Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại và xây dựng nhật - việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT- VIỆT






SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƯU THANH NGA
MÃ SINH VIÊN : A18959
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH




HÀ NỘI – 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT- VIỆT






Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Lưu Thanh Nga
Mã sinh viên : A18959
Chuyên ngành : Tài chính


HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian 4 tháng làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, ñể hoàn thành
ñược bản khóa luận này, em xin chân thành cám ơn sự giúp ñỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt
tình của cô giáo Phạm Thị Bảo Oanh cùng với ban giám ñốc và nhân viên phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt ñã giúp ñỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình ñộ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của Thầy, Cô ñể em học
thêm ñược nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Lưu Thanh Nga























LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn
gốc và ñược trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam ñoan này!
Sinh viên

Lưu Thanh Nga
Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1
1.1.1


Khái niệm của tài sản ngắn hạn
1
1.1.2

Đặc ñiểm của tài sản ngắn hạn
2
1.1.3

Phân loại tài sản ngắn hạn
3
1.1.3.1

Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
3
1.1.3.2

Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân ñối kế toán
3
1.1.4

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
5
1.1.4.1

Chính sách quản lý tiền mặt
5
1.1.4.2

Chính sách quản lý các khoản phải thu ngắn hạn

11
1.1.4.3

Chính sách quản lý hàng tồn kho
13
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 16
1.2.1

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
16
1.2.2

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
17
1.2.3

Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
17
1.2.3.1

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
18
1.2.3.2

Nhóm chỉ tiêu hoạt ñộng
19
1.2.3.3

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

22
1.2.3.4

Hệ số vay nợ
22
1.2.4

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
23
1.2.4.1

Nhân tố chủ quan
23
1.2.4.2

Nhân tố khách quan
25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT – VIỆT 28
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt 28
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt 28
2.1.2

Bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt
29
2.1.3

Đặc ñiểm ngành nghề kinh doanh
31



2.1.4

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Nhật – Việt giai ñoạn năm 2011 – 2013
31
2.1.4.1

Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
31
2.1.4.2 Quy mô tài sản – nguồn vốn
37
2.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt năm 2011 – 2013 44
2.2.1

Quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn
44
2.2.2

Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn
47
2.2.2.1

Thực trạng quản lý tiền
47
2.2.2.2

Quản lý các khoản phải thu

48
2.2.2.3

Quản lý hàng tồn kho
50
2.2.3

Phân tích chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
51
2.2.3.1

Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
51
2.2.3.2

Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt ñộng
52
2.2.3.3

Khả năng sinh lời
55
2.2.3.4

Hệ số vay nợ
56
2.2.4

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH thương mại
và xây dựng Nhật – Việt
57

2.2.4.1

Kết quả ñạt ñược
57
2.2.4.2

Hạn chế
57
2.2.4.3

Nguyên nhân của hạn chế
59
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT VIỆT 61
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt 61
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt 61
3.2.1

Quản lý tiền và các khoản tương ñương tiền
62
3.2.2

Quản lý hàng tồn kho
62
3.2.3

Hoàn thiện chính sách bán hàng
62
3.2.4


Đào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ lao ñộng
63
3.3 Kiến nghị về phía Nhà nước 64
KẾT LUẬN 65

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên ñầy ñủ
BCKD Báo cáo kinh doanh
CCDC Công cụ dụng cụ
DT Doanh thu
DV Dịch vụ
EOQ Economic Odering Quantity
KD Kinh doanh
LN Lợi nhuận
NVL Nguyên vật liệu
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu

















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt ñộng sản xuất KD của Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Nhật – Việt giai ñoạn năm 2011 - 2013 32
Bảng 2. 2 Bảng cân ñối kế toán giai ñoạn năm 2011 – 2013 37
Bảng 2. 3 Quy mô tài sản của Công ty giai ñoạn năm 2011 – 2013 38
Bảng 2. 4 Quy mô nguồn vốn của Công ty giai ñoạn năm 2011 – 2013 41
Bảng 2. 5 Quy mô cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai ñoạn năm 2011- 2013 44
Bảng 2. 6 Tiền và các khoản tương ñương tiền 47
Bảng 2. 7 Các khoản phải thu giai ñoạn năm 2011 -2013 49
Bảng 2. 8 Khả năng thanh toán của Công ty giai ñoạn năm 2011 – 2013 51
Bảng 2. 9 Hiệu quả hoạt ñộng tài sản ngắn hạn 52
Bảng 2. 10 Chỉ tiêu khả năng sinh lời 55
Bảng 2. 11 Hệ số vay nợ 56
Bảng 2. 12 Hệ số nợ ngắn hạn 56


Biểu ñồ 2. 1 Cơ cấu tài sản của công ty giai ñoạn năm 2011 – 2013 39
Biểu ñồ 2. 2 Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai ñoạn năm 2011 – 2013 42
Biểu ñồ 2. 3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 45
Biểu ñồ 2. 4 Tình hình hàng tồn kho giai ñoạn năm 2011 – 2013 50


Đồ thị 1. 1 Đồ thị biểu diễn các mức biến ñộng tiền mặt theo thời gian 9
Đồ thị 1. 2 Biến ñộng hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân 14
Đồ thị 1. 3 Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí ñặt hàng tổng
chi phí theo các mức sản lượng tồn kho 15

Sơ ñồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt . 29
Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn ñề tài
Ở nước ta hiện nay, việc chuyển ñổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm
nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng ñã tạo ra một tình hình ñầy phức tạp và biến ñộng trong
quá trình vận ñộng vốn nói chúng. Một số doanh nghiệp ñã có biện pháp huy ñộng và
sử dụng vốn kinh doanh một cách năng ñộng, có hiệu quả. Bên cạnh ñó thì không ít
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác quản lý vốn thiếu chặt chẽ, kém
hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để ñưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng, bản thân
doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và ñiều kiện thực tế của công ty mình,
cũng như ñiều kiện kinh tế xã hội và các quy ñịnh của Nhà nước trong việc quản lý và
sử dụng tài sản ngắn hạn.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác phân tích tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp, kết hợp với những kiến thức thu nhận ñược trong trường và kiến thức
thực tế tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt, em quyết ñịnh chọn
ñề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH thương mại

và xây dựng Nhật – Việt” làm ñề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình ñào tạo
bậc ñại học của mình.
2.
Mục ñích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại doanh nghiệp.
- Phân tích, ñánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt thông qua ñó tìm ra ñược các vấn
ñề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Tìm ra ñược một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp


Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng ngắn hạn tại Công ty TNHH thương
mại và xây dựng Nhật – Việt.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập chung
sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và nghiên cứu tài liệu.
5.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở ñầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, doanh mục bảng biểu, ñồ
thị, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Nhật – Việt
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty TNHH thương mại và xây dựng Nhật – Việt


Thang Long University Library
1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý tài sản ngắn hạn ñóng vai trò quan
trọng ñến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để ñưa ra ñịnh nghĩa về “Tài sản
ngắn hạn” có nhiều giáo trình ñã ñưa ra ñịnh nghĩa:
- Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê, năm 2003 thì tài sản ngắn hạn ñược hiểu:
“Tài sản ngắn hạn ñó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong
khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền và các khoản tương ñương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
ñang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản ñầu tư tài chính ngắn hạn như
cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ
- Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
gửi bán, hàng mua ñang ñi ñường Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và ñược
thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
- Theo PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
ñại, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn ñược hiểu:

“Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản lưu ñộng là một khoản mục trong
bảng cân ñối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển ñổi sang tiền
mặt trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn
bao gồm tiền mặt và các khoản tương ñương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các
khoản ñầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản
khác”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về tài sản ngắn hạn, tuy nhiên ta có thể hiểu
một cách khái quát về tài sản ngắn hạn như sau:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng ñầu tư ngắn hạn
và các khoản nợ phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ
2

phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất tài sản
ngắn hạn ñược thể hiện dưới hình thái như nguyên vật liệu, vật ñóng gói, phụ tùng
thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận
ñộng không ngừng nhằm ñảm bảo cho quá trình sản xuất ñược tiến hành liên tục.
1.1.2 Đặc ñiểm của tài sản ngắn hạn
- Được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là ñiều kiện mà các doanh nghiệp ñều phải có ñể bắt ñầu
quá trình hoạt ñộng kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn ñể mua sắm hàng hóa, sản phẩm Vì vậy, TSNH ñược hình thành từ nguồn
vốn ngắn hạn và cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Có thời gian quay vòng ngắn
Không như ñầu tư tài sản cố ñịnh, các khoản ñầu tư cho tài sản ngắn hạn
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời ñiểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
ñó có ñược là do tài sản ngắn hạn phải ñáp ứng nhanh dưới sự biến ñộng của doanh số
và sản xuất. Nhưng ngược lại tài sản ngắn hạn chịu phụ thuộc vào mỗi dao ñộng mang

tính mùa vụ và chu kỳ.
- Toàn bộ giá trị ñược chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua
doanh thu bán hàng
Do TSNH ñược hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm ñảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ñược thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của
TSNH ñược chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng
ñược hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhiều hình thái biểu hiện khác nhau
Vì TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do
ñó TSNH cần tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau ñể ñáp ứng cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. TSNH có thể ñược biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau: Tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho
- Được phân bổ trong tất cả các khâu
TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do ñó, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH ñược phân bổ vào tất cả các khâu và luôn
vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công ñoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.


Thang Long University Library
3

- Có tính thanh khoản cao
Do TSNH có thể chuyển ñổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận lợi cho việc chi tiêu
hay thanh toán. Nó còn ñặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn.
Trong TSNH thì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng ñược
trực tiếp ñể thanh toán, lưu thông, tích trữ.
Tài sản ngắn hạn dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà
không phải chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, ñiều này lại gây khó khăn cho quản lý chống
thất thoát.

1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
ñộng của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.3.1 Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn ñược chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính ñến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền ñang chuyển, hàng mua ñang ñi ñường, nguyên nhiên
vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người
bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác ñịnh ñược
các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn ñể ñưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.3.2 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân ñối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân ñối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản ñầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
4

Tiền mặt
Tiền mặt ñược hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh

nghiệp ở ngân hàng.
Nó ñược sử dụng ñể trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố ñịnh, trả
tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Các khoản ñầu tư ngắn hạn
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước ñệm” cho tiền
mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể ñầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển ñổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do ñó trong quản trị tài chính người ta sử
dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao ñể duy trì tiền mặt ở mức ñộ mong
muốn.
Các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu.
Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận ñược ngay tiền hàng lúc bán mà
nhận sau một thời gian xác ñịnh do hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp ñứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân
ñối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ
dẫn ñến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu ñộng phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước ñệm cần thiết cho
quá trình hoạt ñộng bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản

xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất ñến ñâu mua hàng ñến ñó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Thang Long University Library
5

Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn ñể cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành ñược bình thường. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ ñọng vốn thậm chí nếu sản phẩm
khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián ñoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục ñược nữa ñồng
thời với việc không hoàn thành ñược kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công ñoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp ñược
chia thành nhiều công ñoạn, giữa những công ñoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm.
Đây là những bước ñệm nhỏ ñể quá trình sản xuất ñược liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công ñoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “ñộ trễ” nhất ñịnh giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có
ñủ lô hàng mới xuất ñược Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có
quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do ñó ñể ñảm bảo cho sự ổn ñịnh sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự
trữ an toàn khác nhau.
1.1.4 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do ñó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng
rất quan trọng ñối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Chính sách
quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ñược thể hiện như sau:

1.1.4.1 Chính sách quản lý tiền mặt
a- Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ ñủ tiền mặt
Tiền mặt (Cash) ñược hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó ñược sử dụng ñể trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố ñịnh, trả tiền thuế, trả các khoản nợ ñến hạn…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy
nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn ñề cần thiết, ñiều ñó xuất phát từ
những lý do sau:
6

+ Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những giao dịch này thường là
thanh toán cho khách và thu tiền từ khách hàng, từ ñó tạo nên số dư giao dịch.
+ Bù ñắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù ñắp.
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến ñộng không lường trước
ñược của các luồng tiền ra vào. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng.
+ Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư ñầu
cơ.
Trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết
nhưng việc giữ ñủ tiền mặt phục vụ kinh doanh có những lợi thế sau:
+ Khi mua hàng hóa dịch vụ nếu có ñủ tiền mặt công ty có thể ñược hưởng lợi
thế từ triết khấu.
+ Giữ ñủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp
có thể mua hàng với những ñiều kiện thuận lợi và ñược hưởng mức tín dụng rộng rãi.
+ Giữ ñủ tiền mặt, giúp doanh nghiệp tận dụng ñược những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ ñộng trong các hoạt ñộng thanh toán chi trả.
+ Khi có ñủ tiền mặt giúp doanh nghiệp ñáp ứng ñược nhu cầu trong những
trường hợp khẩn cấp.
b- Quản lý tiền mặt

Mô hình quản lý tiền mặt EOQ
Quản lý tiền mặt ñề cập ñến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ ñến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt
như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước ñệm” cho tiền
mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể ñầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển ñổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do ñó trong quản trị tài chính người ta sử
dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao ñể duy trì tiền mặt ở mức ñộ mong
muốn. Ta có thể thấy ñiều này qua sơ ñồ luân chuyển sau




Thang Long University Library
7

Sơ ñồ 1. 1 Sơ ñồ luân chuyển chứng khoán thanh khoản cao












(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Từ sơ ñồ trên và mô hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cách thức nhìn
tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi vì cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng
hóa (là tài sản) nhưng ñây là hàng hóa ñặc biệt – một tài sản có tính lỏng nhất.
Trong kinh doanh doanh nghiệp cũng cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó
ñể trả cho các hóa ñơn một cách ñều ñặn. Khi lượng tiền mặt này hết, doanh nghiệp
phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao ñể lại có lượng tiền như ban
ñầu. Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất ñi,
chi phí này tương ñương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hàng tồn kho. Chi
phí ñặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi ñó áp dụng mô hình
EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau:
M* =
i
CM
bn
2

Trong ñó:
M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
M : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất.
Từ công thức trên cho thấy: nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền
mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều
tiền mặt.
Các chứng khoán thanh
kho

n cao


Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao ñể bổ sung cho
tiền mặt.
Dòng thu tiền
m

t

Tiền mặt
Dòng chi tiền
m

t

8

Trong hoạt ñộng của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của
doanh nghiệp lại ñều ñặn và dự kiến trước ñược, từ ñó tác ñộng ñến mức dự trữ không
thể ñều ñặn. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học ñã ñưa
ra mức dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất ñến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt
ở dưới mức thấp (giới hạn dưới) thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán ñể có lượng
tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
quá mức giới hạn mua chứng khoán ñể ñưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao ñộng của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản
sau:

+ Mức dao ñộng của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao ñộng này
ñược thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (ñộ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi ñó, doanh nghiệp cũng sẽ quy ñịnh
khoảng dao ñộng tiền mặt cao.
+ Chi phí cố ñịnh của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn người ta
muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi ñó khoảng dao ñộng của tiền mặt cũng lớn.
+ Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
ñộng tiền mặt sẽ giảm xuống.
Khoảng dao ñộng tiền mặt ñược xác ñịnh bằng công thức sau:
D = 3.
3
.4
3
i
VC
bb

Trong ñó:
D : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
C : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán .
V : Phương sai của thu chi ngân quỹ .
i : Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế ñược xác ñịnh như sau:
Khoảng giao ñộng tiền mặt
Mức tiền mặt theo thiết kế = Mức giới hạn dưới +
3
Đây là mô hình mà thực tế ñược rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường ñược lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ ñược xác ñịnh bằng cách dựa vào số liệu thực tế của

một quỹ trước ñó ñể tính toán.
Thang Long University Library
9

Đồ thị 1. 1 Đồ thị biểu diễn các mức biến ñộng tiền mặt theo thời gian

(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Khi mà doanh nghiệp hoàn toàn dự kiến ñược luồng tiền vào và tiền ra một
cách chắc chắn thì hầu như doanh nghiệp chỉ cần giữ lại một lượng tiền không ñáng
kể, còn lại sẽ ñầu tư vào chứng khoán ngắn hạn ñể kiếm lời
Thực tiễn hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy trong các doanh
nghiệp lớn, luồng tiền vào và ra của doanh nghiệp hàng ngày là rất lớn, nên chi phí cho
việc mua bán chứng khoán sẽ trở nên quá nhỏ ñối với doanh nghiệp. Do vậy, hoạt
ñộng mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp.
c- Chính sách quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác ñộng của các nhân tố như
số lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ bán ra; sự thay ñổi doanh thu theo mùa vụ; chính
sách tín dụng thương mại (chính sách bán chịu) của doanh nghiệp… Trong các nhân tố
trên thì chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp là quan trọng nhất, ảnh
hưởng trực tiếp ñến quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn ñề
này ta phải ñi sâu vào nghiên cứu nội dung của chính sách tín dụng thương mại:
Chính sách tín dụng thương mại
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược về
sản phẩm, quảng cáo, giá cả, giao hàng và các dịch vụ hậu mãi … ñể cạnh tranh với
các ñối tác. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu hàng hoá, dich
vụ là việc bình thường, tín dụng thương mại có thể ñem ñến cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính sách tín dụng
thương mại có những tác ñộng cơ bản sau:
10


+ Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hoá hơn,
do ñó làm tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho.
+ Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hoá sản xuất ra, do ñó góp phần
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí ñòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ ñể bù ñắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
+ Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị giảm.
Với những tác ñộng trên, buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải so sánh hiệu
quả thu nhập và chi phí tăng thêm ñể xem có nên áp dụng chính sách thương mại hay
không? Nếu có thì các ràng buộc trong chính sách tín dụng thương mại như thế nào là
tốt nhất?
Phân tích tín dụng thương mại
- Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là phải phân tích khả năng
tín dụng của khách hàng. Khả năng tín dụng của khách hàng có thể ñược xây dựng
thông qua các tiêu chuẩn sau: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, các tài sản
có thể thế chấp, nguồn vốn kinh doanh của khách hàng…Nếu khả năng tín dụng của
khách hàng phù hợp với một số tiêu chuẩn ñó thì tín dụng thương mại có thể ñược cấp.
- Phân tích ñánh giá khoản tín dụng ñược ñề nghị
Cũng như rất nhiều sự phân tích và sự lựa chọn khác nhau,việc phân tích ñánh
giá khoản tín dụng thương mại ñược ñề nghị ñể quyết ñịnh xem có nên cấp hay không,
thông thường người ta dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
- Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ sở ñó có thể thay ñổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
Thông thường, người ta dựa vào các cách sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu

Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày

Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán ra và lợi nhuận không tăng
thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ ñọng ở khâu thanh toán. Khi ñó nhà
quản lý phải có biện pháp can thiệp ngay.

Thang Long University Library
11

+Sắp xếp thời gian cho các khoản phải thu:
Theo phương pháp này, nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo ñộ dài thời
gian nợ ñể theo dõi và có biện pháp thu nợ khi ñến hạn.
+ Xác ñịnh các khoản phải thu:
Theo phương pháp này, các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố thay ñổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh
nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn ñọng của khách hàng ñang nợ doanh nghiệp. Cùng
với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy ñược ảnh hưởng của các chính sách
tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng.
1.1.4.2 Chính sách quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñều
phát sinh các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải
thu khác nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tốc ñộ thu hồi nợ cũ, tốc ñộ tạo ra nợ mới và sự tác ñộng của các yếu tố nằm ngoài
sự kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền
tệ. Doanh nghiệp cần ñặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát ñược
nhằm tác ñộng tới ñộ lớn và chất lượng của khoản phải thu.
Hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng ñể tạo nên uy tín của doanh
nghiệp ñối với các ñối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các
doanh nghiệp. Do ñó doanh nghiệp cần phải có biện pháp ñể quản lý các khoản phải

thu một cách hiệu quả.
Chính sách tín dụng thương mại
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược về
sản phẩm, quảng cáo, giá cả, giao hàng và các dịch vụ hậu mãi … ñể cạnh tranh với
các ñối tác. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu hàng hoá, dich
vụ là việc bình thường, tín dụng thương mại có thể ñem ñến cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính sách tín dụng
thương mại có những tác ñộng cơ bản sau:
+ Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hoá hơn,
do ñó làm tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho.
+ Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hoá sản xuất ra, do ñó góp phần
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
12

+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí ñòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ ñể bù ñắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
+ Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị giảm.
Với những tác ñộng trên, buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải so sánh hiệu
quả thu nhập và chi phí tăng thêm ñể xem có nên áp dụng chính sách thương mại hay
không? Nếu có thì các ràng buộc trong chính sách tín dụng thương mại như thế nào là
tốt nhất?
Phân tích tín dụng thương mại
- Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là phải phân tích khả năng
tín dụng của khách hàng. Khả năng tín dụng của khách hàng có thể ñược xây dựng
thông qua các tiêu chuẩn sau: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, các tài sản
có thể thế chấp, nguồn vốn kinh doanh của khách hàng… Nếu khả năng tín dụng của
khách hàng phù hợp với một số tiêu chuẩn ñó thì tín dụng thương mại có thể ñược cấp.
- Phân tích ñánh giá khoản tín dụng ñược ñề nghị
Cũng như rất nhiều sự phân tích và sự lựa chọn khác nhau,việc phân tích ñánh

giá khoản tín dụng thương mại ñược ñề nghị ñể quyết ñịnh xem có nên cấp hay không,
thông thường người ta dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
- Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ sở ñó có thể thay ñổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
Thông thường người ta dựa vào các cách sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán ra và lợi nhuận không
tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ ñọng ở khâu thanh toán. Khi ñó
nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp ngay.
+Sắp xếp thời gian cho các khoản phải thu :
Theo phương pháp này, nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo ñộ dài thời
gian nợ ñể theo dõi và có biện phap thu nợ khi ñến hạn.
+ Xác ñịnh các khoản phải thu:
Theo phương pháp này, các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố thay ñổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh
Thang Long University Library
13

nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn ñọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với
cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy ñược ảnh hưởng của các chính sách tài
chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng.
1.1.4.3 Chính sách quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước ñệm cần thiết cho
quá trình hoạt ñộng bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có 3 loại:

nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và
thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến
hành sản xuất ñến ñâu mua hàng ñến ñó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn ñể
cho quá trình sản xuất – kinh doanh tiến hành ñược bình thường. Do vậy, nếu doanh
nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ ñọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh bị gián ñoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
a- Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ ñiển hay mô hình ñặt hàng hiệu quả nhất
– EOQ (Economic Odering Quantity)
Mô hình EOQ
Mô hình này ñược dựa trên giả ñịnh là những lần cung cấp hàng hóa là bằng
nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí
như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí ñặt hàng, chi phí bảo hiểm…
nhưng tựu chung lại có hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn trữ)
Đây là những chi phí liên quan ñến việc tồn trữ hàng hóa, loại này bao gồm:
+ Chi phí hoạt ñộng như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa,
chi phí cho việc giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
+ Chi phí tài chính bao gồm chi phí vốn như chi phí trả lãi vay, chi phí về thuế,
khấu hao.
Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ hàng hóa trung
bình sẽ là Q/2




14

Đồ thị 1. 2 Biến ñộng hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân


(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Gọi C
1
là chi phí lưu kho ñơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là: C
1
= Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí ñặt hàng (chi phí hợp ñồng)
Chi phí ñặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí giao nhận hàng hóa. Chi phí ñặt hàng cho mỗi lần ñặt hàng thường ổn ñịnh không
phụ thuộc vào số lượng hàng hóa ñược mua.
Nếu gọi D là toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng trong một ñơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa sẽ là D/Q. Gọi C
2
là chi phí
mỗi lần ñặt hàng thì tổng chi phí ñặt hàng sẽ là:
C
2
= D/Q
Tổng chi phí mỗi lần ñặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa, sẽ có:
TC

=

C
1
Q


+

C
2

D

2 Q

Công thức trên ñược biểu thị qua ñồ thị sau:









Thang Long University Library
15

Đồ thị 1. 3 Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí ñặt hàng
tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho

(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Qua ñồ thị trên ta thấy khối lượng hàng cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi phí
dự trữ là thấp nhất.
Tìm Q* bằng cách lấy vi phân theo Q ta có: Q* Q* = Q* =

2
12
C
DC

Điểm ñặt hàng mới
Về mặt lý thyết người ta có thể giả ñịnh là khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới
nhập kho lượng hàng mới.
Trong thực tiễn hoạt ñộng hầu như không có doanh nghiệp nào ñể ñến khi
nguyên vật liệu hết rồi mới ñặt hàng. Nếu như ñặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng
nguyên liệu tồn kho. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác ñịnh ñiểm ñặt hàng mới.
Thời ñiểm ñặt hàng mới ñược xác ñịnh bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi
ngày nhân với ñộ dài của thời gian giao hàng.
Lượng dự trữ an toàn
Do vậy, nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố ñịnh mà chúng
biến ñộng không ngừng, ñặc biệt là ñối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ hoặc sản xuất những hàng hóa nhạy cảm với thị trường. Do ñó, ñể ñảm bảo cho
sự ổn ñịnh của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ
an toàn. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ thêm vào
lượng dự trữ tại thời ñiểm ñặt hàng.
b- Phương pháp cung cấp ñúng lúc hay dự trữ bằng 0
Hệ thống quản lý hàng tồn kho ñúng lúc là một phần của quá trình quản lý sản
xuất nhằm mục ñích giảm thiểu chi phí hoạt ñộng và thời gian sản xuất bằng cách loại
bỏ bớt những công ñoạn kém hiệu quả gây lãng phí. Hệ thống cung ứng ñúng thời

×