuộc sống bằng hoặc
khá hơn mức sống trung bình của người dân địa phương nơi cư trú”;
- Trong giai đoạn 2012 - 2015, phấn đấu hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 900 nhà
ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở, thuộc các
đối tượng hộ gia đình thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và người hoạt động kháng chiến có
huân, huy chương.
6. Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012

– 2015
 Mục tiêu giảm nghèo
10
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 5% theo Nghị quyết số 04/NQ -HĐND
ngày 29/12/2011 của Hội đồng nhân dân huyện Trạm Tấu về thực hiện
nhiệm vụ năm 2012. Chỉ tiêu giảm nghèo đến cuối năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo
còn 72,3%, tương ứng với giảm 250 hộ nghèo
 Nội dung kế hoạch
• Hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo,
người có thu nhập thấp
• Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ nghèo về dân sinh và tiếp cận với các dịch
vụ
- Hỗ trợ về y tế
- Hỗ trợ về Giáo dục & Đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp
- Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
- Hỗ trợ về nhà ở
- Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách chưa có
điện theo Quyết định số: 289/2008/QĐ -TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ
- Triển khai thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối với 09 nhóm đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện
- Hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, người ở vùng khó khăn tiếp cận các dịch vụ
trợ giúp pháp lý
• Dự án Đầu tư cấp điện cho nông thôn ở các xã chưa có điện (phê duyệt tại
Quyết định số: 1541/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của UBND tỉnh)
• Dự án Cải thiện hệ thống y tế cơ sở
• Đề án giao rừng, cho thuê rừng sản xuất
• Các chính sách, dự án, hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững

• Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, công
tác xã hội cấp xã
• Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2012 -2015
• Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường
• Quản lý chương trình
 Tổng kinh phí năm 2012
Tổng nguồn kinh phí năm 2012 thực hiện Đề án giảm nghèo trên
địa bàn huyện dự kiến 453,522 tỷ đồng từ các nguồn vốn: Ngân sách
Trung ương; Vốn ngân sách địa phương; Vốn vay của Ngân hàng Chính
sách xã hội và vốn từ các nguồn vốn khác thực hiện.
11
7. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản chính sách có liên quan như:
- Quyết định số 85/2010/QĐ- TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và
trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Quyết định số 139/2002/QĐ- TTg ngày 15/10/2002 và
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám
chữa bệnh cho người nghèo;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII đã đề ra chỉ
tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 4 % theo chuẩn nghèo từng thời kỳ do
Chính phủ qui định;
- Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 về bổ sung
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2012- 2015;
- Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày
30/03/2012 phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2012 -2015
III. Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-
CP

1. Công tác truyền thông phổ biến chính sách
công tác truyền thông phổ biến chính sách có tầm quan trọng đặc biệt
nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của chính sách
Mục tiêu của truyền thông phổ biến chính sách là để giúp các cấp
các, các ban nghành, người dân hiểu rõ chính sách và thực hiện chính
sách 30a có hiệu quả
Hoạt động chính của thông tin – giáo dục - truyền thông phổ biến
chính sách: Lồng ghép nhiều phương pháp, lồng ghép các nội dung, tập
trung vào truyền thông thay đổi hành vi, Xem xét vào sự khác biệt và tập
trung vào các khu vực khó khăn, Sự tham gia của nhiều ngành vào công
tác thông tin – giáo dục - truyền thông phổ biến chính sách
Công tác truyền thông được thực hiện ở tất cả các cấp: Tổ chức các
phương thức truyền thông giảm nghèo phù hợp để nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương của
Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo. Nâng cao trách nhiệm của
các cấp, các ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội và người dân về
công tác giảm nghèo, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo và làm
giàu chính đáng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình giảm nghèo bền
vững (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các
chương trình, các đợt truyền thông ).
12
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các
Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức thực
hiện.
2. Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
Để thực hiện Nghị quyết 30a, tỉnh Yên Bái đã khẩn trương tiến
hành ngay các công việc như thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và tổ thư ký
giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm cán bộ từ các Sở, ban ngành là

thành viên của Ban Chỉ đạo. Đối với cấp huyện, cấp xã, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Yên Bái đã có các quyết định thành lập các Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án 30a cấp huyện, cấp xã. Sau khi thành lập các Ban Chỉ đạo và tổ thư ký
giúp việc, Ban Chỉ đạo đã khẩn trương tiến hành soạn thảo “Đề án Phát
triển kinh tế, xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Trạm
Tấu giai đoạn 2009 - 2020 ” và “Đề án Phát triển kinh tế, xã hội nhằm
giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2009 -
2020 ” để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các Đề án được xây dựng trên cơ sở đã tiến hành phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến tất cả người dân; thu
thập thông tin về nhu cầu của cơ sở, của người dân theo các cơ chế chính
sách,… Các đề án trên đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt
tại các Quyết định số 1118/QĐ-UBND và Quyết định số 1119/QĐ-UBND
ngày 06/8/2009 với tổng kinh phí đã được phê duyệt cho hai Đề án giai
đoạn 2009 - 2020 là 7.132.838 triệu đồng, trong đó: huyện Trạm Tấu
3.255.713 triệu đồng và huyện Mù Cang Chải để hỗ trợ phát triển sản
xuất; thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo, cán bộ và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
3. Phân cấp trong triển khai thực hiện
Ngay sau khi Nghị quyết được ban hành, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển
khai thực hiện đề án tại hai huyện nghèo.
Theo đó, UBND hai huyện đã thành lập ban chỉ đạo cấp huyện,
hướng dẫn thành lập ban chỉ đạo cấp xã, xây dựng và ban hành quy chế
hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đồng thời tổ
chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng đến thôn, bản, các hộ dân trên
địa bàn về quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, các chính
sách hỗ trợ
Cụ thể công việc của từng phòng ban như sau:
III.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan Thường trực Đề án, chủ trì phối hợp với các Ban

ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các xã, thị trấn xây dựng và thực hiện
kế hoạch giảm nghèo tại địa bàn mình; là đầu mối làm việc với Sở chủ
quản để tranh thủ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo tại địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện một số dự
13
án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo, giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động; Nhân rộng mô hình giảm nghèo; Đào tạo
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; các hoạt
động truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo
dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo
huyện thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của chương
trình giảm nghèo, tổng hợp báo cáo huyện và tỉnh kết quả thực hiện theo qui
định.
- Tham mưu cho UBND huyện phân công, phân cấp trách nhiệm của
các ban, ngành cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức
thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững theo nguyên tắc tăng cường phân
cấp và đề cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cho cơ sở, tăng
cường sự tham gia của người dân.
- Thực hiện tốt chế độ bán cáo định kỳ theo qui định.
III.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Chủ trì phối hợp với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội bố
trí vốn cho các ngành, các xã, thị trấn triển khai thực hiện Đề án giảm
nghèo theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước hiện hành;
chủ trì hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các chính sách,
dự án thuộc Đề án.
Hướng dẫn cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với cấp huyện, cấp các xã;

kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các Chương
trình mục tiêu quốc gia của các ngành, các xã, thị trấn gắn với việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo.
III.3. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Chủ trì triển khai thực hiện Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hóa;
hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới,
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường với Chương trình giảm
nghèo bền vững.
III.4. Ngân hàng Chính sách xã hội:
Chủ trì phối hợp với Phòng, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn.
III.5. Phòng Dân tộc tỉnh:
14
Chủ trì xây dựng trình Uû ban nhân dân huyện và hướng dẫn, tổ
chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn; phối hợp với các Ban ngành thực hiện chính sách liên
quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
III.6. Phòng Y tế:
Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế, thực hiện Dự án Cải
thiện hệ thống y tế cơ sở.
III.7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, triển
khai thực hiện công tác đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục vùng nghèo.
III.8. Phòng Kinh tế - Hạ tầng:
Tham mưu thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
khu vực nông thôn; chính sách hỗ trợ nhà ở đối người có thu nhập thấp,

người nghèo ở thị trấn khi có chính sách mới của Chính phủ. Phối hợp
với các ngành liên quan và các xã, thị trấn thực hiện các dự án về kết cấu
hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
Hướng dẫn thực hiện công tác hoàn thiện hệ thống các công
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn,
huyện, xã. Triển khai thực hiện Dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản
chưa có điện của huyện.
III.9. Phòng Tư pháp:
Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
III.10.Phòng Văn hóa Thông tin & Thể thao:
Hướng dẫn thực hiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về
văn hóa thể thao trên địa bàn huyện, xã. Triển khai xây dựng các mô
hình làng, xã văn hóa, góp phần nâng cao mức sống về văn hóa của nhân
dân nói chung.
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ
quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn huyện thực hiện tốt công tác
tuyên truyền về xóa đói, giảm nghèo. Chỉ đạo hoạt động tuyên truyền về
công tác xóa đói giảm nghèo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái.
3.11. Đài Phát thanh và Truyền hình; Trung tâm văn hoá thể thao:
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của Đề án giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về giảm
nghèo, tuyên truyền về kết quả hoạt động của kế hoạch giảm nghèo
2012, thông qua đó nâng cao trách nhiệm giảm nghèo cho toàn xã hội.
3.12. Phòng Nội vụ:
15
Tiếp tục thực hiện tốt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ
ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã thuộc huyện.
3.13. Chi cục Thống kê:

Phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012, xử lý báo cáo các dữ
liệu thực trạng nghèo của huyện.
3.14. Ban Quản lý dự án giảm nghèo huyện Trạm Tấu giai đoạn II:
Tham mưu phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các xã triển khai thực
hiện Dự án giảm nghèo giai đoạn II năm 2012.
3.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện:
Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên như: Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên tham gia thực hiện các
chính sách, dự án thuộc kế hoạch. Chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tổ chức tốt
công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham
gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì
người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư”; Chương trình xây dựng nông thôn mới, động viên khích lệ tính
tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu giảm nghèo năm 2012.
3.16. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
- Trực tiếp tổ chức triển khai kế hoạch giảm nghèo ở cơ sở: kiện
toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã; xây dựng kế hoạch giảm nghèo
năm 2012 trên địa bàn, bảo đảm sát đúng với thực trạng kinh tế xã hội ở
khu dân cư; trực tiếp thực hiện các dự án, chính sách trên địa bàn có
hiệu quả.
- Khảo sát thống kê đánh giá kết quả giảm nghèo năm 2012 bảo
đảm chất lượng, giảm nghèo phải thực chất và bền vững hơn, tránh tình
trạng các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách và để
tránh so bì, thắc mắc giữa các hộ tại địa bàn. Đặc biệt chống bệnh thành
tích trong báo cáo kết quả giảm nghèo, bảo đảm kết quả giảm nghèo
phản ánh khách quan, chính xác, đúng thực trạng mức sống của hộ dân
tại khu vực dân cư.

- Hướng dẫn thôn, bản triển khai kế hoạch giảm nghèo cụ thể, rõ
ràng tới từng thôn, bản, từng hộ, đáp ứng các nội dung chính sau:
+ Tổng số hộ thoát nghèo trong năm 2012 (có danh sách cụ thể
từng hộ);
+ Phân công cán bộ giúp đỡ và hướng dẫn hộ thoát nghèo;
+ Các kiến nghị, đề xuất của hộ cần giúp đỡ để thoát nghèo như: vay
vốn, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động …(đề nghị với xã, huyện, tỉnh);
16
+ Hướng dẫn hộ làm đơn đăng ký thoát nghèo, trong đơn thể hiện
cam kết nếu được nhận hỗ trợ của Nhà nước để sản xuất thì phải nỗ lực
quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát nghèo.
4. Về huy động nguồn lực
4.1. Về con người:
Huy động sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị- xã hội tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo đã tạo được sự ủng
hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân như: phong trào ủng hộ quỹ "vì người
nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái phát động; phong trào thi
đua sản xuất, giúp nhau xoá đói giảm nghèo trong các cấp Hội nông dân; Hội
Phụ nữ với phong trào "Phụ nữ giúp nhau xóa đói giảm nghèo có địa chỉ"; Hội
Cựu chiến binh đã đưa mục tiêu giảm nghèo vào Chương trình hành động của
các cấp hội; Tỉnh đoàn Thanh niên với phong trào trang trại trẻ và phát động
các phong trào thanh niên lập nghiệp phát triển kinh tế, làm giàu cho bản
thân và xã hội.
4.2. Về nguồn vốn:
Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án năm 2009 - 2010
là 826.447,5 triệu đồng. Năm 2011, tổng số vốn chương trình đầu tư
67.050 triệu đồng; trong đó, huyện Trạm Tấu 28.675 triệu đồng, Mù
Cang Chải 38.375 triệu đồng. Nguồn vốn tập trung chủ yếu vào đầu tư
xây dựng cơ bản để hoàn thành, chuyển tiếp và khởi công mới 32 công
trình bao gồm: 13 công trình thủy lợi, 13 công trình giao thông, 6 công

trình cấp nước sinh hoạt. Trong đó, huyện Trạm Tấu 14 công trình, Mù
Cang Chải 18 công trình.
Bên cạnh đó, tranh thủ thêm nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam hỗ trợ xóa 516 nhà dột nát và xây dựng 2 trường phổ
thông bán trú tại xã Lao Chải và Hồ Bốn , Yên Bái đã phân bổ tập trung
hỗ trợ vào các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất tạo
thu nhập cho người dân, hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm cho người lao
động, như: xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở cho người khó khăn về
nhà ở, trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng, đào tạo nghề và đầu tư một số
chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Trong đó, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
với tổng kinh phí được giao 38.329,7 triệu đồng, giải ngân 37.297,7 triệu
đồng, đạt 97,3%, hỗ trợ giống, phân bón cho cây trồng, hỗ trợ chăn nuôi,
tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình khuyến nông, khai hoang, phục
hóa, khai phá ruộng bậc thang, quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, hỗ
trợ vác - xin tiêm phòng cho gia súc
5. Nội dung triển khai chính sách
5.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
17
 Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao
đất để trồng rừng sản xuất:
- Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung
bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng 200.000 đồng/ha/năm;
- Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy
hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán
chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo
quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:
+ Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được

giao và trồng;
+ Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng
rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá
giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định);
- Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao
rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng
theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
+ Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc
được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không
quá 7 năm);
+ Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất
lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ,
rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng
thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
 Chính sách hỗ trợ sản xuất
- Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;
- Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hoặc tạo
ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha
khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc
thang;
- Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai,
ngô lai;
18

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng
thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở
chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;
- Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại
khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
+ Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần)
trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia
cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu
đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thuỷ
sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;
+ Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối
với gia súc, gia cầm;
+ Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển
ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05
triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
 Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc
được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
 Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây
dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những
trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát
triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100%
giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền
ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất
một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
 Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản
xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:

- Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy
định hiện hành của nhà nước;
- Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các
huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại
ngân hàng thương mại nhà nước.
- Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa
phương; thông tin thị trường cho nông dân.
- Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ
chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
19
- Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo
ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi
lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) để lao
động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm
đưa khoảng 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở
ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
5.2. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
 Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí:
Bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán
trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân
tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có
cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào
tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người
dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế,
kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật.

 Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm:
Đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được
hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức
dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao
động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
 Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ:
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở
các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên
tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa
phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
 Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở:
Tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ
sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và
quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung
cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của
các huyện nghèo.
5.3. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
- Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh,
huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế
20
độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền
lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
- Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút,
khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện

nghèo.
5.4. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã
và huyện
- Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có
điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu
tư.
- Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách
hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ
ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương
trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh
tế - xã hội sau đây:
+ Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc
nội trú huyện (bao gồm cả nhà ở cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu
cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy
nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện,
bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung
tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp; các công trình thuỷ lợi
quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung
tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
+ Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở
thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các
công trình đã được đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị
trấn), bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể cả trường mầm non,
lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã
đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông liên
thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu,
cống); thuỷ lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh
mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh;
công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể);
chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn,

bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
IV. Những kết quả đạt được từ chính sách 30a/2008/NQ-CP
ở tỉnh Yên Bái
Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
21
huyện nghèo (Nghị quyết 30a), trong đó tỉnh Yên Bái có hai huyện Trạm
Tấu và Mù Cang Chải thuộc diện hỗ trợ của chương trình đã đạt được
những thành tựu to lớn:
Sau gần 3 năm thực hiện các chính sách theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, bộ mặt nông thôn và
đời sống các hộ nghèo 2 huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu từng bước
khởi sắc với những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo ở hai huyện hàng
năm giảm xuống từ 6 -8%.
1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số:
Hỗ trợ cho 7.659 hộ với tổng kinh phí hỗ trợ trên 6,7 tỷ đồng theo
chính sách tại Quyết định số 134/2004/QĐ- TTg ngày 20/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ, đạt 25% kế hoạch vốn, giúp các hộ nghèo có đất sản
xuất, vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ nghèo làm chuồng trại chăn nuôi, hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu cây trồng đối với sản xuất trên đất dốc (huyện Trạm
Tấu đã chỉ đạo tăng vụ ngô trên đất dốc 1.000 ha, chuyển đổi khoảng
300 ha lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô, tạo vùng sản xuất ngô
hàng hóa tập trung). Chính sách xuất khẩu lao động được các huyện chú
trọng đẩy mạnh.
Các nguồn vốn sự nghiệp triển khai khoán bảo vệ rừng theo định mức
200.000 đồng/ha/năm. Hai huyện đã giao khoán bảo vệ rừng tự nhiên, rừng
phòng hộ, trồng rừng mới với số vốn gần 11.000 triệu đồng. Đây là dự án rất

quan trọng, góp phần trực tiếp khôi phục và bảo vệ diện tích rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái. Các huyện căn cứ vào nhu cầu
thực tế hỗ trợ nông dân sản xuất mang lại hiệu quả cao.
Huyện Mù Cang Chải hỗ trợ nông dân mua phân bón, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên 985 triệu đồng tại 6 xã; quy hoạch đất sản xuất nông - lâm
nghiệp 1.300 triệu đồng; hỗ trợ 5.000 triệu đồng cho 500 hộ mua trâu cái
sinh sản. Huyện Trạm Tấu đã đầu tư 250 triệu đồng khai hoang 25 ha ruộng
nước; hỗ trợ các gia đình làm chuồng trại, mua con giống trên 6.000 triệu
đồng… Đây là một hướng đi mới, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đối với đồng bào dân tộc vùng cao, góp phần tích cực xóa
đói giảm nghèo.
Các chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi được triển khai tích cực, giúp
nông dân mua giống gia súc, gia cầm, phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp. Huyện Mù Cang Chải đã có 2.026 hộ
22
nghèo được vay vốn ưu đãi với số vốn 36.340 triệu đồng. Huyện Trạm Tấu
cũng đã giải ngân 21.224 triệu đồng cho các hộ nghèo vay vốn. Thực hiện nội
dung xã hội hóa xóa đói giảm nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP
của Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp đã trực tiếp giúp đỡ 2
huyện 2.100 triệu đồng.
1.2. Chính sách tạo việc làm cho người lao động thông qua hình thức
lao động xuất khẩu
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các doanh
nghiệp định hướng và tuyển chọn lao động xuất khẩu, hỗ trợ đào tạo
nghề. Đã xuất khẩu trên 80 lao động đi làm việc tại các nước: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Algeria Ngay sau khi có Quyết định 71 của Thủ tướng Chính
phủ, doanh nghiệp đã xác định việc tuyển chọn lao động tại các huyện
nghèo là nhiệm vụ chính trị trong việc hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh
XKLĐ góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững Được sự phối hợp, giúp
đỡ của Cục Quản lý Lao động ngoài nước, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao

động tỉnh Yên Bái và 2 huyện Mù Căng Trải và Trạm Tấu, công ty
VinaconexMec đã trực tiếp xuống địa bàn sơ tuyển và kiểm tra sức khoẻ
ban đầu. Kết quả, có 60 lao động của 2 huyện (chủ yếu là người
Mông) đã được tuyển chọn và đưa về Trung tâm đào tạo nghề của công
ty để đào tạo trước khi đi.Sau hơn 2 tháng đào tạo, tất cả lao động của 2
huyện đã được đối tác nước ngoài tuyển dụng theo hợp đồng 2 năm với
mức lương cơ bản từ 230USD đến 250USD/tháng (chưa kể làm thêm
giờ). Ngoài ra, người lao động còn được miễn phí toàn bộ tiền ăn, ở tại
nơi làm việc và 2 lượt vé máy bay đi và về trong năm 2008,
VinaconexMec đã đưa được 1.600 lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài và từ đầu năm 2009 đến nay, công ty tiếp tục đưa được
1.450 người đi XKLĐ.
2. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện
2.1. chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho 50 xã nghèo ngoài vùng 135:
tổng kinh phí đầu tư 224 tỷ đồng/100 tỷ đồng đạt 224% kế hoạch. Các
hạng mục công trình bao gồm trường học, trạm xá, nước sạch, thủy lợi
được xây dựng mới đã phát huy được hiệu quả tốt, góp phần giúp cho hộ
nghèo và các em học sinh tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội công:
Về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, các huyện thực hiện
lồng ghép nguồn vốn 30a với các chương trình, dự án, ưu tiên xây dựng
các công trình thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Đến nay, đã đầu tư
xây dựng trường học các cấp, công trình giao thông, công trình thủy lợi
nhỏ, công trình nước sinh hoạt, duy tu bảo dưỡng cầu treo, cầu sắt tại
các xã thuộc 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
23
Dự án Năng lượng nông thôn II: tổng mức đầu tư là: 78,593 tỷ đồng, đến
nay Dự án đã hoàn thành bàn giao đóng điện đưa vào sử dụng, đã hoàn
thành khoảng 242,77 km đường điện hạ áp, lắp đặt mới 21.772 công tơ điện
cho người dân ở 37 xã.

Dự án REH mở rộng (2010-2012): tổng mức đầu tư là 145,752 tỷ đồng
thực hiện xây dựng mới 151,85 km và cải tạo 239,744 km đường dây hạ thế.
Lắp đặt 19.654 công tơ cho người dân tại 29 xã thuộc 7 huyện, 1 thị xã, 1
thành phố trong tỉnh Yên Bái
2.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
Thự hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở, đã hỗ trợ 15.634 hộ nghèo làm mới
và sửa chữa nhà ở, với tổng kinh phí hỗ trợ là 156,4 tỷ đồng, đạt 122% kế
hoạch vốn, trong đó: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh các cấp đã hỗ trợ làm mới
và sửa chữa 882 nhà; hỗ trợ làm nhà theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (chương trình 134) cho 8.336 hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số, kinh phí là: 55,3 tỷ đồng; Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo Quyết định 167/2008 ngày 12/12/2008 và Quyết định số
67/2010/QĐ- TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ trong 3 năm
2009- 2011 là: 6.416 nhà, kinh phí hỗ trợ 98 tỷ đồng. Nhờ chính sách này mà
các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở đã ổn định cuộc sống yên tâm làm ăn, góp
phần giảm nghèo bền vững.
Đặc biệt, chính sách hỗ trợ xóa nhà dột nát theo Quyết định 167 với
kinh phí 8.308,1 triệu đồng, trong đó, huyện Trạm Tấu được giao 1.856
triệu đồng đã hỗ trợ làm 221 nhà, huyện Mù Cang Chải 6.452,1 triệu
đồng hỗ trợ 606 nhà.
3. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
3.1. chính sách giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí
Những năm qua, Ngành GD Yên Bái luôn có các giải pháp quyết
liệt trong việc chống HS bỏ học, nâng cao chất lượng GD toàn diện. Công
tác GD dân tộc được quan tâm, chú trọng, hệ thống trường PTDT bán trú
tiếp tục được đầu tư. Toàn tỉnh hiện có 9 trường PTDT nội trú, tiếp tục
thực hiện chế độ hỗ trợ học bổng cho HS THPT dân tộc Mông ở 2 huyện
Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Công tác PCGD được duy trì và nâng cao
chất lượng; chú trọng phát triển các trường lớp mầm non, tích cực triển
khai thực hiện Đề án PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đến nay, toàn tỉnh có

170 đơn vị xã, 9/9 đơn vị huyện đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 1; 180/180 xã giữ vững PCGD THCS, 133 xã đạt chuẩn PCGD
mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đặc biệt, năm học 2011-2012, nhờ làm tốt công
tác dân vận, quan tâm và chăm lo cho HS vùng khó, HS dân tộc thiểu số
nên số lượng HS bỏ học đã giảm mạnh.
24
Kể từ năm 2009, Ngành GD Yên Bái luôn coi trọng việc đổi mới
công tác quản lý, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ, nâng cao vai trò trách nhiệm và hiệu quả đào tạo
của các cơ sở GD. Không chỉ tiếp tục thực hiện GD nền móng, phổ cập và
khu vực dân tộc, toàn tỉnh quyết tâm cao, chất lượng mũi nhọn được
quan tâm và đạt được những thành tích xuất sắc trong các kỳ thi HS
giỏi, thi tuyển ĐH. Trong đó, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT năm 2012 đạt
98,89%, 731 HS đoạt giải trong các kỳ thi chọn HS giỏi cấp tỉnh, 88 HS
đoạt giải trong kỳ thi chọn HS giỏi cấp Quốc gia, 02 HS đạt thủ khoa
trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ vừa qua. Mạng lưới trường lớp tiếp tục
được quan tâm đầu tư phát triển hiệu quả, đáp ứng yêu cầu học tập của
con em các dân tộc trong tỉnh. CSVC trường học tiếp tục được quan tâm
đầu tư theo hướng hiệu quả và hiện đại từng bước đáp ứng yêu cầu đổi
mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học. Cung ứng kịp thời sách, thiết
bị, tích cực triển khai nâng cao chất lượng việc ứng dụng CNTT trong
quản lý điều hành và giảng dạy. Ngoài ra, ngành đã triển khai rộng khắp
các cuộc vận động và phong trào thi đua, tăng cường công tác thanh
kiểm tra, quan tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền
về GD.
Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm
qua, bước vào năm học 2012-2013, ngành GD Yên Bái sẽ chú trọng phát
triển quy mô, nâng cao chất lượng GD, phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua
“dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải pháp

lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Trong đó tập trung vào các
nhiệm vụ như: Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý GD, nâng cao
hiệu lực hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường các
giải pháp nâng cao chất lượng GD; chăm lo đầu tư phát triển đội ngũ
nhà giáo và CBQL; tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp, củng cố và
tăng cường CSVC, thiết bị GD; giữ vững và nâng cao chất lượng PCGD,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục triển
khai có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua ở các đơn vị
trường học.
Ngoài ra, để phát huy những kết quả đã đạt được trong những
năm học vừa qua, ngành GD Yên Bái sẽ tiếp tục triển khai thực hiện tốt
hơn nữa phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích
cực” để phong trào từng bước thấm sâu vào đời sống học đường.
Phấn đấu số trường có khuôn viên cây xanh, cây cảnh được sẽ
quy hoạch đảm bảo thoáng mát đạt trên 80%, số công trình hợp vệ sinh
đạt tỷ lệ 90%, trên 400 trường học có đủ bàn ghế phù hợp với HS. Đồng
25

×