Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số biện pháp nhằm giảm giá thành các công trình xây dựng ở Công ty xây dựng Sông Đà 12, trong giai đoạn 2002-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.62 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan
trọng và tạo ra tài sản cố định. Trong nền kinh tế quốc dân. Trong những
năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng trởng khá cao. Đã tạo nên
động lực, thu hút đầu t cho xây dựng. Thị trờng xây dựng trở nên sôi hơn
trớc. Nhiều biện pháp kỹ thuật, và công nghệ tiên tiến đợc áp dụng, điều
này tạo một bớc khá xa về tốc độ xây lắp, về qui mô công trình, về chất
lợng tổ chức và xây dựng. Nh vậy với tốc độ xây dựng này thì tình hình
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng càng trở nên mạnh mẽ. Điều
đó buộc sản phẩm của doanh nghiệp khi sản xuất ra phải đợc khách hàng
chấp nhận về giá cả cũng nh chất lợng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp phải thực hiện tích kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá
thành các công trình xây lắp điều này là sự quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trờng, bởi vì chỉ tiêu chi phí
là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Cùng với một số công ty trong cả nớc, Công ty Xây dựng
Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã từng bớc đổi mới
công nghệ tự hoàn thiện để nâng cao trình độ và phơng pháp quản lý các
công trình xây dựng để bắt nhịp cùng xu thế chung. Đồng thời hạ giá
thành xây lắp nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với kiến thức đã học và tích luỹ trong nhà trờng kết hợp với tài liệu
cùng quá trình thực tế tại công ty em chọn đề tài:
Một số biện pháp
nhằm giảm giá thành các công trình xây dựng ở Công ty Xây
dựng Sông Đà 12. Trong giai đoạn 2002- 2010.
Đề tài gồm
:
Phần I
:
Lý luận chung về giá thành công trình xây dựng trong


doanh nghiệp xây dựng.
Phần II
:
Thực trạng công tác quản lý và tính giá thành ở Công ty
Xây dựng Sông Đà 12.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần III
:
Một số ý kiến nhằm góp phân hạ giá thành công trình
xây lắp ở Công ty Xây dựng Sông Đà 12.
Do hạn chế về thời gian và bớc đầu làm quen với công tác cụ thể,
chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo và cán bộ Công ty Sông Đà 12.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ Lê Công Hoa cùng cán bộ cơ
quan thực tập đã hớng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành
cảm ơn !
Sinh viên: CN 29

Vũ Xuân Hng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về giá thành công trình xây dựng
trong doanh nghiệp xây dựng
I. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1. Giá thành sản phẩm trong xây dựng
1.1. Khái niệm
:
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
tất cả những chi phí của doanh nghiệp. Về sử dụng t liệu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

Đối với hoạt động xây dựng, giá thành sản phẩm chỉ là một bộ
phận của sản xuất xã hội để thực hiện công tác xây lắp và chính là bộ
phận mà tổ chức xây dựng đã chi dới hình thức tiền tệ để sản xuất và
thực hiện công tác xây lắp, hay giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ
chi phí cần thiết để xây dựng, mở rộng hay trang thiết bị lại kỹ thuật cho
công trình.
Giá thành của sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố, và nó là một phạm trù kinh tế có liên quan đến hạch toán kinh tế. Do
đặc điểm của sản phẩm xây dựng đó là sự phụ thuộc chặt chẽ vào điều
kiện đa phơng có tính đa dạng cao về công dụng và kết cấu phức tạp,
tính chất này ảnh hởng trực tiếp đến thay đổi năng xuất lao động xã hội,
giá cả vật t.
Nh vậy, giữa giá sản phẩm xây dựng và chi phí sản xuất có sự
giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm. Nh -
ng không phải tất cả chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tính vào giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm biểu hiện lợng chi phí để hoàn
thành việc sản xuất, còn chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiÖp ph¶i bá ra ®Ó s¶n xuÊt. Gi¸ thµnh s¶n phÈm biÓu hiÖn chi phÝ c¸
biÖt cña doanh nghiÖp ®Ó s¶n xuÊt ra s¶n phÈm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Phân loại các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều
loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối
với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính,
quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp về chi phí
sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình trong thời kỳ nhất định. Vì vậy chi phí
sản xuất đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại theo khoản mục giá thành:

Đối với doanh nghiệp xây dựng do đặc thù riêng của nó nên khi
phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có:
- Chi phí trực tiếp : gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến kết
cấu công trình hoặc trực tiếp phục vụ cho việc hoàn thành công trình ấy.
Nó gồm những chi phí về nhân công và chi phí về nguyên vật liệu đã làm
ra, một khối lợng công trình nhất định. Chi phí trực tiếp gồm các khoản
mục sau: Chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công, chi phí trực
tiếp khác nh nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất...
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không gắn với cấu thành thực
thể của công trình nhng rất cần thiết để phục vụ cho công tác xây lắp và
tổ chức công trờng. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý hành chính,
phục vụ công nhân, phục vụ thi công, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất,
phá đi làm lại...
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính đợc giá thành các
loại sản phẩm, đồng thời xác định sự ảnh hởng của sự biến động giá từng
khoản mục đối với toàn bộ giá thành công trình, nhằm phân biệt và khai
thác lực lợng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ giá thành.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo chi phí cố định và chi phí
biến động:
Theo tiêu thức phân loại này :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí cố định gồm khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo d ỡng
máy móc, thiết bị, tiền thuê đất, chi phí quản lý...
- Chi phí biến đổi gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, tiền lơng chính của công nhân sản xuất.
Việc phân loại này có ý nghĩa lớn, qua xem xét mối quan hệ giữa
khối lợng sản xuất sản phẩm với chi phí bỏ ra, giúp cho nhà quản lý tìm
ra các phơng pháp quản lý mới thích ứng để hạ giá thành sản phẩm.
1.2.3. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh

tế của chi phí giống nhau. Xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí
đó phát sinh trong lĩnh vực nào ? ở đâu ?
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp xây dựng
đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu mua ngoài bao gồm : Tất
cả chi phí về các loại đối tợng lao động nh nguyên liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản sử dụng cho sản xuất và
quản lý sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả
cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí phải tính
khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất, ngoài các yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất thành các yếu tố chi phí cho doanh
nghiệp thấy rõ kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản
xuất phục vụ cho nhu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, xác lập dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất và chi phí chung:
- Chi phí cơ bản: Là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết trong
quá trình sản xuất sản phẩm, kể từ lúc thi công cho đến lúc hoàn thành
công trình. Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình.
Bởi vậy, để quản lý tốt những khoản chi phí này phải thực hiện định mức
tiêu hao cho từng khoản mục và phải tìm mọi biện pháp giảm bớt định
mức đó. Chi phí cơ bản bao gồm:
+ Chi phí vật liệu (không gồm chi phí vật liệu và nhiên liệu, đã
tính vào chi phí sử dụng máy thi công).
+ Chi phí nhân công (không gồm chi phí nhân công sử dụng máy

thi công).
+ Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : Chi phí khấu hao cơ
bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, máy móc thiết bị thi công, động
lực, tiền lơng sử dụng máy thi công và các chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí chung: Là các khoản chi phí không liên quan trực tiếp
đến quá trình xây dựng công trình, xong cần thiết để quản lý và phục vụ
thi công nh lơng cán bộ công nhân viên, quản lý văn phòng...
Việc phân loại này nhằm thấy rõ công dụng của từng loại chi phí
để từ đó mà định phơng hớng hạ thấp chi phí. Đồng thời qua sự biến
động chi phí chung của giá sản phẩm ở các thời kỳ giúp cho công tác
quản lý trong doanh nghiệp tốt hơn. Ngày nay, phơng pháp phân loại chi
phí theo tiêu thức này đợc dùng khá phổ biến trong các doanh nghiệp
xây dựng.
Nh vậy, mỗi cách quản lý, phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa
riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối t ợng cung cấp thông
tin cụ thể, nhng chúng luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất tất cả những chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp và
trong thời kỳ nhất định.
2. Các loại giá thành sản phẩm trong xây dựng
2.1. Giá trị dự toán công trình hạng mục công trình
Giá trị dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu t
xây dựng công trình. Nó chính là giá để mời thầu, chọn thầu và thực hiện
đấu thầu, đợc xác định theo công thức sau :
2.2. Gía thành kế hoạch của sản phẩm
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây dựng đợc xác định trên
những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp phù hợp với tình hình
thực tiễn. Nó là cơ sở để hạ giá thành công tác xây lắp. Trong giai đoạn
kế hoạch, đợc xác định theo công thức :


2.3. Giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp, là biểu hiện bằng tiền của
tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây dựng bỏ ra, để hoàn thành
một khối lợng công việc xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm những chi phí trong định
mức và cả những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự
toán nh: Thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật
t... Do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giá trị dự toán công
trình, hạng mục công
trình
=
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
+
Lãi định
mức
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, giá thành công tác
xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu là giá thành của sản phẩm. Xây

lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lợng, hoàn thành qui ớc, tùy theo phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành.
Giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của
những công trình, hạng mục công trình, đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật và chất lợng theo thiết kế và hợp đồng bàn giao đã đợc chủ đầu
từ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc là khối lợng hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng mỹ thuật.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thành khối lợng
sản phẩm hoàn thành qui ớc. Khối lợng xây lắp hoàn thành phản ánh kịp
thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp
phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra, cho từng đối tợng để có phơng
pháp quản lý thích hợp, cụ thể.
- Phải đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật.
3. Đối tợng tính giá thành của doanh nghiệp xây dựng
3.1. Đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là các công trình, hạng mục công trình, vì vậy khi xác định đối t ợng
tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất
sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quá trình công nghệ của
sản phẩm sản xuất, địa điểm tổ chức sản xuất. Đồng thời phải căn cứ vào
yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý...
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng đợc xác định theo từng công trình, hạng mục công trình,
hay từng đơn đặt hàng. Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức quản lý giá thành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Đối tợng tính giá thành của doanh nghiệp xây dựng
Trong các doanh nghiệp xây dựng đối tợng tính giá thành là các

sản phẩm công việc lao vụ... do doanh nghiệp xây lắp tự sản xuất ra và
phải tính toán đợc giá thành đơn vị.
Đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng là các
hạng mục công trình bàn giao các giai đoạn công việc hoàn thành hoặc
các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
3.3. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là căn
cứ để mở các tài khoản, tập hợp số liệu chi tiết cho từng hạng mục công
trình. Các đối tợng tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành
sản phẩm theo đối tợng tính giá thành. Đó là đặc điểm khác nhau giữa
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành. Xong giữa
hai đối tợng này lại có quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng
đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu đã tập hợp đợc trong
kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng, hai đối tợng này thờng phù hợp với
nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là các hạng mục công
trình, các công trình theo đơn đặt hàng. Còn đối tợng tính giá thành là
các hạng mục công trình hoàn thành.
II. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp công
trình
1. Khái niệm và căn cứ lập giá thành công trình
1.1. Khái niệm:
Trong xây dựng ngời ta không thể đánh giá trớc cho một công trình
toàn vẹn, nhng ngời ta có thể định giá trớc cho từng loại công việc xây
dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua đơn giá xây dựng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá công trình xây dựng thuộc dự án đầu từ là toàn bộ chi phí cần
thiết để xây dựng mới, cải tạo mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công
trình.
1.2. Căn cứ lập giá thành công trình

1.2.1. Khối lợng công tác khi lập tổng dự toán công trình thì khối
lợng công tác (cho xây lắp, đào đắp đối với thi công đờng) và các chi phí
khác đợc xác định theo thiết kế kỹ thuật đợc duyệt (với công trình thiết
kế hai bớc) hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế
một bớc).
Khi lập dự toán hạng mục công trình hoặc loại công tác riêng biệt.
Thì khối lợng công tác đợc xác định theo bản vẽ thi công.
1.2.2. Các loại đơn giá:
ở đây bao gồm các loại đơn giá chi tiết, đơn giá tổng hợp, đơn giá
công trình, giá chuẩn tính cho một đơn vị diện tích xây dựng khối lợng
đào đắp hay một đơn vị công suất mà cách sử dụng chúng đợc qui định
chặt chẽ theo thông t của Bộ Xây dựng.
1.2.3. Giá mua:
Sử dụng giá mua các thiết bị, giá cớc vận tải, xếp dỡ bảo quản và
bảo hiểm theo hớng của các cơ quan có thẩm quyền nh Bộ tài chính, Ban
Vật giá Chính phủ...
1.2.4. Định mức các loại chi phí theo tỷ lệ hay bảng giá
Khi tính giá công trình xây dựng căn cứ vào các định mức sau.
- Định mức chi phí chung để xác định giá trị dự toán công trinh
định mức khảo sát, giá thiết kế và các chi phí t vấn khác.
- Chi phí đền bù hoa màu, di chuyển dân c và các công trình trên
mặt bằng xây dựng.
- Tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lệ phí cấp đất xây dựng. Và giấy phép xây dựng
- Các loại thuế, lãi và bảo hiểm công trình.
2. Phơng pháp xác dịnh giá thành công trình xây dựng
2.1. Xác định tổng mức đầu t
Tổng mức đầu t đợc xác định dựa trên năng lực sản xuất theo thiết
kế, khối lợng công tác chủ yếu và xuất đầu t, giá chuẩn, đơn giá tổng

hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tổng mức đầu t : Là vốn đầu t đợc dự kến để chi phí cho toàn bộ
công trình từ khâu chuẩn bị đầu t đến khâu đa công trình vào khai thác
sử dụng.
2.2. Xác định tổng mức dự toán công trình
Tổng dự toán công trình đợc xác định ở giai đoạn thực hiện dự án.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí đối với những hạng mục,
công trình đợc xây dựng theo kết cấu điểm hình đã có trong bảng giá
chuẩn thì giá xây lắp đợc xác định theo giá chuẩn. Trong những trờng
hợp khác thì chi phí này đợc xác định trên cơ sở đơn giá tổng hợp.
Cần thiết cho việc đầu t xây dựng công trình, đợc tính toán cụ thể
ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng mức dự toán công trình đợc xác định theo công thức sau:
2.2.1 Xác định giá trị dự toán xây lắp:
Khoản mục này bao gồm các chi phí sau :
- Chi phí giải phóng mặt bằng thi công.

Tổng dự toán
công trình
=
Chi phí
xây lắp
+
Chi phí mua
sắm thiết bị
+
Chi phí
dự phòng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi

công.
- Chi phí để thực hiện các hạng mục công trình
- Chi phí gia công lắp đặt các thiết bị tiêu chuẩn (nếucó).
- Chi phí di chuyển lớn các thiết bị thi công và lực lợng xây dựng.
Công thức tính xác định nh sau :
G
xl
= Z
dt
+ P
đm.
Trong đó : G
xl
: Giá trị dự toán công trình
Z
dt
: Giá thành dự toán công trình
P
đm.
: Lợi nhuận và thuế.
Trong xây dựng dù doanh nghiệp thi công công trình gì, thì cách
tính giá thành dự toán đợc tính nh sau:
Từ các hạng mục đã phân chia, tiến hành chia các hạng mục thành
các công việc cần thực hiện. Từ đó căn cứ vào định mức đơn giá sử dụng
vật liệu, máy, nhân công và khối lợng công việc thực hiện mà tính đợc
tổng chi phí về vật liệu, máy, nhân công. Tổng cộng các chi phí này ta
tính đợc giá thành dự toán các hạng mục, từ đó tình đợc giá thành dự
toán công trình.
Cách tính cụ thể đợc xem xét qua ví dụ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hạng mục thi công đờng bê tông
TT Mã Tên công việc
Đơ
n
vị
Khối
lợng
Đơn giá Vật liệu
Vật liệu Nhân
công
Máy Vật liệu Nhân
công
Máy
1 BA.1623 Đào nền đờng làm
mới, đất cấp III
1*80*4*0.1=32.000
Tổng cộng=32.000
m
3
32 10.526 335.832
2 HE.112 Bê tông gạch vỡ, lót
móng vữa TH25
1*80*4*0.1=32.000
Tổng cộng = 32.000
m
3
32 93.061 14.523 2.977.952 464.736
3 HA.1313 Bê tông nền đờng
mác 200 đá 1x2=
bê tông gạch vỡ

m
3
32 358.092 19.612 12.041 11.458.994 627.584 385
.31
2
Tổng giá thành 14.436.896 1.429.152 385
.31
2
2.2.2. Xác định giá trị dự toán mua sắm thiết bị công nghệ
Trong loại này bao gồm có chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và
các trang thiết bị khác của công trình, chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo
dỡng tại hiện trờng và bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí mua sắm thiết bị đợc xác định theo số lợng thiết bị từng
loại và giá trị tính cho một tấn, hoặc thiết bị tơng ứng. Trong giá trị tính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho một tấn hay một thiết bị bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển đến
chân công trình, chi phí bảo quản bảo dỡng tại hiện trờng, chi phí bảo
hiểm công trình.
Công thức tính chi phí dự toán mua sắm thiết bị công nghệ đợc xác
định nh sau:

=
=
n
i
iiTB
GQG
1
Trong đó:
Q

i
: Khối lợng thiết bị cần mua loại i
n: Số thiết bị cần mua
G
i
: Giá một đơn vị tính
2.2.3. Xác định dự toán các chi phí khác.
ở các giai đoạn thi công đều phát sinh các chi phí khác và nó đợc
xác định nh sau.
- Nhóm các chi phí đợc tính theo định mức tỷ lệ hay bảng giá bao
gồm: Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí cho quản lý dự án.
- Nhóm chi phí còn lại không thể áp dụng cách tính theo tỷ lệ hay
bảng giá thì phải đợc xác định bằng cách lập dự toán chi phí cụ thể.
Chúng đợc tính theo bớc sau:

==
+=
H
i
j
k
i
iK
MNG
11
Trong đó :
k : Số loại chi phí khác thuộc nhóm tính theo định mức tỷ lệ hoặc
bảng giá.
N
i

: Chi phí khác. Thứ i thuộc nhóm tính theo định mức tỷ lệ hoặc
bảng giá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
h: Số loại chi phí khác thuộc nhóm tính bằng cách lập dự toán chi
tiết.
M
j
: Chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí tính bằng cách lập dự
toán chi tiết.
2.2.4. Xác định dự toán chi phí dự phòng
Mức chi phí dự phòng có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào giai đoạn
lập dự trù kinh phí và theo loại dự án đầu t.
Theo qui định hiện hành của Việt Nam dự toán chi phí dự phòng đ-
ợc tính theo công thức sau.
G
DP
= 5% (G
XL
+ G
TB
+ G
K
)
Đối với những dự án lớn có độ phức tạp cao về kỹ thuật công nghệ,
theo kinh nghiệm nớc ngoài thì tổng mức đầu t ở giai đoạn chuẩn bị đầu
t có thể sai lệch so với tổng dự toán đến 10%.
2.3. Xác định dự toán chi tiết hạng mục
2.3.1. Khái niệm:
Giá trị dự toán xây lắp chi tiết đợc xác định ở giai đoạn thiết kế
bản vẽ thi công. Đó là tổng chi phí cần thiết cho phần xây dựng các kết

cấu nâng đỡ bao che công trình và cho phần lắp đặt các máy móc thiết bị
vào công trình, do các tổ chức xây dựng thực hiện.
Giá dự dự toán xây lắp là cơ sở để xác định giá cả sản phẩm đợc
dùng làm giá mời thầu và chọn thầu để thực hiện đấu thầu và là căn cứ
cơ bản để xác định giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Đó là tất cả
các chi phí lao động xã hội để thực hiện hạng mục công trình hoặc các
loại công tác xây lắp riêng biệt.
2.3.2. Phơng pháp tính giá xây lắp (phơng pháp tính giá trực tiếp)
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tợng tập hợp
chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành.
Theo phơng pháp này tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho một công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau. Dự toán khác
nhau, nhng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đội công trình
sản xuất đảm nhiệm nhng không có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử
dụng các chi phí khác nhau, cho từng hạng mục công trình thì từng loại
chi phí đã đợc tập hơn trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ
cho từng hạng mục công trình. Khi đó đợc phân bổ theo công thức sau:
Z thực tế của từng hạng mục công trình = G
đi
* H.
Trong đó : H : tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
G
đi :
Giá trị dự toán của công trình thứ i.

Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế (H) đợc xác định

%100*


=
dt
G
C
H


C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Gđt
: Tổng dự toán tất cả các hạng mục công trình.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơg pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Chi phí sản xuất tập hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đó.
* Phơng pháp tính giá theo định mức
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn
các điều kiện sau:
- Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn
giá tại thời điểm tính giá thành.
- Phải vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong
giá thành thực hiện thi công các công trình.
- Phải xác định đợc số chênh lệch giữa thực tế với định mức theo

từng khoản mục.
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này thơng áp dụng đối với các công trình hạng mục
công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công, kiến trúc, giai đoạn lắp đặt
máy móc thiết bị. Khi đó giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng
mục công trình đợc tính nh sau.
Z=C
1
+ C
2
+ ...+ C
4
Trong đó :
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
C
1
...C
4
: Chi phí xây lắp các giai đoạn.
III. ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Xây
dựng Sông đà 12
1. Thực chất và ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm
1.1. Thực chất của hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm có thể hiểu là việc giảm chi phí trong các
yếu tố đầu vào cấu thành nên giá thành sản phẩm. Điều này chỉ có thể
làm đợc khi doanh nghiệp bố trí lao động một cách hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu, để làm cho cùng một lợng chi phí bỏ ra. Phải sản xuất
đợc lợng sản phẩm lớn hơn với chất lợng cao hơn. Nh vậy, thực chất của
hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá
cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hoạt động
trong cơ chế thị trờng điều đó buộc các doanh nghiệp phải hết sức quan
tâm đến việc giảm giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp việc hạ giá
thành có ý nghĩa rất lớn.
a. Trong doanh nghiệp nói chung.
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị
trờng hàng hoá phong phú, đa dạng mà có cạnh tranh, để tiêu thụ đợc sản
phẩm. Các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất lợng sản phẩm và mặt
khác phải tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Việc hạ giá thành sẽ
tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể
giảm giá bán để tiêu thụ nhanh sản phẩm.
Hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận. Nếu giá sản
phẩm của doanh nghiệp càng thấp so với giá bán trên thị trờng thì doanh
nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm càng cao. Bên cạnh
đó nó còn tạo cho doanh nghiệp có thể giảm bớt vốn lu động, sử dụng
vào sản xuất hoặc mở rộng thêm sản xuất sản phẩm khi hạ giá thành do
doanh nghiệp đã tiết kiệm, đợc các chi phí về nguyên vật liệu quản lý.
Nh vậy, việc hạ giá thành sản phẩm chính là việc doanh nghiệp đã
trang bị cho mình thứ vũ khí lợi hại để giành thắng lợi trên thơng trờng.
Nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa mang lại lợi ích cho xã
hội. Tóm lại trong sản xuất nói chung, việc hạ giá thành sản phẩm có
một tầm quan trọng đặc biệt bởi nó là cơ sở để đem lại lợi nhuận cao và
tăng tích luỹ, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với ngành xây dựng việc hạ giá thành có ý nghĩa quan trọng.
Thứ nhất: Trong thời kỳ hiện nay với yêu cầu phát triển nhu cầu
về xây dựng ngày càng nhiều, riêng đầu t cho xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nớc là vào khoảng 40% một năm. Vì vậy, việc hạ giá thành các

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công trình xây dựng một tỷ lệ nhỏ cũng tiết kiệm đợc cho ngân sách Nhà
nớc một khoản đáng kể, và cũng tiết kiệm nguồn lực cho toàn xã hội.
Thứ hai: Việc hạ giá thành xây lắp khiến cho bên đầu t hạ đợc giá
thành tài sản cố định, qua đó việc khấu hao tài sản cố định sẽ giảm, và
nh thế sẽ kéo theo việc hạ giá thành sản phẩm khác. Đồng thời cũng
giảm đợc lợng tiền lớn cho ngời sử dụng sản phẩm xây dựng.
b. ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm đối với Công ty Xây dựng
Sông đà 12.
Khi nền kinh tế nớc ta, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Công ty Xây dựng Sông
đà 12 và một số Công ty trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông đà.
Cũng nh những Công ty xây dựng khác trong cả nớc đều tuân theo quy
luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trờng, để cạnh tranh với các doanh
nghiệp xây dựng trong cả nớc, Công ty đã không ngừng đổi mới, đầu ta
công nghệ thi công cũng nh đổi mới cơ cấu quản lý. Bên cạnh sự đổi mới
đó, vấn đề hạ giá thành sản phẩm đối với Công ty Xây dựng Sông đà 12
mang tính chất sống còn. Vì hạ giá thành sản phẩm là vũ khí để cạnh
tranh khi tham gia dự thầu các công trình vì giá thành là tiêu thức quan
trọng của các nhà đầu t khi đánh giá các Công ty dự thầu. Nh vậy, việc
hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với Công ty Xây dựng Sông
đà 12. Khi tham gia dự thầu các công trình trên thị trờng, xây dựng nơi
mà có rất nhiều Công ty có khả năng cạnh tranh lớn nh Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Xây dựng Trờng Sơn...
Bên cạnh việc tăng khả năng cạnh tranh và hạ giá thành công trình
xây dựng, còn làm tăng uy tín với khách hàng cũng nh với Tổng Công ty
để nhận đợc các công trình do Tổng Công ty giao xuống. Khi sự cạnh
tranh giữa các Công ty trong Tổng Công ty cũng rất gay gắt.
Sau khi xây dựng xong thuỷ điện Hoà Bình. Tổng Công ty cũng
nh Công ty chịu ảnh hởng nặng nền của thời kỳ hậu Sông Đà. Vấn đề

giải quyết việc làm cho công nhân là đòi hỏi cấp bách. Do vậy hạ giá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành công trình giúp cho Công ty tăng khả năng thắng thầu. Từ đó giải
quyết việc làm cho công nhân và tăng thu nhập.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến giá thành công trình
1. Biện pháp tổ chức thi công
Trong xây dựng tổ chức thi công là công tác quan trọng nó quyết
định đến chất lợng công trình, thời gian thi công, giá thành công trình
khi lập biện pháp thi công thì căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Bản vẽ thiết kế.
+ Yêu cầu công nghệ, kỹ thuật của công trình.
+ Năng lực cán bộ công nhân viên.
+ Việc tổ chức thi công ảnh hởng đến giá thành công trình qua
việc tổ chức công nghệ và bố trí lao động hợp lý, kế hoạch khai thác
nguyên vật liệu.
Do đặc điểm về xây dựng có những công việc nặng nhọc phức tạp
đòi hỏi phải có sự tham gia của máy móc nên viêc bố trí máy móc hợp lý
sẽ đảm bảo đúng tiến độ công trình đảm bảo đợc chất lợng. Bên cạnh đó
vấn đề tổ chức máy móc hợp lý sẽ tăng đợc năng suất lao động do việc tổ
chức máy móc hợp lý sẽ thực thi đợc nhiều công đoạn trong thi công mà
không phải di chuyển, tháo lắp qua đó tạo điều kiện cho công việc thi
công đợc liên tục và giảm chi phí vận chuyển. Nh vậy, tổ chức máy móc
công nghệ ảnh hởng đến giá thành qua thời gian thi công, chi phí vận
chuyển, năng suất lao động.
Bố trí lao động phù hợp vừa đảm bảo đợc chất lợng, vừa tăng đợc
năng suất lao động. Việc tổ chức lao động có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả lao động qua đó ảnh hởng đến giá thành công trình qua chi phí nhân
công và quản lý.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị thi công công trình:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trang thiết bị, máy móc thi công có ảnh hởng rất lớn tới giá thành
công trình, việc phối hợp với các đơn vị thi công sẽ gặp khó khăn đồng
thời việc tính chi phí máy đối với từng công trình đợc xác định theo ca,
máy đợc bố trí xuống công trờng, không biết đợc sử dụng nh nào vẫn
tính chi phí và khấu hao. Do vậy làm tăng chi phí máy dẫn đến đội giá
công trình lên. Hơn nữa, nhiều công trình máy móc đợc bố trí không
hợp lý gây nên tình trạng máy hoạt động không hiệu quả, ca chờ trực
tràn lan làm tăng chi phí máy.
3. Trình độ công nhân viên
Trình độ công nhân viên ảnh hởng đến năng suất lao động qua việc
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lợng công trình, khả năng sử dụng về kết
hợp vật liệu, sử dụng máy móc, đảm bảo kết cấu công trình và việc cắt
giảm các công đoạn không cần thiết trong thi công.
Bên cạnh đó trình độ cán bộ quản lý cũng rất quan trọng về ngời
quản lý là ngời điều hành, tổ chức thi công quyết định mọi vấn đề liên
quan đến công trình. Mặc dù không tham gia trực tiếp vào thi công nhng
trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ảnh hởng đến khả năng kết hợp, cung
ứng, sử dụng các yếu tố sản xuất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả lao động.
Nh vậy trình độ cán bộ công nhân viên ảnh hởng đến giá thành thông qua
năng suất lao động khả năng sử dụng, kết hợp các yếu tố sản xuất có
hiệu quả và tiết kiệm.
4. Yêu cầu mỹ thuật, kỹ thuật công trình
Sản phẩm trong xây dựng thờng có kết cấu phức tạp không gian
lớn, do vậy với mỗi công trình có những yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật khác
nhau. Cũng có những nhu cầu về máy móc thiết bị, công nhân,... khác
nhau. với công trình lớn nhu cầu về máy móc và công nhân yêu cầu để
đáp ứng cho thi công đúng tiến độ có thể sẽ vợt quá khả năng đáp ứng
của đơn vị nhận thi công. do vậy để đáp ứng đợc doanh nghiệp thi công
sẽ phải mua máy móc thiết bị mới hoặc thuê máy móc và lao động bên
ngoài điều này sẽ làm giá thành công trình sẽ tăng lên. Cũng nh vậy yêu

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu kỹ thuật mỹ thuật công trình, cũng tác động đến nhu cầu về vật liệu,
nguyên liệu cho thi công. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật mỹ
thuật công trình phức tạp đòi hỏi phải có nguyên vật liệu tốt nhiều khi
trong nớc không sản xuất đợc bắt buộc phải nhập từ nớc ngoài với giá
cao. Do đó làm đôi giá công trình lên đồng thời khối l ợng vật liệu lớn
cần phải bảo quản vận chuyển do đó sẽ làm tăng chi phí về vận chuyển
và bảo quản vật liệu.
5. Địa điểm xây dựng
Trong xây dựng địa điểm xây dựng công trình có tính chất lu động.
Do vậy, con ngời và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình
này đến công trình khác. Có địa điểm, có địa hình phức tạp do vậy phát
sinh nhiều các khoản chi phí cho khâu di chuyển. Lực lợng lao động và
công trình tạm phục vụ thi công, hơn nữa địa điểm xây dựng khó khăn,
đông dân c sẽ làm tăng chi phí cho giải phóng mặt bằng, nhất là đối với
thi công đờng. Thời tiết khắc nghiệt sẽ ảnh hởng đến tiến độ công trình
chi phí bảo quản, xếp, dỡ và vận chuyển đến chân công trình qua đó làm
tăng giá thành công trình.
Đối với từng địa phơng quy định về định mức sử dụng giá nhân
công vật liệu cũng khác nhau. Do đó ít nhiều ảnh hởng đến giá thành.
Mặt khác có thể một số địa phơng có nguồn vật liệu tại chỗ giá thành rẻ
mà phục vụ tốt cho thi công đấy cũng là một nhân tố có thể giảm đ ợc giá
thành sản phẩm.
6. Điều kiện xây dựng
Điều kiện tự nhiên phức tạp buộc các doanh nghiệp phải ngừng thi
công để tránh các thiệt hại do vậy ảnh hởng đến tiến độ thi công công
trình hơn nữa với khí hậu khắc nghiệt gây khó khăn cho công tác vận
chuyển, bảo quản vật liệu phục vụ cho thi công do vậy để đảm bảo đầy
đủ vật liệu cho thi công kịp thời sẽ phát sinh các chi phí bảo quản, dự trữ
vật liệu tại chỗ.Bên cạnh đó, điều kiện về mặt xã hội nh thủ tục cho giải

phóng mặt bằng khó khăn sẽ ảnh hởng đến tiến độ thi công, công tác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều phối vật liệu trong công trờng điều này thờng gặp trong thi công đ-
ờng, cầu qua đó làm tăng các khoản chí phí .Do vậy làm tăng giá thành
công trình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng của công tác tính giá thành và quản lý
giá thành ở Công ty xây dựng Sông Đà 12 - Tổng công
ty xây dựng Sông Đà
I - Đặc điểm chủ yếu của công ty xây dựng Sông Đà 12
ảnh hởng đến việc tính giá thành và quản lý giá thành
1. Đặc điểm về sản phẩm
Cũng nh một số các doanh nghiệp xây dựng khác. Trên cả nớc, sản
phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12 mang những đặc điểm khác biệt
so với các ngành khác chính vì vậy đặc điểm của nó ảnh hởng quyết định
đến quá trình sản xuất. Kinh doanh, do đó ảnh hởng đến công tác tính
giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm phần lớn là các công trình dân dụng (Nhà ở, khách
sạn...), các công trình công nghiệp (nhà xởng, kho tàng, khu kỹ thuật...),
các công trình giao thông (đờng bộ, đờng hầm, sân bay...) các công trình
thuỷ lợi (kênh, mơng, đê, đập...) các công trình văn hoá - thể thao - tôn
giáo (nhà văn hoá, khu thể thao, đền thờ, miếu mạo...) và nhiều hạng
mục công trình khác đợc xây dựng tại nhiều nơi tuỳ theo yêu cầu của chủ
đầu t. Công trình cũng nh sự tồn tại mang tính lịch sử vì vậy thờng phân
bố rải rác. Đồng thời các công trình đó cũng phục thuộc nhiều vào điều
kiện của địa phơng. Xây dựng mang tính cá biệt hay đa dạng về công
dụng, vì vậy cần có sự linh hoạt về cách thức cấu tạo và phơng pháp chế
tạo. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty có thể là những công trình lớn
chẳng hạn nh khu công nghiệp Thuỷ Điện...có kích thớc lớn, thời gian

thi công dài, thời hạn sử dụng khá lâu có thể hàng thập kỷ, thế kỷ.
- Các công trình còn mang tính chất cơ sở hạ tầng cho nên nó là sự
tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật, quốc phòng.
Ngoài ra những sản phẩm của công ty thuộc loại những công trình xây

×