Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000- 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.44 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nỊn kinh tÕ níc ta ®·
chun sang vËn ®éng theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với cơ
chế này đà tạo ra cho các doanh nghiƯp cđa ViƯt Nam cã qun tù chđ kinh
doanh,ph¸t huy đợc tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng
đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với
cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả
cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty đợc thành lập từ trong
những năm mới giải phóng miền Bắc (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của
mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên
thị trờng, trở thành một trong những con chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không
gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hớng dẫn
tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đà giúp em lựa chọn đề tài: "Phân
tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may
Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đà đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đà cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự nhận xét và chỉ bảo của
các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần may Thăng Long


1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Khái quát về công ty cổ phần may Thăng long

- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam
- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
-Trụ sở chÝnh: 250 Minh Khai - QuËn Hai Bµ Trng - Hà Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8-623372
- Fax: 84.4.268340
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà
Nội.
- Tel: 84.31.48263
1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:

Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng
chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bớc vào thời kỳ thực hiện kế
hoạch ba năm cải tạo xà hội chủ nghĩa, bớc đầu phát triển kinh tế - văn hoá.
Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội
thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trơng của thành uỷ Hà Nội; các
cấp, các ngành Thành phố đà kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ơng để
xây dựng mạng lới công nghiệp quốc doanh. Trung ơng đầu t xây dựng một số

nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao Vàng Nằm trong
điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ Thơng mại) chủ trơng thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội.
Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp, c¸c khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lợng thợ may, số lợng máy may t nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất; tổ chức tham quan,
nghiên cøu, kinh nghiƯm ë xÝ nghiƯp may cđa b¹n; sư dụng một số máy may
hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama,
trình bày triển lÃm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu
hàng, vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thơng đà chính
thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty
xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 ngời.
Đây là sự kiện đánh dấu ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nớc Đông ¢u trong phe chđ
nghÜa x· héi lóc bÊy giê, b¸o hiệu một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành
may mặc xuất khẩu Việt Nam.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:

Trải qua những khó khăn gian khổ Công ty may Thăng Long ngày càng
phát triển và trởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát triển
của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi đợc ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đà sớm xác
định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ

thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu t, tài vụ, kỹ
thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lợng thợ may có đợc là 2000 ngời và khoảng 1700 máy.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành đợc triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dới sự lÃnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành
thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm.
Năm 1959: kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm
mới: Pijama; áo ma, áo măng tô nam, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thøc cđa c«ng ty tăng nhanh đến con số 2.361 ngời; các cơ sở gia công lên đến
3.524 ngời. Bộ máy tổ chức của công ty đợc xây dựng hoàn chỉnh một bớc.
Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế
hoạch, trang bị thêm đợc 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để chuyển
hớng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch sản xuất,
và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá nâng cao năng
suất.
Năm 1960: Công ty tổ chức triển lÃm, giới thiệu các phơng thức tổ chức
sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải tiến kỹ
thuật, nâng cao sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty từ năm 1958 - 1965
Năm
1958
1959
1960
1961

1962
1963
1964
1965

Kế hoạch

Thực hiện

TH/KH

Giá trị TSL

(sản phẩm)
346700
1139500
1308900
2664500
3620000
3800000
460000
3632000

(sản phẩm)
391120
1164322
1520419
2763086
3747920
3990754

4080500
3754581

(%)
112,81
102,18
116,16
103,70
103,53
105,02
102,01
103,40

(đồng)
840822
1156340
3331968
5526172
70493840
7981778
8033778
7509162

* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn
số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thờng
xuyên bám máy, bám xởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại
bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhng 2 năm sản xuất
1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng

phẩm chất ngời công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phơng châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lÃi, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ, tổng sản lợng
tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt
102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lợng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn
bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%.
* Giai đoạn 1976 - 1988:
Số lợng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980
Năm
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986

Kế hoạch

Thực hiện


TH/KH

(sản phẩm)
5.248.000
5.526.000
6.802.000
6.800.000
4.752.000
5.650.380
5.876.900
6.020.000
6.999.755
7.483.000
8.000.500

(sản phẩm)
5.476.928
5..767.260
6.826069
9.690.000
4.890.000
5.730.000
5.876.900
6.580.325
7.353.364
7.483.000
8.638.176

(%)

144,36
104,37
100,36
102,79
102,90
101,409
100,00
109,31
105,05
100
107,97

Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy
2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lÃm cữ gá cho hàng sơmi,
đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, nghiên
cứu 17 mặt hàng mới, đợc đa vào sản xuất 10 loại.
- Năm 1979: xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may
Thăng Long.
- Năm 1982 - 1986: Đầu t chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lơng thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long gặp
nhiều khó khăn nh: biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu khắc phục khó
khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đờng liên

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


kÕt víi UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu nguyên liệu
làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm hàng nội địa.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
Chặng đờng 30 năm đi qua là chặng đờng đầy khó khăn thử thách: hai
lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi địa
điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lÃnh đạo chủ chốt.
Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhng xí nghiệp vẫn
vững bớc tiến lên.
* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hớng chiến lợc của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp đÃ
chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở rộng
kinh doanh, đầu t chiều sâu, tăng cờng kinh doanh liên kết với các bạn hàng
trong và ngoài nớc.
Năm 1995, Công ty đà mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp
tác với nhiều Công ty nớc ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lợng
tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân
tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết
bị mới, thành lập xí nghiệp may Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ
tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may
mặc Việt Nam đà xuất khẩu đợc 20.000 áo sơmi bò sang thị trờng Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công trình nhà máy may Hà
Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị trờng. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trờng Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ
đợc khách hàng a chuộng.
- Đến nay, mạng lới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 2004, Công ty đà tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số
1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công
ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Nh vậy, Công ty
may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ
ngày 1/1/2004.
- Nh vậy, chặng đờng dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Thăng Long có thể nói là một chặng đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu
vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt
hàng may xuất khẩu đà hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí phi thờng của tập
thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng đáng với niềm tin
yêu tin tởng mà Đảng và Nhà nớc giao phó. Thành tích đó đợc ghi nhận qua
những tấm huân, huy chơng cao quý.
1 Huân chơng độc lập hạng Nhì (năm 2002)
1 Huân chơng độc lập hạng Ba (năm 1997)
1 Huân chơng lao động hạng Nhất (năm 1988)
1 Huân chơng lao động hạng Nhì (năm 1983)
1 Huân chơng lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhất (năm 2000)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhì (năm 1992)
1 Huân chơng chiến công hạng Ba (năm 1996)
Ngoài những phần thởng cao quý trên công ty còn nhận đợc nhiều bằng
khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội, Tỉng C«ng
ty DƯt - May ViƯt Nam; UBND Qn Hai Bà Trng.
- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công
ty đà có đợc nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh
doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc với

bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm
huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty
sẽ gặt hái đợc nhiều thành công và có vị thế lớn trong thơng trờng trong nớc
cũng nh quốc tế.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty

3.1.NhiƯm vơ:
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C«ng ty cã nhiệm vụ chính sau:
-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu t
phát triển nhằm nâng cao sản lợng và chất lợng hàng xuất khẩu.
-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
-Nghiên cứu các đối tợng cạnh tranh để đa ra các phơng án xuất nhập
khẩu giữ vững các thị trờng có lợi nhất.
-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính,lao
động, tiền lơng,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào
tạo bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công
nhân viên của công ty.
3.2 Chức năng:
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ
tiêu dùng trong và ngoài nớc
-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao.

- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an toàn xà hội. Tuân thủ các
quy định của pháp luật, chính sách Nhà nớc.
3.3 Quyền hạn:
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân nên có
những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nớc.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TiÕn hµnh hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công
ty và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện
các chính sách kinh tÕ, x· héi tríc tỉng c«ng ty.
- TiÕp xóc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc, đợc cử ngời đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triển
lÃm ở nớc ngoài và đợc mời các chuyên gia, cố vấn nớc ngoài vào tham
gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.
- Đợc huy động vốn trong và ngoài nớc để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khi đà đợc phép của cấp trên.Vì đà tiến hành cổ
phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần t
nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh doanh cuả công
ty.
- Công ty có quyền đợc phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc giao
dịch cuả mình, đợc quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ thống

cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc cũng
nh quốc tế.
- Tham gia các hội chợ, triển lÃm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
doanh của mình.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong
lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
3.4 Phạm vi hoạt động:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long là các
sản phẩm may nh: quần áo bò, áo jacket ,áo dệt kim các lọai, áo sơmi
Công ty đà xác định đợc mặt hàng chủ lực ở từng thị trờng khác nhau.
Công ty đà xây dựng đợc cho mình hệ thống sản xuất nhà xởng chđ
u n»m ë Hµ Néi vµ mét vµi tØnh phÝa Bắc. Ngoài ra công ty cũng đÃ
xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân phối và giới thiệu
sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày một phát triển các
sản phẩm của công ty.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ngoµi viƯc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nớc, công ty còn tiến
hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trờng nớc ngoài nh:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
- Công ty cũng tiến hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian với
các tổ chức trong và ngoài nớc để kí kết các hợp đồng kinh tế, chuyển
giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu t phát triển.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty
luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình

không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản
phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối tợng
nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xà hội, phù hợp với thu nhập của
những thành phần kinh tế khác nhau.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 2
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần may Thăng Long

I. Các đặc điểm của Công ty có Liên quan đến tình hình sản
xuất kinh doanh

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đà đợc cổ phần hóa năm 2004 nhng Công ty may Thăng Long vẫn
thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn đợc giữ
theo phơng thức cũ đợc thể hiện qua sơ đồ 1 (trang bên).
Qua sơ đồ cho ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc tiến hành
theo phơng pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các
phòng ban tham mu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình
giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công
ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá
mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hởng tiêu
cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn

bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng Long
luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh tèi u.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 1:

Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc

Phó tổng Giám đốc
điều hành kỹ thuật

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kinh
doanh
nội địa

Phó Tổng Giám đốc
điều hành sản xuất


Văn
phòng

Phòng
kế
hoạch
thị trư
ờng

Phòng
chuẩn
bị sản
xuất

Phòng
Kế toán
tài vụ

Giám đốc xí nghiệp
thành viên

Nhân viên thống kê
các xí nghiệp

PX
I

PX
II


PX
III

PX sản
xuất
nhựa

Phó tổng Giám đốc
điều hành nội chính

Trung
tâm TM
>SP

Cửa
hàng
thời
trang

XN
dịch vụ
đời
sống

Cửa hàng trưởng

Nhân viên thống kê
các xí nghiệp


XN may XN may
Hà Nam
Nam
Hải

PX thêu

12

XN
phụ trợ

XN
Thiết kế
TT

PX Mài


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28 ngời, đến nay số lợng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn 20002005
Chỉ tiêu Tổng số
Năm

LĐ (ngời)

2000

2001
2002
2003
2004
2005

2166
2300
2717
3166
2787
3217

Lợng tăng tuyệt

Tốc độ phát triển

đối (ngời)
Liên
Định gốc
hoàn
-134
134
217
351
649
1000
-379
621
108

1051

(%)
Liên
hoàn
100,00
106,19
109,43
125,78
88,03
103,47

Định gốc
100,00
106,19
116,20
146,17
128,67
147,52

Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
6,19
9,43
25,78
-11,97
3,47

Định gốc

6,19
16,20
46,17
28,67
48,52

Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu nh từ
năm 2000-2003, lợng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000;
9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này
chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút đợc một lợng lao
động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu
hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt
xà hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm
2004 số lợng công nhân lại có hiện tợng giảm sút, lợng lao động giảm 11,97%
tơng ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện
tợng này nhng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004,
công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty
tổ chức lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xt kinh doanh. Sè lao
®éng rêi khái doanh nghiƯp do các nguyên nhân chính là về hu sớm và tự

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngun chun sang môi trờng mới, không có ngời lao động nào bị sa thải hoặc
buộc phải nghỉ việc.

Việc không ngừng gia tăng về số lợng lao động là một chỉ tiêu tốt thể
hiện tình hình sản xuất của công ty ngày một phát triển.Số lợng lao động tăng
lên đồng nghĩa với việc quy mô sản xuất của công ty ngày càng đợc mở rộng
tuy nhiên nó cha phản ánh hết đợc đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lợng của ngời
lao động.
Bảng 2: Tình hình chất lợng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: ngời

2000
2001
2002
2003
2004
2005

Tổng số

Lao

Công

lao động

Năm

động

nhân


2.166
2.300
2.517
3.166
2.787
3.217

600
573
550
519
410
380

Đại học

1.566
1.727
1.967
2.647
2.377
2.837

50
70
77
105
110
153


Trình độ
Cao
Trung
đẳng
68
69
68
77
83
94

cấp
158
132
105
103
90
97

LĐ khác
1890
2029
22
2.881
245
286

So với năm 2000, số lợng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3 lần
và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lợng lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ
600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh

nghiệp nói chung, việc giảm dần lợng lao động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh
doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy quản lý không quá
rờm rà, hạn chế đợc các chi phí quản lý lÃng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực
lợng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở
rộng đợc sản xuất, thu hút đợc một lợng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu nh cha có
kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động
này đà đợc đào tạo qua các trờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số
công nhân đứng đầu dây chuyền đà đợc gửi đi đào tạo ở nớc ngoài. Họ có thể

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sưa ch÷a háng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nớc ngoài. Đội ngũ
công nhân may, thêu, là có kinh nghiệm và có tay nghề đà đ ợc thực nghiệm
qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty đợc đào tạo phần đông tại các trờng đại học và cao đẳng nh: Kinh tế quốc dân, Ngoại thơng, Tài chính Kế toán,
Cao đẳng công nghiệp Nhiều ngời đà qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao
động gián tiếp này đà đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn,
năng động, sáng tạo, am hiểu thị trờng thời trang trong nớc cũng nh quốc tế.
Đội ngũ lÃnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
ngời đà gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán
bộ trẻ có năng lực làm lực lợng kế cận trong tơng lai gần.
Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù vì
vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm đợc tạo ra có ảnh hởng rất lớn của lao động.
Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lợng sản phẩm mà nó còn có tính quyết

định đến chất lợng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong
những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về
lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động
hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hởng đến tình hình sản xuất của công
ty. Để có đợc những thành quả này, công ty dà phải có những biện pháp thỏa
đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của ngời lao động. Một trong
những biện pháp đó để đợc thể hiện qua việc trả lơng cho đà ngời lao động.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: đồng/tháng
Năm
Chỉ tiêu
Thu
nhập
bình quân

2000

2001

2002

2003

2004

2005

1.000.000 1.100.000 1.150.000 1.200.000 1.300.000 1.400.000

15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong các năm qua, thu nhập bình quân của ngời lao động có sự tăng lên,
nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lơng bình quân
của một số công ty khác cùng ngành thì mức lơng này là tơng đối tốt, có khả
năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm gắn bó lâu dài với
công ty, mang lại những ảnh hởng tốt đến việc sản xuất kinh doanh và tăng lợi
nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lơng, công ty cố gắng xây dựng một
thang lơng hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề của từng công nhân
kết hợp với lơng thởng để khuyến khích ngời lao động chuyên tâm vào công
việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo
hiểm xà hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động. Những việc làm trên đà giúp
ngời lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao
động. Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với
chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đà giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng cao của xà hội. Con ngời luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất
nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi,
từng giai đoạn thay đổi phát triển xà hội) nhng nhìn chung đều hớng tới sự
hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhà mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhng giá
trị sử dụng phải cao
Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thờng, phổ biến nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần
âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác rất thích hợp với đại đa số
thị trờng xuất khẩu cũng nh thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính
thời trang ở một số loại mặt hàng cha đạt đợc nên việc xâm nhập vào thị trờng

của một số nớc khó tính là vấn đề cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Những
mặt hàng luôn tiêu thụ đợc với khối lợng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu
cần đợc có những phơng hớng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những
thành quả đà đạt ®ỵc.
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá
trình sản xuất đều có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Công ty đÃ
tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm
may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trờng thời trang. Các công đoạn chi tiết
để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhng đều phải tuân thủ theo
các giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Cắt trải vải đặt mẫu
dắt sơ đồ cắt

May: may bộ phận phụ
ghép thành phẩm



Thêu

Nguyên
vật liệu


Giặt, mài, tẩy

Đóng gói

Nhập kho

+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu đợc đa lên xởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ
đồ sao cho tiết kiệm đợc nguyên liệu nhng phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể đợc đem đi thêu hay
không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ đợc đa lên tổ may để ghép các sản
phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này đợc đa tới các
phân xởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng.
+ Công đoạn là:

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các thành phẩm đà đợc làm sạch, làm trắng đợc đa xuống bộ phận là để
chuẩn bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đà đợc đóng gói,
lu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trờng.

Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể
sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu
thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của
công ty.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
may Thăng Long
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn
trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn
thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật liệu, điều
này sẽ đợc khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng
không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trờng trong nớc cũng nh nớc
ngoài, vừa phải đảm bảo chất lợng đồng thời phù hợp giá thành. Thông thờng,
công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu đợc sản xuất trong nớc nh các sản
phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội Những đặc điểm
trên đà tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo
tạo ra các sản phẩm có chất lợng; hợp thị hiếu, giảm cớc phí vận chuyển. Những
yếu tố trên đà tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đà có mạng lới tiêu thụ
khá tốt trong nớc. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu
tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đà kịp thời điều chỉnh kế hoạch
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản xuất; đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn
trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trởng của công ty có phần đóng góp to

lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đà bắt đầu quen thuộc với
phần lớn ngời tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trờng miền Bắc.
Đối với thị trờng nớc ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nớc đà cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt
quan hệ hợp tác với các đối tác phơng Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác.
Chiến lợc mở rộng thị trờng, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù hợp quan hệ
với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện
nay công ty đà có quan hệ với trên 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị
trờng mạnh, đầy tiềm năng nh: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ Sản phẩm của
công ty đà tạo đợc uy tín với các nhà nhập khẩu. Giá xuất khẩu sản phẩm của
công ty nhìn chung tơng đối rẻ. Cùng với sự tăng trởng kinh tế, mức sống của
nhân dân cũng đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng ngày
càng đợc mở rộng. Nhiều mẫu mÃ, kiểu dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách
hàng nớc ngoài a thích mà công ty cha đáp ứng đợc.
Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trờng đối với các mặt hàng sản phẩm của công
ty ngày càng đợc mở rộng không chỉ thị trờng nội địa mà còn ở cả nớc ngoài.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc chắc chắn nhu cầu này còn đợc mở
rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty một thị trờng vô
cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng nh lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều mặt
hàng sản phẩm của công ty cha đáp ứng đợc về mẫu mÃ, thiết kế đối với các thị
trờng khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp đồng bị hủy bỏ ảnh hởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn phải cạnh tranh
sản xuất với các công ty khác cùng ngành không chỉ trong nớc mà cả các đối
thủ nớc ngoài có truyền thống may mặc. Điều này đặt ra cho công ty những thử
thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành giật từng thị trờng. Dây là một khó
khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và không ngừng phải tăng trởng trong tơng
lai.
19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Vốn là điều kiện tiên qut cho bÊt kú mét doanh nghiƯp nµo trong nỊn
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lợng vốn cố định đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá
đợc quy mô của từng doanh nghiệp.
Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tơng lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính
là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở hữu một lợng
vốn nhỏ, nhng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán
bộ công nhân viên, quy mô của công ty đà đợc mở rộng và đến nay công ty đÃ
huy động đợc một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn trong ngành
may mặc thời trang.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (Tr.đ)
Tốc độ phát triển (%)
Vốn cố định (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Tốc độ phát triển (%)
Vốn lu động (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)

Tốc độ phát triển (%)
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Tốc độ phát triển (%)
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Tốc độ phát triển (%)

2000

2001

2002

2003

2004

2005

53.301

60.732
113,94
38.563
63,50
112,39
21.913
36,5

115,40

73.807
121,53
47.101
63,82
122,14
26.706
36,18
121,87

90.966
123,25
57.674
63,40
122,45
33.292
36,6
124,66

86.688
95,30
54.632
63,02
94,73
32.056
36,98
96,29

100.019

115,38
63.054
63,04
115,42
36.965
36,96
115,31

13.456
22,16
118,87
41.144
67,75
113,84

17.676
23,95
131,36
49.278
66,77
119,77

22.538
24,78
127,51
60.790
66,83
123,34

20.463

23,61
90,79
59.01
68,07
97,07

24.185
24,18
118,19
67.795
67,78
114,89

34.313
64,38
18.988
35,62
11.320
21,24
36.141
67,81

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vèn chñ së hữu (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Tốc độ phát triển (%)


5.840
10,95

6.132
10,09
105,0

6.853
9,28
111,76

7.638
8,39
111,45

7.214
8,32
94,45

8.039
8,04
111,44

Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng nguồn
vốn của công ty tơng đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một doanh
nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ träng lín trong tỉng ngn
vèn kinh doanh (>60%). V× vËy khi da ra các chính sách nh: đầu t mua sắm
trang thiết bị máy móc, đầu t dài hạn, góp vốn liên doanh, liên kết là vấn đề
vô cùng quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của

toàn bộ công ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi
nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lÃi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao
giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ về
tài chính của công ty còn cha mạnh. Việc phải trả một khoản lÃi vay lớn sẽ gây
rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối ngợc lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn
này chiếm một tỷ trọng còn tơng đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa qua
(2000-2002), công ty đà làm tăng thêm nguồn vốn này nhng tốc độ tăng của nó
còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng đóng góp
của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95% năm 2000
xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều
cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của
phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ đợc mọi hoạt động
tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp
cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn; doanh thu và lợi nhuận
cao.
II. Phân tích một sô chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005:

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. T×nh h×nh chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2000 2005
Công ty cổ phần may Thăng Long là một trong những công ty hàng đầu

Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp may.Trong quá trình tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty đà đạt đợc rất nhiều thành tựu lớn.Để có đợc một
cái nhìn khái quát hơn về tình hình phát triển của công ty trong những năm vừa
qua, chúng ta sẽ đi vào xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất
của công ty.

Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
giai đoạn 2000 2005
Chỉ tiêu
1.GTTSL(giá CĐ 1994)
2. Doanh thu
3. Chi phí sản xuất
4. Nộp ngân sách
5. Lợi nhuận(sau thuế)
6. Kim ngạch XK

Đơn vị tính
Tr. đ
Tr. đ
Tr. đ
Tr. đ
Tr. đ
1000 USD

2000
47.560
112.170
103.680
3.370
5.120

4.539

2001
55.683
130.378
121.324
3.470
5.584
7.730

2002
71.530
160.239
147.019
3.118
10.102
9.155

2003
90.743
203.085
185.328
2.308
15.449
13.500

2004
86.095
198.750
180.061

2.313
16.376
6.700

2005
95.000
236.575
210.695
2.883
23.000
8.040

Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kú 2000 - 2005, mét sè
chØ tiªu chđ u cđa công ty luôn có chiều hớng tăng lên do thực hiện tốt các
công tác trên thị trờng: đầu t nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật đợc tiến hành chặt chẽ nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đa thơng hiệu của công ty đến từng
khách hàng trong và ngoài nớc; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mÃ, chất lợng
đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn Công ty đà ký đợc nhiều hợp đồng dài hạn
với các đối tác nớc ngoài. Nhiều khách hàng tin tởng vào uy tín của công ty đÃ
cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu theo hình thức
trả góp.
Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu nh các chỉ tiêu
chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh nh: giá trị tổng sản lợng giảm từ
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

90.743 triƯu ®ång năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm 2004; doanh

thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu đồng;chi phí sản
xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu đồngguyên nhân là do
vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ơng lần thứ 9 Đảng
khóa IX, công ty đà tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh nghiệp đa sở
hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích nghi với nền kinh
tế thị trờng. Với phơng thức này, doanh nghiệp đà bố trí, sắp xếp lại lao động để
nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đà tiến hành ngừng hoạt động sản xuất của
xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không hiệu quả. Lợng lao động ở đây đợc
kiểm tra lại tay nghề, những lao động không đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu kỹ
thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi trờng mới; còn mặt bằng sản xuất kinh
doanh ở đây đợc công ty chuyển sang hình thức cho các doanh nghiệp khác
thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách
quan, những tác động từ bên ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm
năm 2004, thị trờng may mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hởng rất lớn từ việc
quy định hạn ngạch xuất khẩu của các thị trờng châu Âu, Mỹ áp đặt ngày
một xiết chặt đối với ngành may mặc của nớc ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta
càng ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trờng may mặc lâu đời
mà có phần nào vợt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt nh: Trung Quốc, ấn
Độ,Thái Lan, Hồng KôngBên cạnh đó đất nớc ta đang trong quá trình gia
nhập AFTA, WTO phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều
mặt hàng trong đó có hàng may mặc.
Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các chỉ
tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất yếu,
nó không đa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị suy giảm.
Đây chỉ có thể đợc coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để sau khi cổ phần
hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả hơn,
đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đà chứng minh qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị tổng sản lợng đạt
95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng 12% so với năm
23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2004. Để đạt đợc những thành tựu nh vậy là sự phấn đấu của công ty trên tất cả
các lĩnh vực.
Nh vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của công
ty may Thăng Long phát triển tơng đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất kinh doanh
này đạt đợc những kết quả nh thế nào đợc thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu nhng do giới hạn của đề tài cũng nh mức độ tiêu biểu của từng chỉ tiêu mà chuyên
đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó là: doanh thu và lợi nhuận.
2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng nh với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ
đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua
từng năm mà còn giúp ta đánh giá đợc quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là
lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh
nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn
cao hơn năm trớc, doanh thu càng lớn càng thể hiện đợc hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:
Chỉ tiêu Tổng số

Lợng tăng tuyệt

Tốc độ phát triển

doanh

Năm


2000
2001
2002
2003
2004
2005

đối (tr.đ)
Liên
thu (tr.đ)
Định gốc
hoàn
112.170
130.378 18.208 18.208
160.239 29.861 48.069
203.085 42.846 90.915
198.750 -4.335
8.658
236.575 37.825 124.405

(%)
Liên
hoàn
100,00
116,23
122,90
126,74
97,87
119,03


Định gốc
100,00
116,23
142,85
181,05
177,18
210,90

Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
16,23
22,9
26,74
-2,13
19,03

Định gốc
16,23
42,85
81,05
77,18
110,9

Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty
trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tơng đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các doanh
thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này lại
không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng tăng

24



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

26,74% so víi năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt
198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với năm 2003.
Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến hành thu nhỏ
quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có những bớc phát triển
vợt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu đồng, tăng 19,03% tức là
tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Nh vậy chủ trơng cổ phần hóa là hoàn
toàn đúng đắn.
Công ty may Thăng Long là một công ty lớn, có nhiều các chi nhánh và
đồng thời có nhiều thị trờng không chỉ trong nớc cũng nh ngoài nớc, bởi vậy
doanh thu của công ty có sự đóng góp của nhiều thị trờng tiêu thụ.Để có thể
nắm bắt rõ hơn về vấn đề này ta có thể đi sâu vào phân tích cơ cấu doanh thu
của công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
Năm

2000
2001
2002
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu (tr.d)
112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Doanh thu nội địa (tr.đ)

21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998
Tỷ trọng (%)
19,01
16,51
13,89
12,99
12,50
9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ)
18.721 16.567 12,8589 12.793,5 9.128,9 8.320,5
MiỊn Trung (tr.®) 581,75
641,4
762,8
927,8
425,3
526,3
MiỊn Nam (tr.®)
2.022,25 4.315,6 7.781,3 12.679,7 6.070,8 7.151,2
3. Doanh thu xuÊt khÈu (tr.®) 90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193
Tû träng (%)
80,88
83,37
86,53
86,90
87,42
89,27
4. Doanh thu tõ ho¹t động
125
125
180

197
98
102
sản xuất khác (tr.đ)
Tỷ trọng (%)

0,11

0,12

-0,42

0,11

0,08

1,35

Từ bảng 7 cho thấy: xét về mặt thị trờng doanh thu của công ty hình
thành từ hoạt động xuất khẩu và bán hàng nội ®Þa.Qua sè liƯu cho thÊy doanh
thu xt khÈu chiÕm tû träng lín trong tỉng doanh thu (>80%) vµ doanh thu từ
họat động này năm sau lại cao hơn năm trớc, năm 2000 chiếm 80,88%, năm
2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm doanh thu giảm nhng tỷ trọng của doanh
thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm 87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Nh vËy cã
25


×