Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi ở tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.56 KB, 35 trang )

Nguyễn Thị Hồng Nhung
(Nhóm trưởng)
542011 KTNNC – K54
Trần Thị Thủy 542026 KTNNC – K54
Nguyễn Văn Nhật 551440 KTA – K55
Danh sách nhóm 26 – Lớp ND303
Tên đề tài: “Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
và chính sách hưởng lợi ở tỉnh Sơn La”
I. Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết
Để phát triển Lâm nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là một
tư liệu sản xuất không thể thiếu. Trong những năm gần đây, bằng nhiều chính sách
đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới nông
thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như: tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, ổn định tình hình kinh tế
xã hội ở nông thôn…
Bên cạnh đó, tài nguyên rừng nước ta rất đa dạng và phong phú. Hằng năm
rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ và các
loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có nhiều tác dụng
trong các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh quan.
Có thể nói, rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế được
trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ thực sự dẫn đến
tình trạng khai thác sử dụng bừa bãi quá mức.
Với nhận thức là ổn định tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì
trước tiên phải ổn định tình hình đất và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy,
một loạt các chính sách về giao đất, giao rừng đã được ban hành. Theo đó, đất và
rừng được giao đến tân tay người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của
Nhà nước và pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự.
Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, có tổng diện tích rừng là


480.057ha, trong đó rừng tự nhiên là 439.592ha, rừng trồng 41.047ha, độ che phủ
của rừng đạt khoảng 40%, có vị trí là mái nhà phòng hộ cho đồng bằng Bắc Bộ,
điều chỉnh nguồn nước cho thuỷ điện Hoà Bình và là một trong những tỉnh mạnh
dạn thí điểm giao rừng tự nhiên cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Từ khi
thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, kinh tế Lâm nghiệp và nông thôn Sơn La
đã có bước chuyển mình đáng kể. Có sự biến đổi to lớn từ sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội.
Vì vậy, việc “Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng và
chính sách hưởng lợi ở Sơn La” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về công
cuộc bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh Sơn La nói riêng, cả nước ta nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách giao đất, giao rừng và chính sách
hưởng lợi ở Sơn La nói riêng, cả nước ta nói chung.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng và chính sách
hưởng lợi ở Sơn La.
- Đánh giá tồn tại, hạn chế và bất cập của chính sách giao đất, giao rừng và
chính sách hưởng lợi ở Sơn La từ đó đưa ra một số kiến nghị để đề xuất hoàn thiện
chính sách.
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tiểu luận nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
giao đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi ở tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: 1999 – 2003
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: 10/2012
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách giao
đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi ở tỉnh Sơn La.
b, Đối tượng nghiên cứu
Chính sách giao đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi ở tỉnh Sơn La
1.4 Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập số liệu thứ cấp từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cục Lâm nghiệp, Cục
Kiểm lâm, Sở KH&ĐT, Cục thống kê, Sở NN & PTNT từ niên giám thống kê tỉnh
Sơn La; các báo cáo dự án (trong và ngoài nước) trên địa bàn, các điều tra/ nghiên
cứu đã triển khai trên địa bàn.
- Phương pháp đánh giá, so sánh.
II. Nội dung
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Chính sách giao đất, giao rừng là một trong những chính sách cơ bản mà
Nhà nước thực hiện nhằm trao quyền sử dụng đất và rừng cho các đối tượng trong
xã hội và hình thành hệ thống các chủ rừng, trong đó có gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn.
Chính sách hưởng lợi từ rừng là chính sách mà Nhà nước thực hiện nhằm
đưa ra những lợi ích và nghĩa vụ mà người được giao, được thuê, nhận khoán rừng
và đất lâm nghiệp được hưởng.
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò
to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy,
điều hoà nước, nơi cư trú của động vật và lưu trữ các nguồn gen quí hiếm.
Bên giao rừng: Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện giao, cho thuê rừng và
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp.
Bên được giao khoán rừng: Là các tổ chức Nhà nước được Nhà nước giao
rừng và đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, gồm:
Lâm trường quốc doanh, Nông trường quốc doanh, Ban quản lý khu rừng đặc

dụng, Ban quản lý khu rừng phòng hộ, Công ty, Xí nghiệp, Trạm, Trại lâm
nghiệp , đã tiến hành giao khoán rừng và đất lâm nghiệp cho hộ gia đình để bảo
vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng thông qua hợp đồng khoán.
Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp là những lợi ích từ rừng mà người
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp được hưởng. Quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và được quyền thừa kế theo quy
định của pháp luật.
2.1.2 Mục tiêu của chính sách
Giao đất giao rừng là một chủ trương lớn có tính chiến lược trong quản lý
bảo vệ và phát triển rừng bền vững dựa vào người dân, cộng đồng của chính phủ
Việt Nam.
Mục tiêu chung của chương trình giao đất lâm nghiệp được khái quát là (i)
khuyến khích các hộ nông dân khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, thông qua đó bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên rừng đang bị suy giảm và
(ii) xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và hạn chế tập quán du canh du cư và
(iii) phát triển trồng rừng sản xuất tiến tới làm giàu bằng nghề rừng. Do đó trong
xây dựng, thực thi và giám sát, đánh giá công tác giao đất giao rừng người dân
phải là trung tâm, phải xuất phát từ nhu cầu, năng lực, nguyện vọng của người dân.
Đồng thời giao đất lâm nghiệp sẽ từng bước góp phần nâng cao năng lực của các
cộng đồng sống trong và gần rừng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, thu hút
được sự tham gia có hiệu quả người dân để tiến hành xã hội hoá lâm nghiệp.
Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá tổng thể tác động của
chương trình giao đất giao rừng ngoài một số nghiên cứu trường hợp điển hình với
những kết luận nhiều chiều. Các nghiên cứu chỉ ra rằng giao đất lâm nghiệp là
chính sách mang lại hiệu quả rõ rệt trên bình diện người dân đã nắm quyền kiểm
soát mảnh đất được giao, đời sống người dân được cải thiện, thu nhập từ hoạt động
kinh tế lâm nghiệp cao gấp 6 lần so với bình quân chung cả nước, nhận thức được
nâng cao, độ che phủ rừng gia tăng và việc trồng cây lâu năm cũng được thực hiện
nhiều hơn, góp phần định canh, định cư. Khi đất đai đã có chủ, những hộ gia đình

khá giả, nhạy bén tiếp cận thị trường và công nghệ giống cây lâm nghiệp tốt thì
phát huy tốt hiệu quả của chính sách giao đất lâm nghiệp.
2.1.3 Nguyên tắc giao đất giao rừng và nguyên tắc xác định quyền
hưởng lợi của người dân
2.1.3.1 Nguyên tắc giao đất giao rừng
Giao đất lâm nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và xem xét
truyền thống sử dụng đất của cộng đồng bào dân tộc thiểu số:
Để việc giao đất rừng có tính hệ thống, phục vụ cho việc phát triển ổn định
lâu dài, bền vững cần căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và xét đến truyền thống,
phong tục tập quán sử dụng đất của những người đang sống phụ thuộc vào tài
nguyên rừng. Do đó việc giao đất rừng phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Diện tích giao phải nằm trong khu vực quy hoạch đất rừng cấp xã.
- Giao đất giao rừng cần được xem như là một bổ sung vào việc quy hoạch
sử dụng đất rừng, trong đó cần xem xét đến khu vực rừng truyền thống và đất canh
tác nương rẫy hiện tại của thôn buôn để tạo thuận lợi cho việc kế thừa và phát huy
những ưu điểm trong quản lý rừng theo truyền thống của người dân tộc thiểu số.
- Giao đất rừng cho người dân cần cân đối quy hoạch quản lý đất rừng của
các thành phần kinh tế khác như lâm trường, công ty, địa phương, … Trong đó
phần lớn vùng giao được lấy từ đất các lâm trường đang quản lý, do đó cần xem
xét đến quy mô quản lý thích hợp của lâm trường để cân đối giữa khả năng quản lý
với lợi ích lâu dài giữa các bên trong tiến trình quản lý rừng bền vững ở từng địa
phương.
- Quy mô giao phải phù hợp với năng lực quản lý, lao động để bảo vệ và
kinh doanh của đối tượng nhận và không vượt quá quy định hiện hành
- Vùng giao không có tranh chấp với các cá nhân, tổ chức, thôn bản và địa
phương khác.
- Vùng giao cần ưu tiên là nơi rừng có nguy cơ bị mất hoặc giảm chất lượng
trong tương lai gần nếu không tiến hành giao cho dân để nhằm thu hút lực lượng
đông đảo này tham gia bảo vệ, phát triển rừng và hưởng lợi từ rừng.
Giao đất lâm nghiệp phải được tiến hành có sự tham gia của người dân,

cộng đồng:
Việc giao đất lâm nghiệp là một hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, do đó
chỉ thiết kế từ bên ngoài mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ kém
thích ứng với điều kiện của người dân, cộng đồng do đó sẽ kém hiệu quả và không
bền vững. Vì vậy giao đất lâm nghiệp cần tiến hành theo cách tiếp cận có sự tham
gia trực tiếp của người dân, thôn bản trong suốt tiến trình từ chuẩn bị cho đến khi
tổ chức giao trên thực địa.
Tiếp cận có sự tham gia nhằm đạt được các yêu cầu sau trong giao đất lâm
nghiệp:
- Người dân tự nguyện, tự giác: Giao đất lâm nghiệp cần xem xét nhu cầu và
nguyện vọng của người dân, cần đạt được sự cam kết của cộng đồng trong quản lý
tài nguyên rừng.
- Phát huy truyền thống quản lý của cộng đồng và kiến thức bản địa: Giao
đất lâm nghiệp thu hút sự tham gia của người dân nhằm phát huy tốt các mặt tích
cực của truyền thống và các kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của các cộng
đồng dân tộc thiểu số. Thông qua đó nâng cao năng lực quản lý, tổ chức của cộng
đồng.
- Bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong quy mô, vị trí, phương thức giao:
Đất lâm nghiệp được giao có sự thống nhất và nhất trí trong cộng đồng, không
gây nên mâu thuẫn, bảo đảm tính công bằng và hợp lý về quy mô diện tích, loại
rừng, trạng thái rừng, vị trí giao cho các đối tượng nhận như hộ, nhóm hộ, dòng
họ, thôn bon.
- Có tính khả thi: Năng lực cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng được đánh giá, bảo đảm các đối tượng nhận có sự cam kết rõ ràng
cũng như có đầy đủ khả năng tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng được giao.
- Đạt hiệu quả và bền vững: Giao đất giao rừng phải có ý nghĩa trong góp
phần phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường, lưu vực nơi cộng đồng sinh sống và
được ổn định lâu dài.
Do đó trong thực hiện giao đất lâm nghiệp, tiếp cận có sự tham gia đóng vai
trò rất quan trọng, giúp cho việc bảo đảm các yêu cầu trên, đồng thời làm cho công

tác này trở thành một hoạt động có tính xã hội cao, thu hút được sự quan tâm của
người dân và cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng vì sự phát triển của chính
họ và xã hội, thực hiện được chủ trương phát huy dân chủ cơ sở và chiến lược phát
triển lâm nghiệp xã hội.
2.1.3.2 Nguyên tắc xác định quyền hưởng lợi của người dân
- Đảm bảo lợi ích hài hoà giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh và trồng rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo
vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm: gỗ, các lâm sản ngoài gỗ,
sản phẩm trồng xen, tiền công tương xứng với tiền của, công sức của hộ gia đình,
cá nhân đã đầu tư vào rừng.
- Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao,
được thuê hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
2.2 Hệ thống văn bản liên quan đến chính sách
Do sự vận động của nền kinh tế và biến động tài nguyên mà ở mỗi giai đoạn,
mỗi vùng miền cần có những chính sách sao cho phù hợp nhất để phát huy tối đa
hiệu quả của những diện tích đất và rừng hiện có. Các chủ trương, chính sách giao
đất, giao rừng có thể khái quát qua những giai đoạn sau:
Giai đoạn trước năm 1983
Một nghị định nhằm cụ thể hóa chủ trương giao đất, giao rừng là nghị định
184/HĐBT ban hành ngày 06/11/1982 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng tập thể
nhân dân trồng rừng.
Ngày 13/12/1982, Bộ Lâm nghiệp ban hành thông tư số 46/TT/HTX cùng
với chỉ thị 100 trong Nông nghiệp góp phần đẩy mạnh việc giao khoán đất rừng
cho nhân dân làm cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình.
Giai đoạn 1983 – 1992
Sau khi chỉ thị 10 của Bộ chính trị về đổi mới cơ chế khoán trong nông lâm
nghiệp ra đời, nó giúp cho người dân nhân đất rừng yên tâm đầu tư vốn, lao động
và kinh doanh rừng. Những diện tích đất trống đồi trọc được đưa vào sử dụng ngày
càng tăng, các mô hình nông lâm kết hợp, các trang trại phổ biến nhiều nơi…

Tiếp đó ngày 08/01/1988, Luật đất đai ra đời theo đó không chỉ có cơ quan
nhà nước, các hợp tác xã mà cả các cá nhân cũng có quyền nhận đất rừng. Luật đất
đai ra đời đã khuyến khích sản xuất nông lâm nghiệp phát triển.
Giai đoạn này Đảng và Nhà nước có nhiều văn bản quan trọng nhằm bổ sung
vào công tác giao đất, giao rừng như:
 Thông tư liên bộ 08/BLN ngày 25/09/1989
 Nghị quyết 22/TW ngày 17/07/1989
 Nghị định 22/HĐBT ngày 13/10/1990
 Nghị định 22/HĐBT ngày 13/10/1990
Giai đoạn 1992 đến nay
Năm 1992, Hiến pháp mới ra đời làm cơ sở cho việc xây dựng Luật đất đai
sửa đổi bổ sung ngày 14/07/1993. Luật đất đai năm 1993 nhằm đổi mới cơ chế
quản lý đất đai nói chung và ngành nông lâm nghiệp nói riêng đồng thời phổ biến
việc giao đất, giao rừng.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về giao đất Nông nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp.
Nghị định 02/CP ban hành ngày 15/01/1995 về việc giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà
nước.
Chỉ thị số 286/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.
Quyết định 661/QĐTTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình trồng mới năm triệu hecta rừng.
Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm
nghiệp.
Nghị định số 163/TTg ngày 16/11/1999 về giao đất cho thuê đất lâm nghiệp
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (thay thế nghị định 02/CP ngày 15/01/1994)
Thông tư liên tịch giữa Tổng cục Địa chính với bộ Tài chính số

1442/1999/TTLT- TCĐC- BTC ngày 21/9/1999 hướng dẫn cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo chỉ thị số 18/1999/CT- TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ.
Thông tư liên tịch giữa Bộ NN & PTNT với Tổng cục Địa chính số
62/2000/TTLT/BNN- TCĐC ngày 6/6/2000 hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
Quyết định 178/2001/QĐTTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp.
Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN- BTC của Bộ NN & PTNT và Bộ
Tài chính ngày 03/09/2003 về “Hướng dẫn thực hiện quyết định 178/2001/QĐ-
TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của
hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, được nhận khoán rừng và đất Lâm
nghiệp”.
Luật đất đai ngày 10/12/2003.
Luật bảo vệ và phát triển năm 2004.
Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
Nghị định số 23/2006/NĐ- CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Quyết định số 186/2006/QĐ- TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
2.3 Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng và chính sách
hưởng lợi ở tỉnh Sơn La
Nghị định 163/NĐ-CP quy định giao và cho thuê đất lâm nghiệp đến các tổ
chức, các hộ gia đình và cá nhân để phục vụ cho mục đích sử dụng lâu dài, được
Chính phủ ban hành tháng 11/1999. Nó chính thức thay thế Nghị định 02/CP vào
năm 2000. Sơn La bắt đầu thực hiện Nghị định này trên toàn tỉnh từ tháng 7/2001.
Một điều đáng lưu ý ở đây là trên thực tế chính quyền tỉnh Sơn La đã tiến
hành giao đất lâm nghiệp tới các hộ gia đình từ trước khi có Nghị định 163/NĐ-CP.

Lý do là tại thời điểm đó, ở Sơn La, hiện tượng canh tác nương rẫy bừa bãi diễn ra
khá phổ biến, đồng thời tỉnh cũng có một diện tích đất đồi trọc rất lớn. Để phủ
xanh phần diện tích này mà vẫn đảm bảo có đất cho dân canh tác, tỉnh Sơn La đã ra
Quyết định 1483/1999/QĐ-UB ngày 28/8/1999 về xác định ranh giới cho hoạt
động canh tác nương rẫy trong tỉnh. Theo Quyết định này, một quả đồi sẽ được
chia làm 3 phần: đỉnh, giữa, chân. Người dân được phép canh tác ở phần chân đồi.
Phần giữa đồi được sử dụng để trồng cây ăn quả hoặc cây công nghiệp, còn phần
đỉnh đồi để trồng rừng và cấm tuyệt đối không khai thác.
Hiện nay, Nghị định 163/NĐ-CP đã hết hiệu lực, thay vào đó là Quyết định
178/2001/QĐTTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

2.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
2.3.1.1 Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào quyết định của Chính phủ, Tỉnh Sơn La đã xây dựng kế hoạch
tuyên truyền phổ biến chính sách giao đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi, cụ
thể:
- Ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng,
Chính sách của Nhà nước vào thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Sơn La. Tuyên
truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách tạo điều kiện
để người dân tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tổ chức mở chuyên trang, chuyên mục thường kỳ hàng tháng, tuần để
tuyên truyền phổ biến chính sách giao đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi trên
các thông tin đại chúng của tỉnh.
- Trong quá trình tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân luôn kịp thời giải quyết, không né tránh, buông trôi, không để tình trạng đùn
đẩy, dây dưa…, đã góp phần lập lại trật tự kỷ cương, góp phần gây dựng lòng tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước;
- Tham gia kiểm tra các cấp các ngành trong việc thực hiện chính sách để
bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nông dân. Tăng cường vận động hội

viên nhân dân hòa giải các mô thuẫn trong nội bộ người dân và thực hiện có hiệu
quả về chính sách của Đảng và Nhà nước.
2.3.1.2 Tổ chức và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến
Cơ cấu tổ chức của hội đồng phối hợp công tác phổ biến chính sách
Tỉnh đã phân công một đồng chí Phó Giám đốc phụ trách công tác tuyên
truyền phổ biến chính sách của ngành, đồng chí Chánh thanh tra là thường trực ban
chỉ đạo tuyên truyền phổ biến chính sách.
Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến chính sách
Tỉnh Sơn La đã kiện toàn lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ
quan gồm 5 đồng chí. Các đồng chí là những cán bộ có trình độ đai học, có kinh
nghiệm trong việc truyền tải những kiến thức về chính sách giao đất, giao rừng và
chính sách hưởng lợi.
2.3.1.3 Các hoạt động cụ thể
Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền những văn bản Chính sách đất đai đặc biệt là các văn
bản mới ban hành như:
+ Tập trung tuyên truyền phổ biến những vấn đề mang tính cấp bách thời sự,
theo từng chuyên đề phù hợp với từng đối tượng trên địa bàn, đảm bảo có tính khả
thi, có hiệu quả.
+ Các đơn vị trực thuộc Tỉnh Sơn La căn cứ vào chức năng nhiệm vụ điều
kiện của từng đơn vị xây dựng nội dung kế hoạch tuyên truyền phổ biến chính sách
chuyên ngành cho cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị: Các phòng chức năng
Tỉnh biên soạn tài liệu, nội dung tập huấn để thực hiện công tác tuyên truyền phổ
biến phù hợp với từng đối tượng cần tuyên truyền ở cơ sở.
- Thường xuyên xây dựng nội dung tuyên truyền trên Báo, Đài truyền hình
Sơn La, chủ đề thực hiện theo từng nội dung tuyên truyền:
+ Tình hình về chấp hành Luật đất đai đối với các cơ sở hoạt động trên địa
bàn tỉnh
+ Những họat động và kết quả trong công tác quản lý đất đai đo đạc bản đồ
lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giới thiệu các Quyết định, Nghị định của Nhà nước về chính sách giao
đất, giao rừng và chính sách hưởng lợi.
+ Giải đáp Pháp Luật đất đai, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Hình thức:
Họat động công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thông qua nhiều hình
thức cụ thể:
- Tổ chức giao lưu trực tuyến của các cán bộ Tỉnh với người dân và các tổ
chức trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến Pháp luật về đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng
thông qua tờ rơi do UBND Tỉnh phát hành cho các huyện thị trong tỉnh.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu vềLuật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng nhằm
nâng cao nhận thức của người dân.
-Tuyên truyền trên thông tin đại chúng: Báo, Đài truyền hình.
- Thông tin về Chính sách ban hành trên các website của Tỉnh.
- Tuyên truyền thông qua tủ sách Pháp luật.
- Mở lớp tập huấn hướng dẫn thực hiện chính sách tại các huyện.
Phối hợp và chỉ đạo thực hiện chương trình:
Thường xuyên chỉ đạo các phòng ban liên quan, các huyện, thị tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách cho cán bộ và nhân dân với nội dung:
- Tập trung tuyên truyền phổ biến chính sách những vấn đề mang tính cấp
bách, thời sự theo từng chuyên đề, phù hợp với từng đối tượngtrên địa bàn, có tính
chất khả thi đảm bảo thực hiện có hiệu quả mà trọng tâm là truyên truyền công tác
quản lý về bảo vệ rừng: Luật Đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Nguồn lực cho công tác phổ biến giáo dục Pháp luật:
Căn cứ vào nguồn ngân sách cấp cho địa phương. Công tác tuyên truyền đã
được phối kết hợp chặt chẽ, tuyên truyền giữa các tổ chức, cộng đồng cùng thực
hiện có như vậy mới có hiệu quả.
2.3.2 Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
2.3.2.1. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

Bước 1: chuẩn bị
- Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, chính
sách của Nhà nước về việc giao rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng cho nhân
dân ở địa phương mình.
- Thành lập ban chỉ đạo và Hội đồng giao rừng: Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thành lập Ban chỉ đạo giao rừng và Tổ công tác giao rừng cấp huyện. Uỷ ban nhân
dân cấp xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã.
- Chuẩn bị kinh phí, vật tư kỹ thuật phục vụ cho việc giao rừng.
Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn
- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao rừng tại thôn hoặc tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem
xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao
rừng cho từng hộ gia đình trong phạm vi thôn.
+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia
đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân xã.
Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm
bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao
không có tranh chấp
+ Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức
năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau
đây viết tắt là cơ quan chức năng cấp huyện).
Thời gian thực hiện của Bước 2 là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ sau
khi Uỷ ban nhân dân xã nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân.
Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được đơn của hộ gia đình, cá
nhân từ Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:
- Kiểm tra việc xác định tại thực địa và thẩm định hồ sơ khu rừng sẽ giao
cho hộ gia đình, cá nhân.

- Tổ chức việc kiểm tra xác định tại thực địa phải lập thành văn bản có chữ
ký của đại diện tổ chức tư vấn về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm
chính trong việc đánh giá chất lượng rừng; đại diện Uỷ ban nhân dân xã và đại diện
hộ gia đình, cá nhân xin giao đất. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm các
quy định hiện hành của Nhà nước về giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
- Lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định việc giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
- Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.
Bước 4: quyết định việc giao rừng
Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình hồ sơ giao rừng do
cơ quan chức năng cấp huyện chuyển đến, xem xét quyết định giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân (phụ lục 4). Quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, được gửi
đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức năng cấp huyện và hộ gia đình, cá
nhân. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.
Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng
- Khi nhận được quyết định giao rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia
đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập
thành biên bản bàn giao rừng có sự tham gia và ký tên của đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp xã, đại diện hộ gia đình, cá nhân.
- Sau khi nhận bàn giao rừng tại thực địa hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
xác định rõ ranh giới đóng mốc khu rừng được giao, được thuê với sự chứng kiến
của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ rừng liền kề.
Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng
những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu
hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ
phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc hộ gia đình, cá
nhân không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc .
2.3.2.2 Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

Bước 1: chuẩn bị
- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:
+ Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn, Đơn phải
nêu rõ địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng và các thông tin liên quan khác.
+ Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng,
kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn.
Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ
- Cộng đồng dân cư thôn nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin giao rừng do đại diện thôn ký.
+ Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua
của cộng đồng thôn.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư
thôn có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho
cộng đồng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để
bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật.
+ Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức
năng cấp huyện.
Thời gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của
cộng đồng dân cư thôn.
Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được hồ sơ từ Uỷ ban nhân dân
cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:
- Tổ chức việc xác định đặc điểm khu rừng sẽ giao cho cộng đồng dân cư
thôn (xác định về chất lượng rừng được giao cho cộng đồng - của cơ quan tư vấn
lâm nghiệp có trách nhiệm).
- Chủ trì việc thẩm định kết quả xác định đặc điểm khu rừng trên cơ sở có
xác nhận của tổ chức tư vấn có trách nhiệm về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn là
người chịu trách nhiệm trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng,

cùng ký vào biên bản đánh giá còn có chủ rừng, có người đại diện chính quyền địa
phương); sự phù hợp của việc giao rừng với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
hoặc quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch ba loại rừng; tính khả thi của kế hoạch
quản lý rừng của cộng đồng dân cư thôn.
- Lập tờ trình, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc giao rừng cho cộng
đồng dân cư thôn.
- Thời gian thực hiện bước 3 là 10 ngày làm việc.
Bước 4: quyết định việc giao rừng.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình từ cơ quan chức năng
chuyển đến có trách nhiệm xem xét và quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn (phụ lục 4); chuyển quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, Uỷ ban
nhân dân cấp xã và cho cơ quan chức năng cấp huyện. Thời gian thực hiện bước 4
là 3 ngày làm việc.
Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được quyết định giao rừng của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm:
+ Thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có).
+ Tổ chức bàn giao rừng ngoài thực địa có sự tham gia của cơ quan chức
năng và các chủ rừng có chung ranh giới; lập biên bản bàn giao rừng giữa Uỷ ban
nhân dân cấp xã với cộng đồng dân cư thôn.
- Cộng đồng dân cư thôn ngay sau khi nhận rừng tại thực địa có trách nhiệm
đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân
cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới.
Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng
những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu
cộng đồng dân cư thôn không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ
phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc cộng đồng dân
cư thôn không được giao rừng.

Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc.
2.3.2.3 Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức.
Bước 1: chuẩn bị
- Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại
cho địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi toàn bộ
diện tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp, và thông báo công khai diện
tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức có nhu cầu được giao rừng làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được giới thiệu và thoả thuận địa
điểm khu rừng đề nghị Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao rừng
- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô
tô công chứng).
- Văn bản thoả thuận địa điểm khu rừng của Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Dự án đầu tư khu rừng.
Bước 3: Thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ xin giao rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái,
giá trị khu rừng.
- Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương việc Tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao
rừng, địa điểm khu rừng xin được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của
xã hội.

- Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về
giao rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức.
- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử
dụng rừng trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo
phương thức đấu giá.
- Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và
thẩm định hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Tổ chức.
Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng
Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
+ Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức
+ Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải
đấu thầu.
+ Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Thời gian thực hiện bước này là 5 ngày làm việc.
Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:
+ Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn
giao rừng cho tổ chức có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức
năng, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân.
- Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng
kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới.
Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ

quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng
những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu
tổ chức không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ
sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao
rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa
vụ tài chính của tổ chức).
2.3.3 Phân cấp triển khai thực hiện như thế nào
Quá trình phân quyền đến các cấp khác nhau, các quyết định và/hoặc thông
tư hướng dẫn giao đất giao rừng, và các nhân tố tham gia vào trong các bước được
trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.
Từ chính quyền trung ương đến địa phương
Nghị định 163/NĐ- CP là chính sách quan trọng mà Chính phủ đã ban hành
và là trọng tâm của nghiên cứu này. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có Quyết định
178/2001/QĐ-TTg liên quan đến việc thực hiện Nghị định 163/NĐ-CP.
- Nghị định 163/NĐ-CP được Chính phủ ban hành tháng 11/1999 quy định
việc giao và cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cho mục đích
lâm nghiệp lâu dài.
- Quyết định 178/2001/QĐ-TTg được Chính phủ (Thủ tướng) ban hành ngày
12/11 quy định quyền và trách nhiệm của các hộ gia đình và cá nhân được nhận đất
theo Nghị định 163/NĐ-CP.
Từ cấp tỉnh đến cấp huyện
Các cơ quan cấp tỉnh đã ban hành một số các Quyết định và Chỉ thị để
hướng dẫn thực hiện chính sách giao đất giao rừng của Trung ương. Những Quyết
định, Chỉ thị quan trọng và có ảnh hưởng mạnh có thể kể đến:
- Quyết định 2396/2000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 17/10/2000
thông qua kế hoạch giao đất giao rừng tại tỉnh Sơn La.
- Quyết định 2397/2000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 17/10/2000
về việc thành lập và quy định nhiệm vụ của Ban giao đất lâm nghiệp.
- Quyết định 2398/2 000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 17/10/2000
về phân chia trách nhiệm giữa cơ quan KL, Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, và các tổ

chức khác trong việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng.
- Quyết định 2399/2000/QĐ do UBND tỉnh ban hành ngày 17/10/2000 về
việc thành lập nhóm tư vấn giúp đỡ Ban giao đất lâm nghiệp trong quá trình thực
hiện giao đất.
- Chỉ thị 18/CT-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 1/12/2000 về công vệc tổ
chức thực hiện giao đất lâm nghiệp.
- Quyết định 3010/2000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 12/12/2000
về việc hướng dẫn chuyên môn cho quá trình giao đất lâm nghiệp ở tỉnh Sơn La.
- Quyết định 3011/2000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 12/12/2000
về các quy định và giải pháp có thể trong giao đất lâm nghiệp ở tỉnh Sơn La.
- Quyết định 3395/2000/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 29/12/2000
về việc chỉ định các cơ quan Nhà nước tham gia vào quá trình giao đất lâm nghiệp.
- Quyết định 10/2001/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 3/1/2001 về
việc ký hợp đồng với sinh viên các trường đại học, cao đẳng lâm nghiệp tham gia
trong quá trình giao đất lâm nghiệp.
- Quyết định 658/2001/QĐ-UB do UBND tỉnh ban hành ngày 9/4/2001 về
việc giới hạn kinh phí trong giao đất lâm nghiệp tại tỉnh Sơn La.
- Thông cáo 79/CV-LN ban hành ngày 28/8/2001 bởi CCKL và Sở TN&MT
tới các HKL và các phòng ĐC về kế hoạch thực hiện giao đất lâm nghiệp và xây
dựng các tài liệu địa chính.
- Thông cáo 107/CV-BCĐGĐ-GR ban hành ngày 13/11/2001 bởi Ban chỉ
đạo Giao đất Lâm nghiệp tỉnh tới các HKL và Phòng ĐC huyện về hướng dẫn giao
đất lâm nghiệp.
Như có thể thấy, trong các Quyết định, Chỉ thị và Thông cáo trên, cấp cao
hơn trong hệ thống hành chính của Việt Nam (cấp tỉnh) đã chuyển giao quyền một
cách dân chủ về mặt hành chính tới cấp thấp hơn (cấp huyện). Các cơ quan có liên
quan ở cấp huyện nhờ đó sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động độc lập nhằm giúp đưa
Nghị định của Chính phủ vào thực tiễn.
Về khía cạnh minh bạch, UBND tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo cho cán
bộ từ các tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quá trình giao đất giao rừng để

phổ biến nội dung, mục đích hay mục tiêu kế hoạch của Nhà nước. Tỉnh cũng đã
mở các lớp tập huấn cho các cán bộ xã, thôn về Nghị định của Chính phủ, vai trò
của các tổ chức tham gia và cách thức thực hiện Nghị định này. Bên cạnh đó,
UBND tỉnh còn phổ biến chính sách giao đất lâm nghiệp tới người dân ở cộng
đồng thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như ti vi, đài, báo. Nhìn
chung, các cán bộ địa phương và đa số người dân đều biết đến Nghị định 163/NĐ-
CP.
Về phân quyền hành chính, một Ban Chỉ đạo Giao đất Lâm nghiệp (Ban
CĐGĐLN) tỉnh được thành lập do phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, các
thành viên từ CCKL, Sở ĐC/Sở TN&MT, và Sở NN&PTNT. Ban CĐGĐLN tỉnh
hướng dẫn chính sách giao đất lâm nghiệp cho các UBND huyện. Các cơ quan cấp
huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chính sách tại địa phương. Tuy nhiên,
Ban CĐGĐLN tỉnh vẫn cử cán bộ của mình xuống làm việc cùng với huyện và
trực tiếp hướng dẫn công việc. Như thế có nghĩa là đã có sự đồng tham gia theo
chiều từ trên xuống của cấp cao hơn (tỉnh) đối với cấp thấp hơn (huyện). Tuy nhiên
lại không có sự tham gia theo chiều từ dưới lên của các cơ quan cấp huyện đối với
Ban CĐGĐLN của tỉnh. Cụ thể là trong quá trình lập kế hoạch thực hiện chính
sách giao đất giao rừng, cấp tỉnh tự làm lấy mà không có sự tham gia (đóng góp ý
kiến, chia sẻ kinh nghiệm…) của cấp huyện và cấp xã.
Từ cấp huyện đến cấp xã
Tương tự như vậy, ở cấp huyện, một Ban/Tổ Giao đất Lâm nghiệp (GĐLN)
huyện cũng được thành lập. Trưởng ban GĐLN này là Phó chủ tịch UBND huyện
cùng các thành viên là cán bộ từ Hạt Kiểm lâm, Phòng Địa chính và Phòng
NN&PTNT. Có thể thấy là mặc dù Kiểm lâm và Địa chính là hai cơ quan chịu
trách nhiệm chính trong việc thực hiện giao đất lâm nghiệp, nhưng các cơ quan
khác như Phòng NN&PTNT và UBND huyện cũng có các cán bộ của mình tham
gia. Điều này có nghĩa là nội dung của việc giao đất giao rừng ở đây khá rõ ràng vì
có nhiều cơ quan cùng tham gia.
Sau khi nhận quyết định từ UBND tỉnh, UBND huyện kết hợp với Ban
GĐLN huyện cùng với HKL, Phòng ĐC, và Phòng NN&PTNT tự xây dựng kế

hoạch để truyền đạt kế hoạch của UBND tỉnh tới các xã, đặc biệt là tới UBND xã.
Ban giao đất cũng cử cán bộ của mình xuống làm việc trực tiếp ở cấp xã. Đây là sự
tham gia của cấp cao hơn với cấp thấp hơn trong quá trình thực hiện chính sách.
Tuy thế không có sự tham gia theo chiều từ dưới lên của cấp thấp hơn (cấp xã) đối
với cấp cao hơn (cấp huyện).
Từ cấp xã đến thôn bản
Ở cấp xã cũng thành lập một Ban GĐLN xã với Trưởng ban là Phó chủ tịch
UBND xã. Các thành viên trong ban là các cán bộ nông nghiệp, địa chính và các
trưởng bản.
Trước khi thực hiện giao đất, các cán bộ từ Phòng ĐC cùng với Ban GĐLN
xã tổ chức một số cuộc họp với các tổ chức quần chúng tại địa phương (Hội Phụ
nữ, Nông dân, Cựu chiến binh,…) và bà con nông dân nhằm phổ biến chính sách
và hướng dẫn thực hiện để nhận đất. Bên cạnh đó, cán bộ từ Phòng ĐC, Ban
GĐLN xã và HKL tiến hành xác định tình hình thực tế rừng của mỗi bản, cả trên
bản đồ và trên thực địa, về diện tích, trữ lượng, thảm che phủ, loại rừng, điều kiện
địa hình. Dựa trên những thông tin đó, họ xây dựng một kế hoạch thực hiện việc
giao đất cho người dân. Sau khi lập kế hoạch, họ tổ chức họp lại với những người
nhận đất để bàn bạc và lấy ý kiến phản hồi của người dân. Như vậy có thể thấy tính
minh bạch ở đây khá cao so với các bước khác trong quá trình giao đất. Các bước
phân quyền trong giao đất lâm nghiệp theo nghị định 163/NĐ-CP tại tỉnh Sơn La
được tóm tắt trong sơ đồ dưới đây:
SƠ ĐỒ PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 163/NĐ-CP TẠI SƠN LA

- NGHỊ ĐỊNH 163/NĐ-CP
- QUYẾT ĐỊNH 178/2001/QĐ-TTg
TCĐC/Bộ TN&MT VÀ
BỘ NN&PTNT
- CÁC QUYẾT ĐỊNH: 2396/2000/QĐ-
UB; 2397/2000/QĐ-UB;
2398/2000/QĐ-UB; 2399/2000/QĐ-

UB; 3010/2000/QĐ-UB;
3011/2000/QĐ-UB; 3395/2000/QĐ-UB;
658/2001/QĐ-UB; 10/2001/QĐ-UB
- CHỈ THỊ 18/CT-UB
- THÔNG BÁO 79/CV-LN; 107/CV-
BCĐGĐ-GR
TRUNG ƯƠNG
CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ
CÁC CÁ NHÂN TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
CẤP THÔN BẢN
CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỊA
CHÍNH XÃ, TRƯỞNG BẢN, BAN
GĐLN XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
HKL, PĐC, PNN&PTNT,
BAN GĐLN HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CCKL, SỞ ĐC/SỞ TN&MT, SỞ
NN&PTNT BAN CĐGĐLN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
2.3.4 Huy động nguồn lực như thế nào
a) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí đảm bảo cho việc giao rừng, cho thuê
rừng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng hàng năm và bố trí ngân sách để
thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn;
c) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quan tâm, hỗ trợ cho chương
trình giao đất, giao rừng.
d) Sự góp công, góp sức của người dân trên địa phương có rừng được giao,

được thuê khoán.
Liên quan đến vấn đề kinh phí thực hiện, tổng ngân sách cho việc thực hiện
Nghị định 163/NĐ-CP tại Sơn La là 25 tỷ đồng và đều là vốn của Nhà nước. Tuy
nhiên, Trung ương chỉ trực tiếp cấp 16 tỷ đồng, 9 tỷ đồng còn lại lấy từ nguồn thu
của tỉnh là một phần đóng góp của tỉnh (từ thuế) đối với ngân sách quốc gia. Số
tiền này do cấp tỉnh quản lý.
2.3.5 Nội dung triển khai chính sách
Giao đất giao rừng theo nghị định 163/NĐ-CP 1999
Không giống như Nghị định 02/CP chủ yếu do Phòng địa chính thực hiện,
Nghị định 163/NĐ-CP do hai cơ quan chịu trách nhiệm là Địa chính và Kiểm lâm.
Tuy nhiên như đã đề cập, từ 5/8/2002, Phòng địa chính không còn là một cơ quan
của Tổng cục địa chính mà đã chịu sự quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường
mới thành lập. Và ngoài hai cơ quan trên còn có sự tham gia hợp tác của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Sơn La như Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, và
Sở NN&PTNT.
Sự khác nhau và quá trình thực hiện Nghị định 02/CP và Nghị định
163/NĐ-CP tại tỉnh Sơn La
Nghị định 02/CP Nghị định 163/NĐ-CP
Mục đích Giao đất lâm nghiệp đến
các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân địa phương
phục vụ cho mục đích lâm
nghiệp lâu dài
Giao và cho thuê đất lâm
nghiệp đến các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân địa
phương phục vụ cho mục
đích lâm nghiệp lâu dài
Thời gian ban hành Tháng 1 năm 1994 Tháng 11 năm 1999
Thời gian thực hiện 1995 -1996 2001- đến nay

Phạm vi thực hiện 7 xã thuộc huyện Yên Toàn tỉnh
Châu nằm ven Quốc lộ 6
Người nhận đất Chủ yếu là các thôn/bản Các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân tại địa phương
Cơ quan thực hiện Sở Địa chính và các cơ
quan trực thuộc (với sự
giúp đỡ về chuyên môn
của các xí nghiệp đo đạc
được thuê)
Sở TN&MT và Phòng Địa
chính trực thuộc, cơ quan
Kiểm lâm (với sự giúp đỡ
về chuyên môn của các xí
nghiệp đo đạc được thuê)
Vì Sơn La chỉ tập trung vào nghị định 163/NĐ-CP và áp dụng trên phạm vi
toàn tỉnh nên nghiên cứu sẽ tập trung vào phân tích việc thực hiện Nghị quyết này.
1. Chính sách giao đất, giao rừng
Chính sách Nhà nước (Chính
phủ, Bộ quy định)
Tỉnh
Quyết định số
3011, 3010
Khảo sát thực tế tại
một số huyện
a, Đối tượng giao
đất, giao rừng
Hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức
Hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức

Hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức
Nhóm hộ Nhóm hộ
Cộng đồng, tổ
chức xã hội cấp
bản, xã
Cộng đồng, tổ
chức xã hội cấp
bản, xã
b, Hạn điền Hộ gia đình:
< 30ha
Hộ gia đình, nhóm
hộ: 0,5 -30ha
Hộ gia đình, nhóm
hộ: <30ha
Tổ chức theo dự án
được duyệt
Tổ chức nhà nước:
5.000 ha –
15.000ha
Cộng đồng: 30 –
500 ha
Cộng đồng: < 30ha
c, Phân chia cấp
rừng phòng hộ
Phòng hộ rất xung
yếu, xung yếu
Phòng hộ rất xung
yếu, xung yếu, ít
xung yếu

Người dân không
phân biệt các cấp
rừng phòng hộ
d, Loại rừng giao
cho hộ gia đình
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
(rất xung yếu,
xung yếu) <
5.000ha
Rừng đặc dụng
<1000 ha
Rừng sản xuất
Rừng trồng thuộc
nguồn vốn từ dự
án 327, 661, 747
nằm ngoài diện
tích quy hoạch
rừng phòng hộ rất
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
(Không phân biệt
cấp rừng phòng
hộ)
Rừng trồng thuộc
nguồn vốn từ dự

×