Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng Vàng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.35 KB, 53 trang )








TIỂU LUẬN:

Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại
Du lịch và Dịch vụ Rồng Vàng



Lời mở đầu

Loài người dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều có khát vọng, mong
muốn tìm hiểu và khám phá sự hấp dẫn kỳ thú, những điều mới mẻ,
khác lạ trong thế giới muôn hình muôn vẻ- nơi mà họ đang sống. Từ xa xưa, con
người đã bắt đầu những chuyến đi hành hương về đất Thánh thăm chùa chiền và
các nhà thờ tôn giáo, là những cuộc thập tự chinh mở rộng đất đai, mở rộng thông
thương giữa các châu lục.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, đời sống của con nguời được nâng
cao, các mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con
người trở nên thiết yếu bởi nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nền văn minh công
nghiệp. Hơn nữa, hiện nay du lịch được coi là ngành “ công nghiệp không khói”
đã mang lại lợi nhuận khổng lồ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh
tế mỗi quốc gia.
Từ sau đại hội VI đến nay, ngành du lịch Việt Nam đă không ngừng lớn


mạnh và trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, là đòn thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
và là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và trong nước.
Theo báo cáo của tổ chức du lịch Thế giới những năm qua thì số khách đi
du lịch ngày càng tăng với doanh thu theo cấp số nhân, đến năm 2005 lượng khách
du lịch đến Việt Nam có thể từ 3,5 - 4 triệu lượt và đến năm 2010 đạt tới 6,5- 7
triệu lượt bởi dòng du lịch Quốc tế đang có xu hướng về khu vực Châu á Thái
Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam á
1
. Với chính sách ngoại giao cởi mở
và khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt
Nam với các nước ngày càng được cải thiện, thắt chặt hơn. Việc Việt Nam gia
nhập ASEAN cũng như sự kiện bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong sự hội nhập của nước ta vào khu vực thế giới.
Tiếp theo sau luật doanh nghiệp, nhiều chủ trương, chính sách, nghị định,
thông tư, hướng dẫn về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch đã được ban hành

1
[10].

tạo cơ sở cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển thuận lợi. Các
doanh nghiệp du lịch thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia
bình đẳng vào hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
Chính tất cả những điều kiện này đã tạo ra môi truờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp du lịch trong đó có công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du
lịch và Dịch vụ Rồng vàng bước sang thiên niên kỷ mới nhiều thay đổi mới với
mục tiêu lấy lữ hành làm một trong những ngành mũi nhọn, mục tiêu trong hoạt
động kinh doanh của mình, cố gắng nghiên cứu xây dựng các chương trình du lịch
nhằm thu hút khách nước ngoài đến với những điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội
và các vùng lân cận, thu hút nguồn khách trực tiếp từ các bạn hàng Quốc tế của

chính công ty mình, thúc đẩy ngành du lịch Hà Nội cũng như Việt Nam phát triển.
Công ty đã đưa ra các chuơng trình du lịch nhằm phục vụ nhu cầu du lịch của
khách đi thăm quan những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước.
Tuy nhiên với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay là chưa
khai thác hết được lượng khách tiềm năng của Công ty . Kinh doanh lữ hành là
một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty chính vì vậy mà em đã chọn đề tài
này.









Chương I: cơ sở lý luận chung về kinh doanh lữ hành
I.Những vấn đề lý luận chung về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.Định nghĩa về Công ty lữ hành

“Công ty lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được
thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và
các tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
2

* Kinh doanh lữ hành: Là ngành kinh doanh các chương trình du lịch
bao gồm: Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.Trong đó:
- Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa .
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện

các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế
3

*Công ty lữ hành quốc tế: Là các công ty có nhiệm vụ xây dựng các trương
trình du lịch trọn gói, từng phần theo yêu cầu của khách hàng nhằm trực tiếp thu
hút khách đến Việt Nam và đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và thực
hiện các chương trình du lịch đã ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho
lữ khách nội địa.
*Công ty lữ hành nội địa: Là các công ty có nhiệm vụ xây dựng, bán , tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa và nhận uỷ thác nhằm thực hiện

2
[11].
3
[5], Trang 90.

các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế đưa tới Việt Nam.
2. Vai trò của các công ty lữ hành
4


Vai trò của các Công ty lữ hành được thể hiện qua sơ đồ sau:

Qua sơ đồ ta thấy các công ty lữ hành là cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch trong nước và khách du lịch trong và ngoài nước. Cụ thể vai trò của các
Công ty lữ hành như sau:
+ Các Công ty lữ hành tổ chức các chương trình du lịch trọn gói: nhằm liên
kết các sản phẩm trung gian như du lịch vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi
giải trí thành các sản phẩm thống nhất để đáp ứng nhu cầu của khách. Ưu điểm

của các chương trình này là xoá bỏ những khó khăn lo ngại của khách hàng về
hành trình của chuyến đi, tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào chuyến đi hơn so với
chương trình du lịch khác.
+Các công ty này có vai trò tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu
thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Từ cơ sở đó rút ngắn
khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.

4
[3].
Các cơ quan du lịch
tại địa phương,
qu
ốc gia

Các đơn vị kinh
doanh các dịch vụ
v
ận chuyển.

Các tài nguyên du
lịch ( các địa điểm
du l
ịch)

Các công ty kinh
doanh các dịch vụ (
khách s
ạn, nhà

hàng)



Các

công ty
lữ hàng
Các du
khách

+Đối với các công ty lữ hành lớn có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ
sẽ đảm bảo phục vụ đầy đủ các nhu cầu du lịch của khách du lịch quốc tế và nội
địa từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong các tour du lịch.
3. Hệ thống các sản phẩm của Công ty
Theo tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ
hành thành 3 nhóm chính:
3.1.Các chương trình du lịch trọn gói
Đây là sản phẩm chủ yếu của các công ty lữ hành, bao gồm: các chương
trình du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chương trình, du lịch sinh thái du lịch văn
hoá, du lịch nghỉ biển Khách du lịch cũng rất đa dạng: khách du lịch có thu
nhập cao, trung bình khách du lịch là trung niên hay thanh niên
Các chương trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành như sau:
*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam :
Đây là một trong những mảng chương trình đang được các công ty lữ hành
quan tâm chú ý. Các chương trình khá phong phú và đa dạng được nêu ra một cách
chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của các công ty lữ hành. Các
du khách đặc biệt là du khách nước ngoài có thể tìm đọc. Trong các cuốn sách đó
nói rất chi tiết về các tour du lịch và các điểm du lịch, các khách sạn, nhà hàng nổi
tiếng với các mức giá đã được nêu ra rất cụ thể. Du khách có thể đọc và lựa chọn
các tour du lịch cho phù hợp.

*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Đây cũng là một trong những chương trình được các công ty lữ hành xây
dựng thu hút được nhiều du khách và đem lại hiệu quả cao. Thị trường khách du
lịch của các trương trình này thường là các du khách láng giềng như Trung Quốc,
Thái Lan
*Các chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt
Nam :

Chương trình này thường kéo dài hoặc xuyên quốc gia. Đối với các
chương trình này hàng năm các công ty lữ hành thường xuyên khảo sát thị trường,
xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như phát
hiện những điểm tài nguyên du lịch để giới thiệu với các công ty gửi khách và bán
chương trình. Thông thường giá bán chương trình du lịch loại này thường cao,
Nhưng các chương trình này thu hút được lượng khách rất lớn vì ngày càng có
nhiều du khách nước ngoài tới Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau.
3.2. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp
Khi mà hoạt động kinh doanh lữ hành của các công ty càng phát triển các
công ty lữ hành có xu hướng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của mình. Các
công ty này có thể hoạt động hầu hết các lĩnh vực liên quan đến du lịch như:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: Đường hàng không, đường sắt, đường
thuỷ
+ Kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí
+ Kinh doanh bảo hiểm đối với du khách
Nếu các công ty doanh lữ hành mà có khả năng hoạt động trên tất cả các
lĩnh vực có liên quan thì sẽ có được điều kiện rất lớn, tạo được sự chủ động trong
kinh doanh và tăng thêm nguồn thu cho công ty mình
3.3. Các dịch vụ trung gian


Các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Các đại lý du lịch
thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch.ở đây các đại lý du
lịch hoạt động như một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ
trung gian chủ yếu bao gồm:
+Đăng ký đặt chỗ, vé máy bay
+ Môi giới cho thuê xe ôtô, đăng ký đặt chỗ và bán vé các phương tiện: tàu
thuỷ, đường sắt
+ Đăng ký đặt chỗ khách sạn, nhà hàng

+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
4. Nội dung hoạt động kinh doanh
5


Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm các bước chủ yếu sau đây:
4.1.Bước 1: Tổ chức sản xuất các chương trình du lịch
ở bước này các công ty nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch dự báo nhu
cầu và căn cứ vào nguồn lực của đất nước mình để tổ chức sản xuất chương trình
du lịch để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch. Bao gồm các khâu:
Khâu thứ nhất: Yêu cầu ở khâu này cần thu nhập đầy đủ các thông tin về
điểm, tuyến tham quan, giá trị của các điểm, tuyến đó.
Khâu thứ hai: ở khâu này được sơ đồ hoá thành tuyến du lịch, kế hoạch hoá
thành các đơn vị thời gian. Ví dụ như: Tua một ngày, hai ngày một đêm, sáu ngày
năm đêm, bảy ngày tám đêm Yêu cầu đối với khâu này phải tính toán sao cho
hợp lý nhất, tối ưu nhất, phải trả lời được các câu hỏi: tham quan ở đâu? thời gian
bao nhiêu và đi bằng phương tiện gì?
Khâu thứ ba: Thực hiện hạch toán giá cả:
Giá vận chuyển, giá ăn, giá phòng ngủ, giá vé thăm quan, giá mua hàng lưu
niệm giá trọn gói của một chương trình du lịch.
Một điểm cần lưu ý là trong tính toán giá của chương trình du lịch có một

phần giá quan trọng thu được từ các đặc trưng của các điểm, các tuyến du lịch.
Ví dụ như giá trị của Văn Miếu, của kinh thành Huế, của Vịnh Hạ Long Những
giá trị này được tính vào giá trọn gói của chương trình du lịch.
Khâu thứ tư: Cần viết thuyết minh cho một chương trình du lịch. Mỗi
chương trình du lịch phải có một bản thuyết minh tương ứng. Yêu cầu đối với các
bản thuyết minh phải nêu bật được giá trị của các điểm, tuyến du kịch đó. VD giá
trị của đền Quán Thánh, Phủ Tây Hồ, Côn Sơn, Kiếp Bạc Bản thuyết minh viết
rõ ràng, chính xác, tinh luyện, có tính hình tượng, có sức biểu cảm để hướng dẫn

5[5], Trang( 91 - 113)


viên du lịch căn cứ vào đó mà sáng tạo trong quá trình dẫn khách, thuyết minh cho
khách.
4.2. Bước 2: Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chương trình du lịch giữa các hãng lữ
hành
ở bước này bao gồm 2 công đoạn: tiếp thị và ký kết hợp đồng.
- Sau khi có hàng hoá du lịch các nhà tiếp thị của hãng lữ hành tiến hành
quảng cáo, chào bán, tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, liên hệ, bàn bạc, đàm
phán để tiến tới giúp các chủ hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch
- Công đoạn ký kết hợp đồng là công đoạn ký kết giữa các hãng lữ hành,
bên A, bên B. Yêu cầu của công đoạn này phải đảm bảo chủng loại hàng hoá, số
lượng, giá cả, giao nhận, bảo hiểm rõ ràng.
+ Một hợp đồng ký kết giữa các hãng lữ hành cần phải chỉ rõ phương tiện
vận chuyển, lưu trú, điểm tuyến thăm quan và các dịch vụ khác.
+ Sau khi hợp đồng kinh tế du lịch giữa các hãng lữ hành được ký kết, đặc
biệt giữa các hãng lữ hành quốc tế mang tính pháp quy, nghĩa là nếu thực hiện
không đúng hợp đồng sẽ bị phạt theo điều ước quốc tế. Vì vậy phải hết sức coi
trọng văn bản hợp đồng.
4.3. Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng chương trình du lịch trên thực tế.

Đây là bước thực hiện các công việc như: đón khách, bố trí ăn, ở, đi lại,
thăm quan và làm các thủ tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, tiễn đưa
khách. ở bước này nhân vât trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là
hướng dẫn viên du lịch. Thành bại của một chương trình du lịch chủ yếu phụ thuộc
vào hướng dẫn viên du lịch
4.4. Bước 4: Quyết toán hợp đồng, rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Đây là bước cuối cùng trong nội dung kinh doanh lữ hành. Bước này đòi
hỏi phải thanh quyết toán thừa thiếu rõ ràng, lấy chữ tín làm trọng. Đúng như theo
mục tiêu khách hàng là “ thượng đế” những vẫn phải giữ nguyên tắc: đảm bảo hiệu
quả kinh tế và an toàn xã hội. Chất lượng của một chương trình du lịch phụ thuộc
khá lớn vào năng lực “ thuyết minh” của hướng dẫn viên. Do đó phải coi trọng rút
kinh nghiệm về mặt nâng cao chất lượng. Ngoài ra còn phải rút kinh nghiệm về

mặt tổ chức đưa đón, sắp xếp, giải quyết các thủ tục cho khách. Cũng như vậy
trong kinh doanh lữ hành thường có hệ thống “ phiếu nhận xét của khách” sau khi
hoàn thành chương trình.
Đối với các đại lý lữ hành cũng phải thực hiện các bước kinh doanh trên
đây, chỉ khác là không được ký kết trực tiếp với các đoàn khách, mà thông qua các
hãng lữ hành để thực hiện các dịch vụ, các công đoạn cụ thể.
Trong bốn bước trên thì bước sản xuất chương trình du lịch và tổ chức thực
hiện chương trình du lịch là quan trọng nhất.
II. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm hiệu quả
6

Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong
những điều kiện nhất định.
E = K – C (1) Hiệu quả tuyệt đối


E =
C
K
(2) Hiệu quả tương đối
Trong đó:
K: là kết quả nhận được theo mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C: là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E: là hiệu quả
Một cách chung nhất, kết quả (K) nhận được theo hướng mục tiêu trong
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy
nhiêu.

6
[1]. Trang 5.

1.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu đinh lượng ví
dụ như doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành, chi phí của hoạt động kinh
doanh lữ hành nhằm giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để
đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch . Trên
cơ sở đó có các biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao
năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch. Để đưa ra
ngày càng nhiều các chương trình du lịch có chất lượng tốt, làm hài lòng các
khách du lịch đến với Việt nam.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.1. Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối
2.1.1. Doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành
Công thức :
D =



n
i
PiQ
1

Trong đó:
D: Là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
P: Là giá bán chương trình du lịch cho một khách
Q: Là số khách trong một chuyến du lịch
n: Là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty và
dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn
nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính toán các
chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế của công ty, hiệu
quả của công ty.
2.1.2. Chi phí của kinh doanh lữ hành
Công thức:
TC =


n
i
Ci
1

Trong đó:

TC : Là tổng chi phí để kinh doanh các chương trình du lịch

Ci : Là chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i
n : Là số chương trình du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh
doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích
2.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần
Công thức:
LN =


 TCDT
Trong đó:
LN: Là lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ
TC : Là chi chí trong kỳ
DT: Là doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du
lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ.
2.1.4. Chỉ tiêu tổng số lượt khách
Công thức:
TLK =


n
i
NiQi
1

Trong đó:
TLK: Là tổng số lượt khách thực hiện trong kỳ phân tích
Ni: Là chuyến du lịch thứ i
Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch thứ i

Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách tham gia mua tour trong kỳ phân
tích.
2.1.5. Tổng số ngày khách thực hiện
Công thức:
TNK =


n
i
TiQi
1

Trong đó:
TNK: Là tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ
Ti: Là độ dài của tour thứ i

Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch
2.2. Hệ thống chỉ tiêu tương đối
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
Công thức:
H =
TC
D

Trong đó:
H : Hiệu quả chung
D : Tổng doanh thu
TC : Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc
kinh doanh tour thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ.

2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức:
P =
D
LN

Trong đó:
P: Tỷ suất lợi nhuận trong kỳ phân tích
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ phân tích
D: Tổng doanh thu trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thu được thì có bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận.
2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động kinh doanh tour
Công thức:
K =
VLD
D

Trong đó:
K: Là hiệu quả chung
D: Là tổng doanh thu
VLD: Là vốn lưu động

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn
lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi nhuận.
3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
7

Ngành kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong số những yếu tố đó có những yếu tố khách

quan, yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của các Công ty lữ hành.
3.1. Các yếu tố khách quan
3.1.1. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Không khí chính trị hoà bình sẽ bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ
du lịch quốc tế. Du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chỉ có phát triển
được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Hiện nay không khí hoà bình trên thế giới ngày càng càng được cải thiện. Việc
giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng con đường hoà bình đã trở thành phổ biến
trong quan hệ giữa các nước. Điều này có tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh lữ hành. Có thể dễ nhận thấy đối với những nước ít xảy ra biến cố chính trị
như Thuỵ Sĩ, áo thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân,
các khách du lịch tiềm năng. Một điều dễ nhận thấy là các du khách thích đến
những nước và vùng du lịch có bầu không khí chính trị hoà bình, họ cảm thấy yên
ổn, tính mạng được coi trọng.
Có thể đưa ra một vài ví dụ sau về tình hình an ninh chính trị và an toàn xã
hội có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh lữ hàng nói riêng, kinh doanh du lịch
nói chung.
- Sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ làm cho du khách đến Châu Mỹ giảm một cách
đáng kể. Mức tăng trưởng của khu vực này năm 2001 là -5,7%, năm 2002 là -
0,6%.
8


7
[7].Trang 89.
8
[2]. Trang 56.



- Trong bối cảnh đó Việt Nam ta được đánh giá là 1 điểm đến an toàn trong
số 10 nước (năm 2002) các nước còn lại là : Trung Quốc, Peru, Galapagos,
Costarica, Aicap, Autralia, Italia, Ireland. Điều này đã tạo thuận lợi rất lớn cho du
lịch Việt Nam.
- Bên cạnh đó thì dịch SARS ( viên đường hô hấp cấp ) vừa qua ở khu vực
Châu á có ảnh hưởng tới Việt Nam làm cho số lượng du khách giảm đột biến. Đã
có rất nhiều du khách đã huỷ hợp động tới Việt Nam.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
lữ hành là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự
ra đời và phát triển của ngành du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của
du lịch vào thành quả của các ngành kinh tế khác. Một số ngành công nghiệp nhẹ
đóng vai trò không kém phần quan trọng trong cung ứng vật tư cho du lịch như:
công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các
xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị cho các phòng
Khi nói đến nền kinh tế của đất nước không thể không nói đến giao thông
vận tải. Từ xa xưa giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính
cho sự phát triển của du lịch đặc biệt là du lịch quốc tế. Số lượng loại hình phương
tiện vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động lữ hành trở nên tiện lợi và mềm
dẻo, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách. Về mặt chất lượng vận
chuyển cần xét đến bốn khía cạnh đó là: tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả.
3.1.3.Chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch có ảnh hưởng rất lớn tới du lịch. Một đất
nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú mức sống của người dân
không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm cho các hoạt động du lịch
thì hoạt động này cũng không thể phát triển được.
Ví dụ như các chính sách phát triển giao thông vận tải, chính sách gia tăng
quỹ thời gian nhàn rỗi của xã hội như chính sách làm việc 5 ngày/ tuần đối với
công nhân viên chức. Hay hàng năm các cơ quan Nhà nước có tổ chức các đợt
thăm quan du lịch cho cán bộ công chức của cơ quan mình


Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khác như thời gian nhàn rỗi, thu
nhập, trình độ dân trí
* Thời gian nhàn rỗi: Ngày nay, kinh tế ngày càng một phát triển, năng suất
lao động ngày càng cao và mức sống của con người ngày càng được cải thiện. Xu
hướng chung trong điều kiện phát triển hiện đại là giảm bớt thời gian làm việc và
tăng số thời gian rỗi. Như hiện nay chế độ làm việc chỉ còn 5 ngày/1 tuần. Như
vậy, thời gian ngoài giờ làm việc ngày càng chiếm ưu thế trong quỹ thời gian đang
trở thành vấn đề đặc biệt.
* Khả năng tài chính của du khách: Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người
dân có mức sống cao, do đó họ có khả năng thanh toán cho nhu cầu về du lịch
trong nước cũng như ra nước ngoài. Có nhiều nước rất giàu tài nguyên du lịch
nhưng vì kinh tế lạc hậu nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi
khách du lịch ra nước ngoài hay tổ chức các chuyến đi du lịch cho người lao động.
* Trình độ dân trí: Sự phát triển của du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn
hoá chung của nhân dân một đất nước. Nêú trình độ văn hoá của cộng đồng được
nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Tại các nước phát
triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của con người. Nó
được coi là tiêu chuẩn để đánh giá cuộc sống. Số người đi du lịch nhiều, lòng ham
hiểu biết và mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng.
3.2. Điều kiện chủ quan
3.2.1. Khả năng cung ứng các dịch vụ của công ty đối với những nhu cầu của
khách du lịch
Nếu các dịch vụ của công ty được cung ứng một các đầy đủ và chất lượng
thì sẽ tạo ra sự tin tưởng, hài lòng từ phía khách hàng. Điều này là rất quan trọng,
vì mức độ hài lòng của du khách là dấu hiệu cơ bản cho thấy sự thoả mãn nhu cầu
của họ. Đây cũng đồng thời là lý doanh nghiệp để họ quay lại những lần sau và
giới thiệu, quảng bá về các chuyến du lịch do công ty tổ chức với các du khách
tiềm năng. Đây cũng là chỉ báo hết sức quan trọng để công ty có những chiến lược
kinh doanh cho phù hợp.


Theo đánh giá chung thì hiện nay mức độ hài lòng của du khách đối với du
lịch Việt Nam nói chung là còn thấp điều này giải thích vì sao mà thời gian lưu trú
của khách du lịch đến với Việt Nam là còn rất thấp so với các nước trong khu vực
trung bình là 3 ngày.
9
Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các
công ty du lịch. Thời gian lưu trú ngắn => chi tiêu thấp => nguồn thu ngoại tệ
giảm.
3.2.2.Nội dung chương trình du lịch
Việc xây dựng các chương trình du lịch là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới số lượng du khách và sự hài lòng của du khách. Nếu chương trình du
lịch mà nghèo nàn, không có nét gì độc đáo thu hút khách thì chương trình đó sẽ
không đạt hiệu quả thậm chí còn có ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty .
Hiện nay các chương trình du lịch của các công ty lữ hành chưa được độc
đáo và thu hút được nhiều khách du lịch. Các chương trình du lịch như hiện nay
mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm các di tích, danh lam thắng cảnh có sẵn, rồi xâu
chuỗi chúng lại, kết hợp với các cơ sở lưu trú là thành tuyến du lịch. Với những
chương trình du lịch như vậy, du khách chỉ là người thụ động thăm quan, ngắm
cảnh chứ không có hoạt động gì tích cực để du khách tham gia. Điều này không
khuyến khích khách du lịch tiêu tiền của mình
3.2.3. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty
Đội ngũ cán bộ, nhân viên (đặc biệt là các hướng dẫn viên du lịch )
xét cả 2 khía cạnh: số lượng, chất lượng
+ Về số lượng: Số lượng nhân viên đủ để thực hiện chuyến đi sẽ góp phần
thành công cho chuyến đi. Điều này đảm bảo du khách được phục vụ một cách đầy
đủ. Số lượng nhân viên đủ sẽ không gây chồng chéo trong công việc. Mỗi một
người chỉ việc chuyên tâm vào làm tốt công việc của mình.
Như hiện nay theo điều tra thì số lượng lao động trong ngành du lịch còn ít,
số lượng nhân viên trong các công ty du lịch là rất ít. Điều này gây khó khăn trong

việc tổ chức các chuyến đi.

9
[2]. Trang 138.

+ Về chất lượng: Cùng với sự phát triển của ngành du lịch thì chất lượng
của đội ngũ cán bô, nhân viên của ngành cũng cần được nâng cao cho phù hợp.
Các cán bộ, nhân viên của các Công ty lữ hành không chỉ biết ngoại ngữ mà còn
phải hiểu biết về kinh tế thị trường, hiểu biết về văn hoá, xã hội. Để nâng cao chất
lượng phụ vụ khách du lịch, làm sao để tạo được ấn tượng tốt đối với du khách.

Chương II: Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty trong
những năm vừa qua
I. Khái quát về công ty
10

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng
được thành lập vào ngày 7/8/1999, do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp, có trụ sở tại 128 Hàng Trống – Hà Nội. Với số cán bộ,
nhân viên là 20 người trong đó có 4 cán bộ phụ trách điều hành, 4 cán bộ phụ
trách về xây dựng sản phẩm và tiếp thị, 5 hướng dẫn viên và các hướng cộng tác
viên có thẻ hướng dẫn. Tuy số lượng nhân viên ít nhưng qua gần 5 năm hoạt
động công ty đã không ngừng lớn mạnh, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành
du lịch với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: Kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa. Ngoài ra còn có kinh doanh một số lĩnh vực khác như:
Đại lý mua bán, ký giữ hàng hoá, quảng cáo trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm, đặt phòng khách sạn, đặt và giữ
chỗ máy bay, hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh, chuyên tổ chức các chương trình
chuyên đề.
11


Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách kinh doanh lũ hành quốc tế:
Trang thiết bị văn phòng:
- Máy điện thoại, fax: 6 chiếc
- Máy vi tính: 7 chiếc
- Máy in, phtôcopy:2 chiếc
- Các công cụ bàn ghế tủ làm việc
- Điều hoà nhiệt độ
- Xe ô tô 15 chỗ
- Catalogue, tờ gấp, tờ bướm tự giới thiệu công ty
- Các quà tặng riêng kỷ niệm chuyến đi với công ty

10
. [10]

11
.Quyết định thành lập công ty TNHH Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng
Vàng.

*Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vụ Rồng Vàng là công ty
chuyên về hoạt động trong lĩnh vực du lịch mà chủ yếu là kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa và ngoài ra còn kinh doanh một số ngành nghề khác như đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá, quảng cáo trưng bày.
*Về bộ máy tổ chức:
Công ty trách nhiệm hữu hạn được tổ chức theo mô hình phân thành các
cấp từ trên xuống dưới. Người đứng đầu Công ty là giám đốc, giám đốc là người
có quyền quyết định mọi việc trong công ty. Dưới giám đốc có bộ máy giúp việc
bao gồm:
- Trưởng phòng, phó phòng du lịch

-Cán bộ phụ trách điều hành
-Cán bộ phụ trách về xây dựng sản phẩmvà
tiêu thụ
- Hướng dẫn viên và các hướng dẫn cộng tác
viên có thẻ hướng dẫn.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau


Phòng
kế toán
Phòng
marketing
Phòng
marketing
Phòng
kinh doanh
Phòng
kinh doanh
Phòng
lữ hành nội địa

Phòng
lữ hành quốc tế
Giám đốc
Phòng
điều hành
Phòng
điều hành




*. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc
Là người quản lý chung.Là người lãnh đạo cao nhất thay mặt công ty chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty với pháp luật và công ty về những
quyết định của mình cũng như hoạt động của công ty.Trực tiếp chỉ đạo mọi lĩnh
vực kinh doanh và các phòng ban nghiệp vụ của Công ty
Phòng lữ hành quốc tế
Phòng này có nhiệm vụ tổ chức các tour du lịch ra nước ngoài. Thực hiện
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần,
quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian
hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch cho
khách du lịch ra nuớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua 3 phòng
* Phòng marketing:
Có nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, nghiên cứu, phân tích những nhu
cầu của khách hàng, những sản phẩm, dịch vụ du lịch và những phương thức cung
ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của họ
đồng thời đạt được những mục tiêu kinh doanh của công ty.
Bộ phận marketing được xác định như là chiếc cầu nối giữa mong muốn
của thị trường mục tiêu, liên kết chúng với nguồn lực bên trong của tổ chức
* Phòng kinh doanh:
Dựa theo kết quả của phòng marketing phòng kinh doanh lên kế hoạch cụ
thể, đưa ra các phương án cụ thể để thực hiện
Cụ thể là phải sắp xếp các tour du lịch, lên kế hoạch cho chuyến đi, xem
xét những nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra các phương án nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của khách hàng dựa vào khả năng của công ty
* Phòng điều hành:

Bộ phận này được ví như chiếc cầu nối giữa nhà cung cấp với doanh

nghiệp lữ hành. Trên cơ sở đó bộ phận này có 2 chức năng đó là:
+ Thứ nhất đó là thiết kế và xây dựng các chương trình du lịch, cùng với bộ
phận marketing xác định giá thành và giá bán cho chương trình du lịch.
+ Thứ hai là tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
- Kiểm tra giám sát thực hiện các chương trình du lịch
Phòng kế toán
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và để sử dụng tối đa
năng lực của đội ngũ kế toán của Công ty nhằm bảo đảm thông tin nhanh gọn,
chính xác và kịp thời để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay bộ máy
kế toán của Công ty gồm 2 người : một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp.
Phòng lữ hành nội địa
Có nhiệm vụ tổ chức các tour du lịch ra nước ngoài. Thực hiện nghiên cứu
thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và
bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn
phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch cho khách du
lịch đi thăm quan ở trong nước.
Tương tự như phòng lữ hành quốc tế hoạt động được thực hiện bởi 3
phòng, đó là:
+ Phòng marketing
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng điều hành
1. Hệ thống sản phẩm của Công ty

Cũng như các Công ty lữ hành khác, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các
chương trình du lịch, ngoài ra còn kinh doanh thêm một số dịch vụ như: Đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá, quảng cáo trưng bày, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
thương mại, hội trợ triển lãm. Nhưng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho Công ty là kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Các sản

phẩm kinh doanh lữ hành của Công ty là các chương trình du lịch trọn gói. Công

ty tập chung chủ yếu vào kinh doanh lữ hành.
Hệ thống sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú. Đối tượng phục
vụ của công ty là không có giới hạn. Công ty có các chương trình phù hợp phục vụ
cho các lứa tuổi khác nhau. Ví dụ như:

Các chương trình Phương tiện Thời gian
Hà Nội – Quảng Ninh ô tô 3 ngày
Hà Nội – Cửa Lò ô tô 3 ngày
Hà Nội – Huế ô tô hoặc tàu hoả 5ngày
Hà Nội - Đà nẵng ô tô hoặc tàu hoả 7 ngày
Hà Nội – Nha Trang- Đà Lạt tàu hoả 9 ngày
Hà Nội - Đền Hùng ô tô 2 ngày
Hà Nội – Sa Pa ôtô/ Tàu hoả 4 ngày
Hà Nội- Chùa Hương ô tô 2 ngày
Hà Nội – Chùa Thầy ô tô 2 ngày
Hà Nội - Đồ Sơn ô tô 2ngày
Hà Nội – Sầm Sơn ô tô 3 ngày
Hà Nội – Lạng Sơn ô tô 3 ngày
Hà Nội – Thành phố HCM tàu hoả/ máy bay 10 ngày
+ Đối với nhóm khách từ 20 -34 tuổi: Công ty có nhiều tour hoạt động
mang tính khám phá và giao lưu với nhân dân địa phương như các tour Hà Nội –
Sa Pa và tour phục vụ khoảng 6 ngày.
+ Nhóm khách từ độ tuổi 35 – 49 : ở độ tuổi này tỷ lệ ly thân cao nên Công
ty có các tour mang tính lãng loại hình phục vụ tour “ Silver Honey Moon”. Công
ty có tạo tour ẩm thực kết hợp mua sắm và thăm quan thắng cảnh các lịch sử văn
hoá cho nhóm khách phụ nữ.
+ Nhóm khách từ 50 – 65 tuổi: Khách ở độ tuổi này là đối tượng chính của
Công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty đang tập chung khai thác vì họ có mức

chi trả cao, không phân theo nghề nghiệp. Đối với đối tượng này Công ty có tổ

chức các tour tham quan kết hợp với nghỉ dưỡng với chất lượng các tour là rất cao.
Các chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau:
* Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam
:
Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có rất nhiều
chương trình du lịch cho thị trường khách này. Chương trình này thường dài ngày
hoặc xuyên quốc gia, hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây
dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp
với nhu cầu cũng như phát hiện những cái mới ở tài nguyên du lịch để giới thiệu
với Công ty gửi khách và bán chương trình. Giá bán chương trình du lịch loại này
thường cao.
* Chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Đây cũng là một trong những chương trình được Công ty xây dựng và thu
hút được thành công và đem lại hiệu quả cao.
* Chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam :
Đây cũng là một trong những mảng chương trình đang được Công ty quan
tâm chú ý. Các chương trình được Công ty xây dựng rất phong phú và đa dạng
được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của
Công ty .
2. Thị trường khách chủ yếu của Công ty trong những năm vừa qua
2.1. Thị trường khách quốc tế
Thị trường khách quốc tế của Công ty trong giai đoạn này là thị trường Bắc
Mỹ ( Mỹ, Canada ). Đây là một thị trường lớn và đầy tiềm năng đối với Công ty.
ở thị trường này Công ty có liên kết với các đại lý lữ hành lớn như Ontario,
Vancouver, Quebec( Canada) và bang Newyork, Newjerseym,
California (Mỹ) Các đại lý này cung cấp thông tin cho Công ty về nhu cầu của

du khách ở thị trường này. Các đại lý lữ hành này cho biết các du khách ở thị

trường này coi Việt Nam là một điểm đến an toàn và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên.
Hiện tại thị trường này vẫn được Công ty duy trì và ngày càng phát triển. Các
khách du lịch ở thị trường này đều là những khách có khả năng chi trả rất lớn, bởi
thu nhập của họ là rất cao. Ngoài ra thị trường Mỹ và Canada còn có đông đảo bà
con Việt kiều, số người thành đạt trong kinh doanh có nhu cầu về thăm thân nhân
và đất nước là rất đông và số lượng khách này đã chọn Công ty này để thực hiện
nhu cầu đó của mình.
Số du khách Bắc Mỹ đến Việt Nam chủ yếu bằng đường hàng không. Do
có mức thu nhập cao nên số du khách này thường thích mua những sản phẩm có
chất lượng cao và độc đáo. Do sự khác biệt về khí hậu, lối sống, phong tục tập
quán nên họ rất thích được xem và tham gia vào những lễ hội truyền thống, thích
chụp ảnh về quang cảnh ở Việt Nam chứ không thích chụp hình của mình. Họ đi
du lịch tới Việt Nam chủ yếu là du lịch thuần tuý và tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở
Việt Nam.
Ngoài thị trường Mỹ và Canada Công ty cũng đang tiếp cận với thị trường
Châu Âu chủ yếu là Italia, Tây Ban Nhà nước, áo, Anh, Hà Lan. Cụ thể là Công ty
đã có tham gia vào tuần lễ văn hoá Việt Nam tại Vienna ở Cộng hoà áo vào tháng
5 năm 2004 với sự có mặt của nhiều đại diện du lịch văn hoá của các nước Châu
Âu.
Đối với thị trường gần Công ty đã kết nối được với một số Công ty ở
Bangkok( Thái Lan), Singapore về việc tiếp cận và phục vụ khách đến Hà Nội
trong năm 2004, đây là những Công ty du lịch mới có nhiều tiềm năng khai thác
khách ở tuổi trung niên có thu nhập cao, là những người cũng sinh sống tại Bắc
Mỹ về thăm Thái Lan và kết hợp tham quan ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Công
ty cũng đã có những tour ngắn ngày để phục vụ khách. Ngoài ra Công ty còn có
mối quan hệ tốt với Hiệp hội văn hóa Đông Nam á. Công ty có mối quan hệ với
các đối tác ở thị trường thuộc các nước Châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc

×