Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT (2012-2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.19 KB, 77 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT-NGHIỆP VỤ CÁI BÈ
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
  

Giaùo vieân: Ñinh Quang Phöông
LƯU HÀNH NỘI BỘ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
(Dùng cho học sinh Khoa Giáo Dục Thường Xuyên
Trường Trung cấp Kỹ thuật-Nghiệp vụ Cái Bè)
BIÊN SOẠN:
GIÁO VIÊN: ĐINH QUANG PHƯƠNG
MỤC LỤC
HỌC KỲ 1
STT Tên bài Trang
1
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX.
2
2
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
4
3
Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
6
4 Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc (Phạm Văn Đồng). 7
5 Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 (Cô-phi An-nan). 7
6 Tây Tiến (Quang Dũng). 8
7 Tố Hữu. 11
8 Việt Bắc (Tố Hữu). 13
9 Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm). 18


10 Sóng (Xuân Quỳnh). 22
11 Người lái đò sông Đà (Trích – Nguyễn Tuân). 27
12 Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Trích – Hoàng Phủ Ngọc Tường). 29
13 Nghị luận xã hội. 31
HỌC KỲ 2
14 Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). 44
15 Vợ Nhặt (Kim Lân). 57
16 Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 60
17 Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). 62
18 Thuốc (Lỗ Tấn). 66
19 Số phận con người (Sô-lô-khốp). 68
20 Ông già và biển cả (Hê-minh-uê). 69
21 Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ). 72
22 Nghị luận xã hội. 73
2
HỌC KỲ 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu hỏi:
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 –
1975:
a) Chặng đường 1945 – 1954:
− Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại chúng,
phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tất
thắng.
− Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim

Lân),…; Vùng mỏ (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô
Hoài),…
− Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Tây Tiến (Quang Dũng),…
b) Chặng đường 1955 – 1964: Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca
những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng
lãng mạn.
− Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa lạc – Nguyễn
Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm
cuối cùng – Hữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Cửa biển
– Nguyên Hồng); công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (Sông Đà – Nguyễn Tuân).
− Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, về
những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về nỗi đau chia cắt
đất nước (Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và Phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân
Diệu).
c) Chặng đường 1965 – 1975: Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi
tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
− Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, con người Việt Nam anh dũng,
kiên cường, bất khuất (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình –
Nguyễn Thi, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu).
− Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân
tộc, khám phá sức mạnh con người Việt Nam, nhận thức và đề cao sứ mệnh lịch sử, tầm vóc
và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ; thể hiện khuynh hướng khái quát hiện
thực, giàu chất suy tưởng, chính luận (Ra trận – Tố Hữu, Vầng trăng và quầng lửa – Phạm
Tiến Duật, Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).
Chặng đường này ghi nhận sự xuất hiện một thế hệ nhà thơ trẻ vừa đánh giặc vừa làm
thơ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
3
a) Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Văn học trước hết phải là một
thứ vũ khí chiến đấu. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao. Quá trình

vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc,
theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, xây
dựng nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và hình ảnh con người mới.
b) Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng
phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Văn học quan tâm
tới đời sống nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, niềm vui, niềm tự
hào về cuộc đời mới, thể hiện con đường tất yếu đến với cách mạng, phát hiện ở họ khả năng
cách mạng và phẩm chất anh hùng. Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung
nhân đạo mới.
Về hình thức, phần lớn các tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình
thức nghệ thuật quen thuộc.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
− Khuynh hướng sử thi: tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất có ý nghĩa sống
còn của đất nước. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số
phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng
đồng. Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào
hùng.
− Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí
tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và
niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Về nghệ thuật, đặc điểm trên thể hiện ở hướng vận động của cốt truyện, xung đột nghệ
thuật, số phận, tính cách nhân vật từ hiện đại vươn tới tương lai, từ bóng tối ra ánh sáng, từ
gian khổ hy sinh tới niềm vui chiến thắng.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
− Thơ: nổi bật với trường ca có khuynh hướng tổng kết chiến tranh thông qua sự trải
nghiệm riêng của mỗi nhà thơ trong những năm trực tiếp cầm súng. Đồng thời, một thế hệ
nhà thơ mới sau 1975 xuất hiện ngày càng nhiều, đã và đang từng bước tự khẳng định.
− Văn xuôi: một số nhà văn đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách
tiếp cận hiện thực đời sống. Sau Đại hội Đảng lần VI, văn học chính thức đổi mới, phóng sự
điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao (Chiếc

thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp, Bến không
chồng – Dương Hướng).
Nhìn chung, văn học giai đoạn này vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính
nhân bản, nhân văn sâu sắc. Phát triển đa dạng, phong phú, đề cao cá tính sáng tạo của nhà
văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -
Phần một: TÁC GIẢ
Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Hồ Chí Minh.
4
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu
nước.
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” về quyền
bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập
nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc
bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa.
- Từ 1945 cho đến khi mất, Người lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, và là nhà văn, nhà thơ lớn của dân
tộc.

- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt
Nam, nhà văn hóa”.
Câu 2:Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm:
a) Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
− Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá.
− Văn học phải có chất thép, tính chiến đấu.
b) Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
− Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn hiện thực đời sống phong
phú.
− Phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.
− Đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
c) Khi viết, Người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?”
(mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết thế nào?” (hình thức).
Câu 3: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác (di sản văn học) của Hồ Chí Minh.
a) Văn chính luận:
− Nội dung: Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp, kêu gọi người
nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.
5
Nghệ thuật: diễn đạt bằng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép, súc tích; giọng
điệu đa dạng; giàu tính luận chiến.
− Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến.
b) Truyện và kí:
− Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến và
tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu
nước và cách mạng.
− Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc
sảo; kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng giàu chất trí tuệ;

giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.
− Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật kí
chìm tàu…
c) Thơ ca:
− Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân
đảng và xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943; đồng thời phản ánh tâm hồn và nhân
cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.
Nghệ thuật: Thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, uyên
thâm, vừa cổ điển vừa hiện đại.
− Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, thơ kháng chiến chống Pháp, thơ kháng chiến
chống Mĩ.
Câu 4: Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng:
a) Văn chính luận:
− Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính chiến đấu,
bút pháp đa dạng…
− Thắm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
− Giọng văn đa dạng.
b) Truyện và kí:
− Tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén.
− Tiếng cười nhẹ nhàng, thâm thuý.
− Thắm thiết trữ tình.
c) Thơ ca:
− Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
− Thơ tuyên truyền cách mạng viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc.
− Thơ nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán vừa cổ điển vừa hiện đại.
Phần hai: TÁC PHẨM
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập.
− Thế chiến II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta giành lấy chính quyền.
− 26/8/1945 từ chiến khu Việt Bắc, Bác về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang

soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
− 2/9/1945 Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam mới.
Tuyên ngôn Độc lập không chỉ tuyên bố trước quốc dân, trước nhân dân thế giới nền độc
lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu của các thế lực thực dân, đế quốc
lúc bấy giờ đang âm mưu xâm lược đất nước ta một lần nữa.
Câu 2: Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập.
− Về lịch sử: TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về
việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên Độc lập Tự do của
nước Việt Nam mới.
6
− Về văn học: tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực – cách lập luận văn chặt chẽ, lí
lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn
âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân
và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.
Câu 3: Mục đích và đối tượng của bản Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)
- Mục đích:
+ Công bố nền độc lập, tự do của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm
dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam.
+ Nhân dân thế giới.
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh,
Trung Quốc….)
Câu 4: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích
dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?
- Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn :
+ Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ).
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp).

- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để khẳng
định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các nước lớn
trên thế giới.
+ Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở
cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ
CỦA DÂN TỘC
- Phạm Văn Đồng -
I. Tác giả:
− Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê Quảng Ngãi, là một nhà cách mạng lớn, có nhiều
đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.
− Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hoá lớn, luôn quan tâm đến
văn hoá nghệ thuật. Có nhiều bài viết sâu sắc về Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí
Minh…
II.Hoàn cảnh ra đời:
7
Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” được viết vào
năm 1963, đăng trên tạp chí Văn học nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất cụ Nguyễn Đình Chiểu.
Đây cũng là thời gian mà phong trào kháng chiến chống Mĩ cứu nước phát triển mạnh mẽ,
nhất là tại Bến Tre, quê hương thứ hai của Nguyễn Đình Chiểu, nơi nhà thơ đã từng sống.
III.Hệ thống luận điểm:
Luận điểm chính: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn trong văn nghệ của dân tộc cần
phải được tìm hiểu, đề cao hơn nữa.
Các luận điểm bộ phận:
− Luận điểm 1 : Con người và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu
(Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ yêu nước).
− Luận điểm 2 : Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu
phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ.
− Luận điểm 3 : Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng

sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
IV.Giá trị nội dung:
Bài viết đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh
đất nước lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, đồng thời ca ngợi NĐC, một người trọn đời
dùng ngòi bút để chiến đấu cho dân, cho nước.
V. Giá trị nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao.
THÔNG ĐIỆP
NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG HIV – AIDS
1/12/2003
- Cô-phi Annan -
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả và hoàn cảnh ra đời bản thông
điệp.
Cô-phi Annan sinh năm 1938, tại Gana, được bầu làm Tổng thư kí Liên hiệp quốc
trong hai nhiệm kì (1997 – 2007). Thông điệp của Cô-phi Annan gửi nhân dân thế giới nhân
Ngày Thế giới phòng chống HIV – AIDS 1/12/2003.
Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung bản thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống
HIV – AIDS.
Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV – AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu
của toàn nhân loại và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. Tác giả thiết
tha kêu gọi các quốc gia và toàn nhân loại hãy coi việc đẩy lùi đại dịch này là công việc của
chính mình, hãy sát cánh bên nhau để cùng “đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và
phân biệt đối xử” với những người bị HIV – AIDS.
TÂY TIẾN
- Quang Dũng -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN :
Câu 1: Trình bày vài nét chính về nhà thơ Quang Dũng.
− Quang Dũng (1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Nội (Hà Tây), 2001
được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
− Từng tham gia binh đoàn Tây Tiến.

8
− Một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết ông là
một nhà thơ. Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, tinh tế mang vẻ đẹp hào hoa, phóng
khoáng, đậm chất lãng mạn.
− Tác phẩm chính: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Mây đầu ô,…
Câu 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của Tây Tiến.
− Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947 có nhiệm vụ
tiêu hao lực lượng địch ở biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động là một vùng rừng núi rộng
lớn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều
tầng lớp, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn nhưng họ vẫn hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp
hào hùng của tuổi trẻ.
− Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại Phù Lưu
Chanh, ông viết bài thơ này, lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, về sau tác giả đổi lại là Tây Tiến.
− Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, in trong tập Mây đầu ô.
Câu 3: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
− Qua nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến, tác giả khắc hoạ chân dung người lính
buổi đầu kháng chiến chống Pháp, kỉ niệm về những cuộc hành quân gian khổ, về con người,
cảnh vật thiên nhiên miền Tây vùng biên giới Việt Lào, đồng thời ca ngợi hình tượng người
chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp yêu nước, anh hùng, chịu đựng gian khổ, hy sinh mà vẫn lãng
mạn, yêu đời.
− Bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và
giọng điệu.
II.LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Dàn bài
Mở bài:
− Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.

− Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
1. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện
pháp nghệ thuật đặc sắc:
− Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm giác
xa xôi, hoang dã.
− Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức diễn tả
mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở.
− Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc : “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” –
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hoành
tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình, tạo cảm giác êm ái, thanh
thản.
2. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ:
− Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng thiêng:
“súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”.
− Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách nói
giảm độc đáo của Quang Dũng).
− Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ôi…cơm lên khói…thơm
nếp xôi”.
9
Kết bài:
Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu, Quang
Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang
vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên, tinh nghịch của người lính
Tây Tiến.
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Dàn bài:

Mở bài:
− Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
− Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài cần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ
với:
− Diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội: “đầu không mọc tóc”, “xanh màu
lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.
Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc
rụng, da xanh xao, nhưng ngòi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc nghiệt ấy
một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong gian nan thử thách,
dáng dấp người lính vẫn toát lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù.
− Tâm hồn lãng mạn: hướng về Hà Nội với những “dáng kiều thơm”.
Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau
lưng, sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà thành vẫn
có chỗ cho một “dáng kiều thơm”.
− Sự hi sinh bi tráng: chẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói giảm),
sông Mã gầm lên (nhân hoá); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc độc hành: những từ
Hán Việt gợi không khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người lính Tây Tiến phảng phất hình
bóng tráng sĩ thời xa xưa.
Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân dung
người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với tinh thần “quyết
tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ Hồ.
Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng làm
sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Dàn bài:
Mở bài:

- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại): Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của
Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
Thân bài:
10
Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người trong đoạn này là
một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mền mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất
thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
a. Bốn câu đầu: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn
nghệ.
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ.
Đây là nhũng kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh
đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh thực mà như mơ, vui tươi mà sống động.
- Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày
hội, ngày cưới. Trong ánh đuốc lung linh kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những
cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục, dáng điệu e thẹn tình tứ trong vũ điệu đậm
sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía chàng trai Tây Tiến.
- Cảnh vật, con ngươì như ngả nghiêng, ngất ngây, bốc men say rạo rực vì vui sướng
được sống trong những giây phút bình yên. Dư âm của chiến tranh tàn khốc dường như bị
đẩy lùi xa để chỉ còn lại những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc, hồn thơ.
b. Bốn câu sau: Cảnh thiên nhiên, con người miền Tây Bắc cũng thật trữ, thơ
mộng để lại trong tâm hồn thi sĩ kí ức khó phai.
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây Bắc được nhà thơ diễn tả qua chi
tiết: trên sông chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc
màu cổ tích, có dáng người mền mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa
đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi.
- Cảnh đẹp như mộng, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả
mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải vô tri vô giác mà phảng phất trong gió trong cây như
có hồn người: “ Có thấy hồn lau néo bến bờ”.
- “Hồn lau” trong thơ của Quang Dũng là “hồn lau” của biệt li phảng phất một chút

buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ, lưu luyến. Nỗi nhớ, lưu luyến
đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy”. Tình yêu đối với
cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người…đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của
những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thuỷ mặc nhưng lại
không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát. Nhạc điệu ấy dường như cất lên từ
tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của “cái tôi” trữ tình giàu cảm xúc-Quang Dũng.
Kết bài:
- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để
được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt bốn câu
thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của
cái dẹp, của cõi mơ, cõi âm nhạc du dương, chất thơ, chất nhạc, chất hoạ thấm đẫm, quyện
hoà đến mức mà khó tách biệt.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với câu thơ xuất thần, đã dâng hiến cho người đọc những
dòng thơ, ngững giây phút ngất ngây, thi vị.
Đề luyện tập:
Đề 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến trong hoài niệm
của tác giả qua đoạn thơ từ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đề 3: Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung người lính Tây
Tiến qua đoạn thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
11
VIỆT BẮC
- Tố Hữu -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà thơ Tố Hữu
Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.
Gia đình có sở thích thơ ca dân gian đã tạo nên những mầm mống thi sĩ ở Tố Hữu ngay từ lúc
còn bé. Quê hương xứ Huế đẹp và thơ cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ

Tố Hữu. Và quan trọng nhất là quá trình hoạt động, gắn bó chặt chẽ với cách mạng, từ trước
Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cho đến năm 1986.
Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự nghiệp
thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng.
Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.
Bảy tập thơ, năm chặng đường thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa,
Một tiếng đờn, Ta với ta. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó với những chặng đường
cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
− Từ ấy (1937 – 1946): tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên
quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
− Việt Bắc (1946 – 1954): tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp
và những con người kháng chiến.
− Gió lộng (1955 – 1961): cảm hứng về cuộc sống tràn ngập niềm vui trên miền Bắc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam.
− Ra trận (1962 – 1971), Máu và Hoa (1972 – 1977): khúc ca ra trận của cả dân tộc trong
kháng chiến chống Mĩ.
− Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, tìm
đến những chiêm nghiệm về con người và cuộc đời, nhưng vẫn kiên định niềm tin vào lý
tưởng.
Câu 3: Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
− Thơ trữ tình chính trị: chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất
nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân, cụ thể là biểu hiện những lẽ
sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
− Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu
của đời sống cách mạng, nhân vật trữ tình là những người đại diện cho những phẩm chất của
giai cấp, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu có sự vận động từ cái tôi – chiến sĩ (Từ
ấy) đến cái tôi - công dân (Việt Bắc) và về sau là cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng.
Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn, thơ Tố Hữu hướng vào tương lai, khơi
dậy niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say mê với con đường cách mạng.
− Giọng điệu tâm tình ngọt ngào: được thừa hưởng từ điệu tâm hồn con người xứ Huế

và xuất phát từ quan niệm của nhà thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí”.
− Đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện: sử dụng các thể
thơ truyền thống, những lối nói so sánh, ví von, hình ảnh ước lệ tượng trưng và giàu tính nhạc
trong lời thơ.
Câu 4: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954). Hoà bình
lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ
Việt Bắc.
Câu 5: Trình bày những nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc.
12
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến
và con người kháng chiến. Đoạn trích gồm 2 phần:
− 20 câu đầu: lời ướm hỏi ân tình của Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến.
− Đoạn còn lại: hình ảnh Việt Bắc trong hoài niệm của người cán bộ kháng chiến. Trong
hoài niệm bao trùm 3 mảng hiện thực thống nhất không thể tách rời, đó là:
a) Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng
trong những không gian và thời gian khác nhau, trong sương sớm, nắng chiều, trăng khuya,
trong thời tiết bốn mùa thay đổi. Hình ảnh thiên nhiên luôn gắn với con người làm cho cảnh
bớt hoang sơ, hiu hắt: Ta về mình có nhớ ta…tiếng hát ân tình thuỷ chung.
b) Nhớ cuộc sống, con người sâu nặng nghĩa tình: Cuộc sống, sinh hoạt của người dân
Việt Bắc còn nghèo khó, cơ cực nhưng giàu tình nghĩa: Ta đi ta nhớ…chăn sui đắp cùng.
c) Nhớ khung cảnh Việt Bắc kháng chiến: bức tranh hoành tráng với những hoạt động tấp
nập, sôi nổi của quân dân Việt Bắc, với hàng loạt những chiến công dồn dập (từ Nhớ khi giặc
đến giặc lùng cho đến hết).
Câu 6: Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và
con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp (ca dao, dân ca) sử dụng cặp đại
từ nhân xưng mình - ta, các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng ) quen thuộc với
cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đậm sắc thái dân

gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền
thống anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng và con người Việt Nam.
II.LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn
thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
− Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
− Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp nhiều
sắc màu của các loài hoa rừng hoà hợp với bóng dáng người lao động Việt Bắc.
− Câu 1-2: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”, vẻ
đẹp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
− Câu 3-4: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn, nổi bật
lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo chiều cao với hình
ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của người lao động trên đèo cao.
Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy ánh sáng, ấm áp.
− Câu 5-6: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”.
− Câu 7-8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và âm
thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”.
− Câu 9-10: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh yên
bình ngân vang tiếng hát.
Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài lao
động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình).
− Đánh giá chung:
13

• Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo
dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau.
• Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ
“nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hoà hợp gắn bó trong cấu trúc
cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người).
Kết bài:
Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của
thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”.
Lưu ý: Học sinh có thể phân tích cảnh và người trong từng cặp câu lục bát hoặc có những
cách làm bài khác nhau.
Đề 2: Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
DÀN BÀI: (Gợi ý)
Mở bài:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng
chiến chống Pháp 1945-1954.
- Nội dung cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ
thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những
ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến. (….Trích dẫn)
Thân bài:
a. Tám câu thơ đầu:
- Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa
chiến dịch:
+ Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu
đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân,
toàn diện, sự gắn bó giữa thiên nhiên với con người.
+ Từ “những” đặt ở đầu đoạn thơ mở ra bức tranh hoành tráng một không gian rộng lớn
trong những ngày mớ chiến dịch Điện Biên Phủ.

+ Từ “của ta” thể hiện ý thức làm của những người tham gia kháng chiến đối với đất nước
của mình. Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc giờ đây là “của ta”.
+ Đêm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời, bước
chân những người khổng lồ đội trời đạp đất làm nên những kì tích anh hùng.
- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động:
+ Các từ láy có gía trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”,
biện pháp so sánh “ như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hỡi, sôi sục trong những
ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác lũ của quân ta.
+ Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn “điệp điệp trùng
trùng”. Có “ánh sáng đầu súng”, có “đỏ đuốc”, có “muôn tàn lửa bay”, có sức mạnh của
bước chân “nát đá”.
+ Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” là một tứ thơ sáng tạo, vừa hiện thực vừa
mộng ảo. Ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép. Ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh
sao lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do như soi sáng nẻo đường hành quân ra trận của anh bộ
đội.
+ Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ giàu chi tiết nói về ánh sáng: Màu đỏ
của “đuốc”, của “muôn tàn lửa bay” gợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực khí thế hào hùng
trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ.
14
+ Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó của
đoàn người ra hoả tuyến. Bước chân của họ là bước chân của những người đội đá, vá trời,
rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng diệu kì, khiến thế giới phải
khâm phục.
- Cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi
sáng:
+ Nhìn ánh đèn pha của đoàn xe cơ giới xuyên màn đêm của núi rừng Việt Bắc, tác giả so
sánh như tương lai tươi sáng đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi, tin tưởng ngày
chiến thắng đã gần kề.
+ Nhà thơ dùng thủ pháp đối lập để diễn tả cản hứng tự hào, lạc quan đó.Dù hôm nay và
cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau thương; tăm tối

mịt mùa của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai, ngày mai chúng ta sẽ chiến
thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha đang chiếu vào bóng tối, sương mù,
mở đường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽ độc lập, tự do, no ấm.
b.Bốn câu thơ cuối: Các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu
- Liệt kê các địa danh chiên thắng: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê,
đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại một chiến công.
- Niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “Tin vui chiến thắng…vui về…về từ…vui lên”.
Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp nên tin vui thắng trận khắp mọi miền
đất nước báo cáo về đó, rồi từ đó toả đi trăm ngã.
- Điệp từ “vui” như tiếng mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc
chí Nam.
Kết bài:
- Đoạn thơ làm sống lại không khí hào hùng của một thời lịch sử không thể nào quên.
- Việt Bắc trở thành biểu tượng chung cho sức mạnh kháng chiến, cho linh hồn cách mạng,
cho ý chí của toàn dân trong cuộc trường chinh vĩ đại.
- Đoạn thơ giàu chất “sử ca” thể hiện rõ khả năng tạo được một bức tranh hoành tráng về
lịch sử dân tộc, gợi niềm tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc.
Đề 3: Phân tích tính dân tộc đậm đà của đoạn trích Việt Bắc.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
− Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
− Nêu vấn đề cần nghị luận: tính dân tộc đậm đà của bài thơ.
Thân bài:
Tính dân tộc của bài thơ thể hiện ở các mặt:
− Nội dung : phản ánh hiện thực kháng chiến và con người kháng chiến.
• Cuộc sống kháng chiến gian khổ mà đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi
đèo, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
• Con người kháng chiến cơ cực mà đầy tình nghĩa: Mình đây ta đó đắng cay ngọt
bùi, Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
− Nghệ thuật :

• Bài thơ có kết cấu theo thể thơ lục bát quen thuộc.
• Kết cấu đối đáp theo lối giao duyên rất hợp với khung cảnh chia tay giữa kẻ ở
người đi: Mình về mình có nhớ ta…Ta với mình mình với ta.
• Cách xưng hô mình – ta mang phong vị ca dao, dân ca.
• Những hình ảnh ước lệ quen thuộc: mái đình, cây đa, mưa nguồn suối lũ.
15
• Giọng điệu tâm tình tha thiết, giàu cảm xúc: Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm
năm ấy thiết tha mặn nồng, Tiếng ai tha thiết…biết nói gì hôm nay…Ta với mình mình với
ta…
Kết bài:
Khẳng định vấn đề: Bài thơ VB đậm đà tính dân tộc, một đặc điểm nổi bật của phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên thành công của tác phẩm.
Lưu ý: HS cần chọn những câu thơ, những chi tiết tiêu biểu của đoạn trích đã học để phân
tích làm rõ từng mặt của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta đi ta nhớ những ngày
……………………
Chày đêm nệm cối đều đều suối xa.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận : Nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến) về những
kỉ niệm xúc động về một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến
nơi chiến khu Việt Bắc.
Thân bài:
- Hai câu đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn mà sâu
đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt bùi.
- Bốn câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ là "niềm
thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên tất cả, những người
cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm bọc, sẻ chia của đồng bào

Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia sẻ nửa đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu
cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu thương chịu khó,
thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.
- Bốn câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, công tác trong những ngày kháng chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến đơn sơ, bình dị, gần gũi vừa gian nan, vất vả
vừa tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ, tiếng ca
hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya trong buổi liên
hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng chiến, vào tương lai tươi sáng
của dân tộc.
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi rừng chiến
khu Việt Bắc, để lại sự bâng khuâng, da diết khôn nguôi trong lòng người ra đi.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình- ta, phép
điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,giàu sức gợi cảm.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Đề 5: Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi có nhớ những ngày
……………………
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
16
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Bằng lời hát đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca, tác
giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng trong 9 năm khang chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của
người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
Thân bài:
- Thể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng của nhân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.

+ Sử dụng câu hỏi tu từ bộc lộ tấm lòng quyến luyến, bịn rịn, đồng thời gợi lên những kỷ
niệm gắn bó sâu sắc trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc.
+ Họ đã cùng nhau chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung căm
thù cao độ “mối thù nặng vai”.
- Thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với những hình ảnh tiêu biểu: rừng, núi, lau xám
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”,
cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở lại Việt
Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
- Nghệ thuật:
+ Câu thơ lục bát đậm đà tính dân tộc.
+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
+ Xây dựng nhiều hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm
=> Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với
người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
Đề 6: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chú ý xuất xứ và nội dung chính).
Thân bài:
- Nỗi nhớ của cán bộ kháng chiến:
+ Về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân ta trong
kháng chiến chống Pháp.
- Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.
- Nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
ĐẤT NƯỚC
Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Nguyễn Khoa Điềm -
I. Kiến thức cơ bản:
17
Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
− Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên – Huế trong một gia đình trí thức
có truyền thống yêu nước và cách mạng, học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam thời
chống Mĩ cứu nước.
− Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm,…
− Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự
kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con
người Việt Nam.
Câu 2: Cho biết xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa
Điềm).
− Đoạn trích Đất Nước rút từ trường ca Mặt đường khát vọng, hoàn thành ở chiến khu
Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm
chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình xuống đường đấu tranh
hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống Mĩ. Đoạn trích thuộc phần đầu chương V của trường ca,
là chương đặc sắc nhất bộc lộ tư tưởng cốt lõi: Đất Nước của nhân dân.
Câu 3: Nêu khái quát nội dung của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).
− Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước và có thể chia làm 4
phần:
− Phần 1 : Từ đầu cho đến “Đất Nước có từ ngày đó…”. Trả lời cho câu hỏi: Đất nước có
từ bao giờ? Đất nước rất thân thuộc, gần gũi và có thể cảm nhận qua những gì hết sức đơn sơ:

câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà, hạt gạo,…Lịch sử lâu đời của đất nước
được cắt nghĩa bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa: Trầu cau, Thánh
Gióng,…, đến nền văn minh sông Hồng cùng những phong tục tập quán lâu đời. Đó chính là
đất nước được cảm nhận ở chiều sâu văn hoá và lịch sử.
− Phần 2 : Tiếp theo cho đến “Đến những ngày tháng thơ mộng”. Trả lời cho câu hỏi:
Đất nước là gì? Đất nước được cảm nhận trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện
địa lý và lịch sử, không gian và thời gian. Tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai thành
tố đất và nước để cảm nhận và suy tư, thể hiện một cái nhìn mới về hình tượng đất nước
thiêng liêng vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo: Đất là nơi anh đến trường. Nước là
nơi em tắm. Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất nước là một cõi không gian đầy thơ mộng với
bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu của các thế hệ trong quá khứ, hiện tại và mai sau. Từ đó,
tác giả hướng tới một cái nhìn toàn diện và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch
sử, chiều rộng của địa lý và chiều sâu của phong tục tập quán.
− Phần 3 : Em ơi em…muôn đời. Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình đối với đất
nước. Lời thơ mang giọng điệu tâm tình nên có sức truyền cảm mạnh mẽ.
− Phần 4 : Phần còn lại: Nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tư tưởng cốt lõi
của cả đoạn trích. Tác giả đã có những phát hiện thú vị và độc đáo về đất nước trên các
phương diện: địa lý, lịch sử, văn hoá. Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước là kết tinh bao công sức
và khát vọng của nhân dân, những con người bình thường vô danh. Vì thế, khi nói về bốn
ngàn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao anh hùng trong
sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp người vô danh.
Câu 4: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa
Điềm).
18
− Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hoá,…đặc biệt nhấn mạnh quan
niệm “Đất Nước của nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu tư duy qua giọng thơ trữ tình -
chính luận sâu lắng thiết tha.
− Các chất liệu văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn
cho đoạn trích. Hơn thế nữa, nó còn tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn thơ:

vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, thơ mộng.
II.Đề luyện tập:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về 9 câu thơ đầu của đoạn trích “Đất Nước”:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………
Đất Nước có từ ngày đó…”
GỢI Ý
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
Cảm nhận về đoạn thơ:
− Đoạn thơ trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ? Đất Nước có từ đâu? Được thể
hiện bằng câu mệnh đề: “Đất Nước có trong”, “Đất Nước bắt đầu”, “Đất Nước lớn lên”,
“Đất Nước có từ”…
− Sự độc đáo trong cách cảm nhận, lí giải về đất nước ở đoạn thơ này là: Đất nước hiện
lên không kỳ vĩ, mỹ lệ, trang trọng (như trong các tác phẩm viết cùng đề tài) mà rất cụ thể,
bình dị, gần gũi, thân thiết với mỗi người Việt Nam. Đất nước ở ngay trong cuộc sống hàng
ngày, trong mỗi gia đình, mỗi căn nhà, trong những vật dụng quen thuộc. Nó có trong
“miếng trầu bây giờ bà ăn”, trong “những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”,
trong “cái
kèo cái cột” thân quen và trong hạt gạo mà người nông dân “phải một nắng hai sương xay,
giã, giần, sàng”.
− Đất Nước có từ lâu đời:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
Cụm từ “đã có rồi” không xác định thời gian cụ thể nhưng hình ảnh “miếng trầu” (trong
sự tích Trầu cau) và cụm từ quen thuộc “ngày xửa ngày xưa” (trong các câu chuyện cổ tích)
đã khẳng định được sự tồn tại lâu đời của đất nước ta.
− Không chỉ hình thành từ lâu đời mà Đất nước còn “lớn lên”, trưởng thành và phát triển
nhờ: ý thức đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ thời xa xưa “Đất Nước lớn
lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc” (hình ảnh cây tre => gợi truyền thuyết Thánh
Gióng); nhờ tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với con người mà cụ thể là: “Cha mẹ thương
nhau bằng gừng cay muối mặn” (thành ngữ “gừng cay muối mặn” trích từ ca dao: Tay bưng

chén muối đĩa gừng – Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau); nhờ sự lao động cần cù của
người lao động:
“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
Cuối cùng, tác giả khẳng định: “Đất Nước có từ ngày đó…”
Mặt khác, sự cảm nhận ấy cũng làm cho những điều bình dị, quen thuộc trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi con người mang chứa ý nghĩa sâu xa, thiêng liêng vì nó chính là sự
cụ thể hoá của đất nước.
19
− Nghệ thuật đặc sắc : chất liệu văn hoá, văn học dân gian được sử dụng rất sáng tạo (cổ
tích, truyền thuyết, ca dao, thành ngữ…) tạo không khí cổ kính và thơ mộng. Âm điệu thơ
nhẹ nhàng như lời kể, lời tâm tình. Từ “Đất Nước” được láy lại nhiều lần và viết hoa một
cách trang trọng; cách cảm nhận, thể hiện rất độc đáo, mới mẻ…
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Họ đã sống và chết…Để Đất Nước này là
Đất Nước của Nhân dân”. (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm).
GỢI Ý
Đoạn thơ thể hiện rõ tư tưởng cốt lõi: “Đất Nước của Nhân dân”.
− Nói về Đất Nước, nhà thơ không nói đến các triều đại và những anh hùng nổi tiếng mà
lại khẳng định: Họ - những con người bình dị, vô danh:
“Không ai nhớ mặt đặt tên,
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
− Tác giả lại khẳng định công lao vĩ đại của Nhân dân. Chính họ đã sáng tạo nên mọi giá
trị vật chất và tinh thần cho đất nước:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng,
…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”
Những hình ảnh cụ thể và giàu sức gợi cảm: hạt lúa, ngọn lửa, giọng điệu, tên xã, tên
làng…đã khẳng định vai trò to lớn của nhân dân, khẳng định công sức, trí tuệ, tâm huyết của
bao thế hệ con người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.
− Nhân dân còn đóng vai trò chủ thể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước .
Không chỉ tạo nên ruộng đồng, bờ bãi phì nhiêu cho thế hệ sau: “trồng cây hái trái”, họ còn
đánh đuổi giặc ngoại xâm và nội thù để giữ gìn độc lập, tự do cho quê hương, đất nước:

“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”
Cuối cùng, tác giả khái quát tư tưởng cốt lõi trong câu thơ cô đúc:
“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”
Nghệ thuật:
Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, từ ngữ và hình ảnh cụ thể, biểu cảm, gần gũi
với đời sống. Điệp từ “họ” nhấn mạnh vai trò to lớn, công lao vĩ đại của Nhân dân.
Đoạn thơ là bức tượng đài kì vĩ khẳng định, ca ngợi vai trò chủ thể của nhân dân trong
sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nhấn mạnh tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích: tư tưởng
“Đất Nước của Nhân dân”.
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Trong anh và em hôm nay

Làm nên đất nước muôn đời
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất Nước.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
- Giới thiệu khái quát sự cảm nhận mới mẻ, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước
trong cả đoạn thơ đầu.
- Đất Nước không phải là cái gì xa lạ mà có ngay trong sự sống, trong máu thịt của mỗi con
người:
20
- Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
- Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình
- Đất Nước là sự hài hòa, thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng. Đó là
sự gắn bó giữa số phận cá nhân và vận mệnh chung của cộng đồng, dân tộc .Tác giả biện
chứng về tinh thần đoàn kết gắn với sự trưởng thành của đất nước:
Khi hai đứa cầm tay

Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
( Chú ý khai thác khái niệm cầm tay, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa đoàn kết và sự phát triển
của đất nước )
- Sự trường tồn của Đất Nước được gìn giữ, lưu truyền và phát huy qua nhiều thế hệ :
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
( Chú ý khai thác mối quan hệ giữa Con ta - đất nước mơ mộng trong tương lai => Chứa
đựng niềm tin vào sự trường tồn và tươi đẹp của Đất nước)
- Suy ngẫm về trách nhiệm mỗi người đối với Đất Nước : Đất Nước là máu xương, là sinh
mệnh nên trách nhiệm với Đất Nước trước tiên là trách nhiệm với bản thân. Đồng thời mỗi
người phải biết gắn bó, san sẻ và hi sinh để làm nên Đất Nước bền vững muôn đời:
Phải biết gắn bó và san sẽ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời.”
(Chú ý khai thác giọng điệu tự nhủ - nhắn nhủ và nghệ thuật điều kiểu câu cầu khiến “Phải
biết ”, giả thích khái niệm “hóa thân” )
- Đánh giá chung :
+ Đoạn thơ thể hiện quan niệm cụ thể, gần gũi, mới mẻ và độc đáo về Đất Nước cùng lối thơ
tự do nhẹ nhàng, dễ đi vào lòng người.
+ Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ NKĐ: Trữ tình - chính luận.
Kết bài: Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
21
SÓNG
- Xuân Quỳnh -
Câu 1: Những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh.
− Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều

trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát
vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
− Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc, Hoa dọc chiến hào, Tự hát…
Câu 2: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Sóng.
− Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền
(Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào.
Câu 3: Những nội dung chính của bài thơ “Sóng”.
− Bài thơ “Sóng” được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai
hình tượng sóng và em – sóng nước xôn xao, triền miên, vô tận gợi liên tưởng đến sóng lòng
dạt dào, tràn đầy khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
 Sóng là hình tượng ẩn dụ, là sự hoá thân cái tôi trữ tình của nhà thơ. Sóng và em
như hai nhân vật hỗ trợ cho nhau, qua đó bộc lộ những trạng thái cảm xúc, khao khát
mãnh liệt của nhà thơ.
Khổ 1-2: Những trạng thái đối cực của sóng gợi liên tưởng đến trạng thái khác thường
vừa phong phú vừa phức tạp trong trái tim người con gái đang yêu (dẫn chứng). Và cũng như
sóng, trái tim ấy không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có
thể đồng cảm, đồng điệu với mình.
Con sóng với nhịp đập vô hồi, vô tận tượng trưng cho khát vọng tình yêu. Đó cũng là khát
vọng muôn đời của nhân loại mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ.
Khổ 3-4:Hình tượng sóng giữa biển cả là cơ sở để lí giải nguồn gốc của tình yêu (dẫn
chứng). Tình yêu phát sinh nhu cầu muốn lí giải những phức tạp trong tâm hồn để nhận thức
về tình yêu, tuy nhiên, tình yêu khởi nguồn từ đâu và bắt đầu từ lúc nào vẫn mãi là điều bí ẩn.
Những câu hỏi tu từ giàu chất suy tưởng, giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, nhân vật trữ
tình “em” đang tự tìm hiểu khám phá những bí ẩn trong tâm hồn, tình cảm của chính mình.
Khổ 5-6:Hình tượng sóng là cơ sở để diễn tả, giải bày nỗi nhớ (dẫn chứng). Tình yêu
thường gắn liền với nỗi nhớ. Một nỗi nhớ da diết thường trực trong không gian và thời gian,
hiện diện trong ý thức, lan toả cả trong tiềm thức. Nó cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền
miên, vô hồi, vô hạn. Những đòi hỏi, khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ
thật mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em luôn khao khát
có anh. Tình yêu ở đây vừa tha thiết, mãnh liệt vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất.

Lối điệp cấu trúc câu, cách nói ngược (xuôi Nam ngược Bắc) tạo ấn tượng về những
nghịch lý và mãnh liệt, say đắm trong tình yêu của người phụ nữ.
Khổ 7,8,9:Hình tượng con sóng diễn tả khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng.
Mượn quy luật của tự nhiên, sóng biển dù hình thành từ khơi xa vẫn tìm đến với bờ để
khẳng định quy luật của tình yêu: tình yêu chân chính sẽ có đủ sức mạnh để vượt qua khó
khăn, cách trở để đến bên bờ hạnh phúc. Từ đó thể hiện niềm tin và khát vọng được sống hết
mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
Câu 4: Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Sóng”.
22
− Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em,
bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử
thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm
cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
− Nghệ thuật: sử dụng phép ẩn dụ: sóng là hình tượng ẩn dụ cho tình yêu. Sóng và cái
tôi trữ tình của nhà thơ tuy hai mà một, khi phân đôi ra xưng em để làm rõ sự tương đồng, khi
hoà nhập để tạo sự âm vang, cộng hưởng.
− Thể thơ 5 tiếng với những dòng thơ không ngắt nhịp, vừa mô phỏng nhịp điệu của
sóng biển vừa diễn tả tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu.
− Giọng thơ tha thiết, chân thành, lúc dịu dàng, đằm thắm, lúc sôi nổi, đắm say.
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh :
Dữ dội và dịu êm

Bồi hồi trong ngực trẻ.
DÀN BÀI:
Mở bài:
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ
nữ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được yêu
thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn

khát khao yêu mãnh liệt.
Thân bài:
- Sóng là bài thơ tình yêu thời chiến và ở đó người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật
trữ tình – người phụ nữ Việt Nam khi yêu: chân thành, da diết, tận tuỵ, thuỷ chung và tin
tưởng ở tin yêu dù “muôn vời cách trở” .
- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ; là ẩn dụ cho tình yêu và khát vọng cao đẹp của
tâm hồn người phụ nữ.
a. Bốn câu đầu: Khát vọng một tình yêu cao đẹp :
- Từ việc khám phá những trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc tình cảm
của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu – yêu là tự nhận thức, là
vươn tới cái cao rộng, lớn lao.
- Mượn tính chất và quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu thường
trực trong trái tim tuổi trẻ.
+ Cái dữ dội của sóng biển như sự mãnh liệt trong tình yêu con người.
+ Sự dịu êm của sóng như những phút giây êm đềm trong tình yêu.
23
+ Cái ồn ào của sóng như sự sôi nổi khi yêu.
+ Khi sóng lặng lẽ như sự suy tư, trăn trở để bồi đắp trong tình yêu.
- Biểu hiện của tình yêu cao đẹp
+ “Sông không hiểu nổi mình” có nghĩa là không hiểu nổi sóng vì sự giới hạn chật hẹp của
sông, không đủ sức chứa hết những sác thái phong phú của sóng và như một tất yếu, “sóng
tìm ra tận bể”, bởi lẽ chỉ có đại dương bát ngát, bao la mới đủ cho sóng phô diễn hết sác thái
và vẻ đẹp của mình.
==> cũng vậy, một tâm hồn tầm thường làm sao nuôi dưỡng được một tình yêu cao đẹp. vì
thế, ngay khổ thơ đầu, cái tôi trữ tình đã bộc lộ một khát vọng về tình yêu đẹp.
b. Bốn câu tiếp theo: Khát vọng một tình yêu muôn thuở
- Nhà thơ không nói con sóng “ngày xưa – ngày nay”, mà nói “ngày xưa – ngày sau” như
khẳng định sự muôn đời và tình yêu cũng vậy sẽ mãi tồn tại với con người và nhân loại.
- Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.
- Nhà thơ quan niệm tình yêu gắn liền với tuổi trẻ “nỗi khát vọng tình yêu; bồi hồi trong ngực

trẻ” . Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và
tuổi trẻ; còn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so
sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai
lần thắm lại).
=> sự nồng nàn, sôi nổi , hồn nhiên và phóng khoáng trong tình yêu.
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ sáng tạo, sử dụng sáng tạo hình tượng sóng, âm điệu sâu lắng,
dạt dào; nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ, đối lập, tương phản; nhịp thơ chậm, thấm đẫm suy tư.
Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp
cho việc diễn tả cảm xúc mãnh liệt.
Kết bài:
- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những
khao khát mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu.
- Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình yêu và khát vọng
yêu thương.
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu
……
Dù muôn vời cách trở.
(Sóng – Xuân Quỳnh)
DÀN BÀI
Mở bài:
− Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
− Giới thiệu đoạn thơ: nằm ở phần giữa bài thơ. Có thể xem đó là một đoạn tiêu biểu của
tác phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn này hai hình tượng “sóng” và “em” luôn song hành,
24
khắc hoạ rõ nét nỗi nhớ, sự thuỷ chung tha thiết và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh
phúc của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
Thân bài:
a) Sáu câu đầu: nỗi nhớ trong tình yêu.
− Nỗi nhớ được thể hiện qua hình tượng sóng:

• Thể thơ 5 chữ và sự lặp lại đến hai lần những từ con sóng, nhớ tạo nhạc điệu đặc
biệt cho đoạn thơ, đồng thời cũng góp phần bày tỏ nỗi nhớ như sóng đang dâng trào, da diết.
• Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, choáng ngợp cả thời gian: “dưới lòng sâu”, “trên
mặt nước”, “ngày đêm không ngủ được”…
− Mượn hình tượng sóng để nói chưa đủ, nhà thơ còn trực tiếp giải bày: “Lòng em nhớ
đến anh – Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ không chỉ trong ý thức mà còn len cả vào trong
tiềm thức. Cái thức trrong mơ ấy mới thực là nỗi lòng. Nét mới trong thơ Xuân Quỳnh chính
là ở tiếng nói trực tiếp giải bày, chân thực, mạnh dạn, hồn nhiên, dám sống thật là mình (có
thể so sánh với tiếng thơ tình yêu của một số nhà thơ khác để thấy sự chân thành trực tiếp giãi
bày của Xuân Quỳnh là rất riêng và độc đáo).
b) Bốn câu tiếp theo: khát vọng thuỷ chung.
− Cách nói khẳng định cho thấy tấm lòng chung thuỷ của người phụ nữ: dù ở nơi nào,
tâm hồn của người phụ nữ cũng chỉ có một phương duy nhất, đó là phương anh.
− Dù rất mới mẻ, hiện đại nhưng với khát vọng thuỷ chung này, tình yêu trong thơ Xuân
Quỳnh vẫn có gốc rễ sâu sắc từ trong tâm thức và truyền thống dân tộc.
c) Bốn câu còn lại: niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc
- Dù gió xô bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực,
là qui luật.
- Hình như khẳng định tình yêu chung thủy e chưa đủ, nên cảm xúc thơ lúc này như lắng
xuống, nhập vào sóng để khẳng định thêm vẻ đẹp tình yêu của mình: có cách trở - vẫn thủy
chung trọn vẹn.
- Tình yêu vượt lên trên mọi không gian, thời gian, mọi khó khăn cách trởcủa cuộc đời để
đi đến đích. Đó là niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc của một tâm hồn người phụ nữ
đang yêu.
- Nghệ thuật: thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng; hình tượng ẩn dụ
độc đáo; giọng thơ tha thiết, sâu lắng.
Kết bài:
− Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
− Nhận xét về nét đẹp trong tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:

Ở ngoài kia đại dương
………………….
Mây vẫn bay về xa.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
- Giới thiệu đoạn thơ (chú ý nội dung chính).
Thân bài:
a) Bốn câu đầu: Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc.
- Dù gió xô bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực,
là qui luật.
25

×