Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển Vai trò của nguồn lao động với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.73 KB, 14 trang )

Phần I: Mở đầu
Xã hội loài người tồn tại và phát triển dựa vào hai nguồn tài nguyên là: Thiên
nhiên và con người. Cái quý nhất trong nguồn tài nguyên con người là trí tuệ. Mọi
nguồn tài nguyên thiên nhiên đều có hạn và đều có thể bị khai thác cạn kiệt. Song, sự
hiểu biết của con người đã, đang và sẽ không bao giờ chịu dừng lại, nghĩa là nguồn tài
ngun trí tuệ khơng có giới hạn, trí tuệ con người là nguồn lực vô tận của sự phát triển
xã hội.
Sau khi gia nhập WTO, nguồn lao động nước ngoài sẽ đổ vào Việt Nam, đồng
thời các doanh nghiệp nước ngồi tại Việt Nam sẽ có chính sách thu hút lao động mạnh
mẽ hơn. Điều đó chắc chắn tạo ra nhiều sức ép về việc làm cho lao động trong nước.
Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển với tốc độ cao nên
tình trạng di dân đến các khu công nghiệp đã gia tăng, phần lớn là số người trong độ
tuổi lao động. Tình trạng thiếu hụt lao động ở tất cả các trình độ, ở tất cả các bộ ngành.
Câu chuyên ngành nhân lực đã trở thành tâm điểm kéo theo sự chú ý của xã hội đặc
biệt với các doanh nghiệp. Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và
lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng... nên
nhiều nghề và công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa
phần có trình độ chun mơn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục định hướng.
Trước tình hình đó em đã tiến hành tìm hiểu về: “Vai trò của nguồn lao động với sự
phát triển kinh tế - xã hội nước ta”.
Phần II: Nội dung
2.1. Khái niệm, lí luận liên quan đến nguồn lao động.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động ( trên độ tuổi
lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
người thất nghiệp. Theo cách hiểu này thì lực lượng lao động chình là bộ phận dân số
hoạt động kinh tế( tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của
xã hội.
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi


lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ
15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
1


Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực hay
nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực
lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong độ tuổi
lao động có nhu cầu nhưng khơng có việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao
gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng khơng có nhu
cầu lao động.
Nguồn lao động ln được xem xét trên 2 mặt biểu hiện đó là số lượng và chất
lượng. Về mặt số lượng nó bao gồm dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm cơng việc nội trợ trong gia đình, khơng có nhu cầu làm việc và những người
thuộc tình trạng khác ( bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). Về mặt
chất lượng nguồn lao động được đánh giá ở trình độ chun mơn, tay nghề (trí lực) và
sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy định .
Từ góc độ kinh tế học, người lao động là những người trực tiếp cung cấp sức lao động
– một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ/ hàng hóa cơ bản
của nền kinh tế. Những người đang lao động là những người có cam kết lao động, sản
phẩm lao động đối với tổ chức, người khác. Theo Bộ Luật Lao động nước ta, người lao
động là người đến tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có giao kết và thực hiện
hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động. Luật Lao động cũng quy định rõ ràng, cụ
thể về các quyền và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia lao động, quy định về
hợp đồng lao động, xử lý tranh chấp hợp đồng lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ,
phúc lợi xã hội bắt buộc.
Như vậy, để hiểu rõ về người lao động chúng ta phải xem xét các yếu tố gắn với
lao động của người lao động như: sự chuẩn bị năng lực lao động, cam kết và thực thi

cam kết lao động (bao gồm tiếp nhận yêu cầu lao động, phương pháp và phương tiện
lao động, giá thành lao động, đãi ngộ lao động, thái độ lao động, động lực lao động) ,
kết quả và chất lượng lao động, sự hài lịng và khơng hài lịng của các bên tham gia hợp
đồng lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tính chất lao động của người lao động có nhiều
thay đổi như: quan hệ giữa chủ lao động – người lao động, lao động ngày một chun
mơn hóa; kiến thức, kỹ năng, sử dụng công nghệ cao ngày một nhiều; phải có thái độ
lao động nghiêm túc, kỷ luật, đãi ngộ lao động ngày một tốt… Những người lao động

2


ngại thay đổi, chậm tiến bộ đều bị tụt hậu, thất thế trong cạnh tranh và nhanh chóng bị
đào thải khỏi thị trường lao động.
Trong xã hội ngày một gia tăng các ngành nghề chuyên biệt nhau với chuyên
môn riêng biệt. Các nhà quản lý cũng phân hóa, tách cơng đoạn để điều hành, quản lý
công việc hiệu quả tốt nhất. Vì vậy, nguồn lao động cũng địi hỏi phải có chun mơn,
kỹ năng kiến thức giỏi ứng với một hay một vài chuyên ngành nào đó và phù hợp về
quy mơ tổ chức, quy trình riêng biệt của từng ngành, nguồn lao động phải am hiểu tất
cả các lĩnh vực có liên quan để lao động hiệu quả, ít sai sót. Có nghĩa là mặt bằng tri
thức, kỹ năng của người lao động đòi hỏi ngày một cao cả về bề sâu lẫn bề rộng.
Ngày nay, việc người lao động giao tiếp với nhiều người, làm cùng một lúc
nhiều việc, nhiều loại yêu cầu, thông tin phải tiếp nhận xử lý trong một thời gian eo hẹp
với hiệu quả chất lượng địi hỏi ngày một cao… là chuyện bình thường. Vì vậy, người
lao động buộc phải có sức khỏe tốt, trong một đơn vị thời gian đảm bảo sản lượng và
chất lượng lao động tốt, có độ tập trung cao, chuyên môn giỏi, khai thác thế mạnh các
công cụ mới. Các dạng lao động thô sơ, đơn giản dần dần được máy móc và cơng nghệ
đảm nhiệm. Tỷ trọng lao động trí óc, sáng tạo ngày một cao để đáp ứng được tốc độ
phát triển. Vì thế, những phương pháp và công cụ lao động không ngừng được cải tiến,
có tính thiết yếu trong hiệu quả cơng việc của người lao động.

Người thất nghiệp cần phải hiểu là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm và nếu có việc làm là phải đi làm ngay.
Tuy nhiên, để đánh giá về tình hình lao động và việc làm trong nền kinh tế,
chúng ta cần biết thêm một tiêu chí khác là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đây là tiêu chí
quan trọng được tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị nhưng chưa
được công bố từ trước đến nay. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao
hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nơng thơn thường cao
hơn thành thị.
2.2. Vai trị của nguồn lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Lao động có vai trị quan trọng nó là động lực trong tăng trưởng và phát triển
kinh tế nó được thể hiện qua hai mặt sau:
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và khơng thể thiếu được với các hoạt
động kinh tế. Với vai trò này, lao động luôn được xem xét ở cả 2 khía cạnh đó là chi
phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào nên nó cũng ảnh hưởng đến chi phí như
những yếu tố sản xuất khác; lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng như góp

3


phần tăng thu nhập. cải thiện đời sống và giamr nghèo đói thơng qua chính sách ( tạo
việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả, áp dụng cơng nghệ phù hợp).
Lao dộng là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của q
trình phát triển. Vì vậy, phát triển vì con người ln là động lực của sự phát triển, trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội hầu hết các nước dều đặt trọng tâm vào mục tiêu
phát triển con người.
Việc nâng cao năng lực cơ bản của các cá nhân, của người lao động sẽ giúp họ
có nhiều cơ hội việc làm hơn. Khi thu nhập từ việc làm tăng, họ sẽ có điều kiện đời
sống, nâng cao chất lượng cuộc sống kết quả là tăng nhu cầu xã hội. đồng thời tác động
đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện năng xuất lao động tăng.
Trong mối quan hệ sản xuất thì lao động là yếu tố quyết định, khơng có lao

động thì sẽ khơng có thể cải tiến hay biến đổi được đối tượng lao động, cũng như
không thể tạo ra được tư liệu lao động để dùng làm công cụ phục vụ lại cho người lao
động.
Như chúng ta đã biết một trong những lợi thế của các nước đang phát triển là
lao động nhiều với giá lao động rẻ. Tuy nhiên, ở những nước này lao động chưa phải là
yếu tố tác động mạnh vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất là các nước mà lao
động nông nghiệp – nơng thơn cịn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lực lượng lao
động.
Việt Nam được đánh giá là nước có lực lượng lao động đơng, giá rẻ và rất tiềm
năng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn rất vất vả tìm kiếm được người lao động đáp
ứng yêu cầu của mình. Lực lượng lao động đơng là vậy mà các doanh nghiệp vẫn phải
cạnh tranh nhau và giành giật của nhau từng người lao động giỏi và luôn phải đau đầu
bởi doanh nghiệp đang có nhiều người lao động trình độ thấp. Điều này thường do
người lao động Việt Nam hiện nay còn thiếu rất nhiều yếu tố để đáp ứng được yêu cầu
của công việc hiện tại, đa số không đảm bảo các yêu cầu về lao động đúng như hợp
đồng lao động.
Lao động nước ta chủ yếu là lao động nông nghiệp nông thôn (chiếm trên 50%)
trong khi đó 20% lực lượng lao động trong khu vực này thiếu việc làm; lực lượng lao
động chưa qua đào tạo hơn 70%, trình độ chun mơn, tay nghề chưa cao, ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong công nghiệp kém...; cơ cấu ngành, nghề được đào tạo chưa đáp
ứng yêu cầu của thị trường, thiếu lao động kỹ thuật cao.
Một bất cập khác là đến nay Việt Nam vẫn chưa có hệ thống thơng tin thị
trường lao động, thiếu dự báo vĩ mô, dẫn đến trường đào tạo một đằng, doanh nghiệp

4


tuyển một nẻo, các vùng kinh tế trọng điểm thiếu lao động, trong khi vùng nơng thơn
thì dư thừa.
Với nguồn nhân lực dồi dào, Việt Nam đang có những lợi thế nhất định về nhân

công. Người Việt Nam được đánh giá là cần cù, chịu khó và ham học hỏi. Tuy nhiên,
lao động Việt Nam có nhược điểm là ít dám chịu trách nhiệm, dẫn đến hạn chế tính chủ
động và sáng tạo.
Ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta lao động nhiều nhưng lại có
biểu hiện của sự dư thừa hay tình trạng thiếu việc làm. Lao động với năng suất thấp,
phần đóng góp của lao động trong tổng thu nhập còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là
do kinh tế chậm phát triển, các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc
làm chậm được cải thiện, bổ sung thậm chí cịn suy giảm ( như quỹ đất đai trong nông
nghiệp). Mặt khác quan hệ lao động và thị trường lao động, nhất là nông thôn chậm
phát triển cũng là nhân tố hạn chế vai trò của lao động.
Dân số Việt Nam trẻ, điều này đặc biệt có ý nghĩa ở hai lĩnh vực: tiêu dùng và
sản xuất. Vì dân số trẻ nên nhu cầu mua sắm hàng hóa có triển vọng tăng mạnh, đồng
thời lĩnh vực sản xuất có nguồn cung lao động dồi dào. Việt Nam sẽ không phải lo
thiếu lao động sản xuất trong hàng thập niên.
Nguồn lao động luôn đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển chung của đất
nước, trong đó có sự phát triển về kinh tế, nhất là trong giai đoạn đổi mới, hội nhập vừa
qua. Đó là những yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, kỹ năng nghề
nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu
nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, có tay
nghề cao... Thực tế cho thấy hiện chỉ có khoảng 30% lao động Việt Nam được qua đào
tạo. Bên cạnh đó, những lao động có trình độ cao đã được đào tạo hiện nay cũng chỉ
đáp ứng được 15-20% yêu cầu của doanh nghiệp, nhưng phải tiếp tục đào tạo thêm 2-3
năm nữa. Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp đang thiếu lao động nhưng không
sao tuyển được đủ. Ngay như đội ngũ sinh viên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp mà một trong những nhược điểm lớn nhất của họ hiện nay là thiếu khả
năng tư duy, sáng tạo và tính chủ động trong cơng việc nên ở Việt Nam đang xảy ra
tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu trầm trọng lực lượng lao động có tay
nghề cao.
Với sự tăng trưởng kinh tế một cách ấn tượng (trung bình khoảng 8%/năm)
trong thời gian qua, Việt Nam đang tạo ra sự hấp dẫn và lơi cuốn mạnh mẽ trên phạm

vi tồn cầu. Sức hút đối với các nhà sản xuất và đầu tư quốc tế bắt nguồn từ chính giá

5


trị nội tại và tương lai tươi sáng của Việt Nam . Lực lượng lao động trẻ từ 18 - 34 tuổi
chiếm 45% và hàng năm tiếp tục được bổ sung mới thêm khoảng 1,5 triệu người.
Việt Nam hiện có khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động. Sự tăng trưởng
mạnh mẽ của nền kinh tế và đi cùng với nó là sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp
mới - khoảng 30.000 doanh nghiệp mỗi năm - đã làm giảm đáng kể số người thất
nghiệp. Theo thống kê chính thức, số lượng người thất nghiệp, tính chung cho tồn
quốc vào khoảng 5.3% - số liệu thực tế có thể cao hơn chút ít. Khoảng 10% số người
lao động đang cơng tác trong các cơ quan, đồn thể nhà nước, 88% trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và 2% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Lĩnh vực nông nghiệp vẫn đang thu hút nhiều lao động nhất (57%), tiếp đến là dịch vụ
(25%), cơng nghiệp (17%).
Nhìn chung, mức lương tối thiểu của người lao động trong các doanh nghiệp đã
cao hơn trước rất nhiều, đã làm cho chất lượng cuộc sống của người lao động được cải
thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch đó là mức lương tối thiểu ở miền Nam
thường cao hơn miền Bắc.
2.3. Cơ hội và thách thức của nguồn lao động.
2.3.1. Cơ hội của nguồn lao động.
Theo ghi nhận tình hình tuyển dụng gần đây cho thấy cơng nghệ và kỹ thuật cao
vẫn đang là ngành “hot” thu hút nhiều lao động. Đáng ghi nhận nhất là môt bộ phận lớn
các lao động bị mất việc trong đợt khủng hoảng vừa qua đã tìm được những cơng việc
phù hợp. Hiện nay, để giảm chi phí, đã có xu hướng “Nội địa hoá” nhân lực quản lý.
Nhiều doanh nghiệp đã tuyển dụng các cấp quản lý là người Việt Nam thay thế cho lao
động nước ngoài. Xu hướng này giúp cho những người có kinh nghiệm, kỹ năng điều
hành đang được săn đón.
Theo số liệu mới nhất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, dự báo trong

năm 2009, do ảnh hưởng của suy thối kinh tế sẽ có khoảng 300.000 người lao động bị
mất việc làm. Tuy nhiên, tình hình lao động mất việc hiện khơng q căng thẳng, bởi
dấu hiệu đáng mừng là ngày càng có nhiều doanh nghiệp đã khơi phục sản xuất, kinh
doanh, tìm kiếm được thị trường mới và đang có nhu cầu tuyển dụng lao động trở lại.
Đến thời điểm này, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn
cịn gặp khó khăn, nhưng nhiều doanh nghiệp cũng đã phục hồi trở lại, theo đó sẽ hút
một lượng lao động vào những tháng cuối năm. Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp mới
thành lập cũng cần tuyển dụng lao động, việc làm thời vụ cuối năm cũng giải quyết

6


được một số lượng việc làm lớn. Do vậy, tình hình lao động bị mất việc và thiếu việc
làm của doanh nghiệp sẽ tiếp tục giảm.
Hơn nữa, do đặc thù của lao động Việt Nam, nhất là lao động phổ thông, khi
mất việc tại các thành phố lớn thường quay trở về quê làm nông nghiệp, nên đa số lực
lượng lao động này vẫn tính có việc làm và thu nhập, góp phần giảm bớt lo ngại về tình
trạng thất nghiệp.
Gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang có những điều kiện thuận lợi chuẩn bị
cho hội nhập kinh tế quốc tế. Riêng trong lĩnh vực lao động, lực lượng lao động Việt
Nam có nhiều ưu thế: lực lượng lao động dồi dào, trẻ, có trình độ văn hố khá, đặc biệt
khả năng tiếp thu của lao động Việt Nam được các nước trên thế giới đánh giá là nhanh
nhạy. Đặc biệt giá nhân công của Việt Nam lại rẻ, đây cũng là một lợi thế cạnh tranh
của Việt Nam. Với những điều kiện hiện có như vậy, khi Việt Nam gia nhập WTO có
nhiều thuận lợi. Đầu tư nước ngoài tăng, tạo thêm nhiều việc làm mới cùng với nó là
hiện tượng dịch chuyển lao động khiến cơ cấu lao động trở nên năng động hơn. Có thể
khẳng định chắc chắn rằng Việt Nam gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội về việc
làm và thu nhập cho người lao động. Người lao động cũng có nhiều cơ hội hơn để tiếp
cận trực tiếp với nền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ, kỹ năng, tác phong lao động,
kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO cũng mang

lại cho Việt Nam những thách thức về lao động việc làm.
2.3.2. Thách thức của nguồn lao động.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua đã tác động không nhỏ
đến suy nghĩ và nhận thức về việc làm của người lao động. Do mất việc làm hoặc gặp
khó khăn trong vấn đề tìm việc trong một thời gian dài khủng hoảng, gần đây khi kinh
tế dần hồi phục, nhu cầu tuyển dụng đã tăng trở lại, phần lớn những người này đã tìm
được việc thì xảy ra tâm lý e dè và thận trọng trước những lời mời hấp dẫn từ nhà tuyển
dụng. Tâm lý của người lao động khơng muốn chuyển việc một phần họ vừa mới tìm
được cơng việc mới, đang cần thời gian thích nghi với môi trường mới, một phần là
nghĩ tới độ rủi ro của công việc. Họ rất thận trọng trong việc thay đổi cơng việc trong
thời gian này.
Tính từ q I/2009 đến nay, đã có 1.264 doanh nghiệp gặp khó khăn với số lao
động bị mất việc làm là 64.897 người, chiếm 10% lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là khoảng 7.000 lao động xuất khẩu về nước trước thời hạn.
Tuy vậy, thị trường lao động Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều bất cập. Về
mặt số lượng, các nhà đầu tư có quá nhiều lựa chọn đối với công nhân hay nhân viên

7


văn phịng, nhưng chất lượng của họ khơng phải lúc nào cũng đáp ứng. Đặc biệt, nhân
sự cao cấp, các chuyên gia có kinh nghiệm và khả năng quản lý đang ở trong tình trạng
cung thấp xa so với cầu. Lĩnh vực thiếu hụt nhân sự nghiêm trọng nhất là cơng nghệ
thơng tin, tài chính, kiểm tốn, luật cũng như các chuyên gia thực thụ trong hầu hết các
ngành công nghiệp. Ngồi ra, nhiều người lao động chưa có trình độ ngoại ngữ đủ để
làm việc. Trên thực tế, tình trạng này thời gian qua đã có những tiến bộ nhất định thơng
qua việc ngày càng có nhiều người nước ngồi đến Việt Nam và ngày càng có nhiều
người Việt Nam ở nước ngoài trở lại quê hương.
Vấn đề nguồn lực, cái quyết định nhất là con người, khi chúng ta mở cửa vấn đề
cạnh tranh giành nguồn lực này rất khốc liệt. Khi các doanh nghiệp nước ngoài vào, các

cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra, các doanh nghiệp sẽ dùng lương để thu hút người lao động
giỏi, cho nên chúng ta, một mặt, cũng phải có chiến lược đào tạo, giữ những người có
năng lực làm cho mình, giữ như thế nào tùy vào từng doanh nghiệp, khơng có bài tốn
chung cho tất cả. Có nhiều cách khác nhau để giữ người, cổ phần nhất định, lương cao,
đối xử, tình cảm,... Muốn hay khơng Nhà nước phải có chính sách để đào tạo, đào tạo
lại người lao động
Một thách thức không nhỏ đối với chúng ta là dự báo năm 2009 sẽ có thêm
300.000 người thất nghiệp. Kiểm sốt vấn đề thất nghiệp, hạn chế nó ở mức thấp nhất
sẽ tác động rất lớn đến sự ổn định, giảm thiểu các tệ nạn xã hội và, nhất là, giúp cho
hàng ngàn gia đình nghèo khó đỡ khổ hơn. tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là
4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện
nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn
lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%.
Lao động xuất khẩu hết việc bị đưa về , do biến động thị trường kinh tế thế giới
nên nhiều cơ sở, xí nghiêp, cơng ty nước ngồi liên tục cắt giảm lao động, vì vậy lượng
người lao động xuất khẩu bị đưa về nước trước thời hạn gia tăng, điều này còn làm cho
tình trạng thất nghiệp trong nước trở nên trầm trọng hơn. Chỉ riêng ở Đài Loan, hơn
2.000 lao động Việt Nam phải về nước từ cuối năm 2008 đến gần cuối tháng 2.
Gia nhập WTO, nguy cơ đầu tiên mà người lao động Việt Nam phải đối đầu là
sẽ có nhiều người mất việc làm. Đó có thể là những lao động giản đơn, trình độ thấp
hoặc lao động trong các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, thu hẹp sản xuất hoặc do cải
cách về công nghệ hoặc do bị phá sản, giải thể do không thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài… Trên thực tế, chất lượng lao động Việt Nam hiện nay không được
đánh giá cao. Trình độ chun mơn, tay nghề của người lao động còn thấp, ý thức kỷ

8


luật kém, chưa có tác phong cơng nghiệp. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo rất thấp, chiếm
khoảng 25%. Nhưng có lẽ một vấn đề rất lớn mà chúng ta sẽ phải đối mặt chính là việc

người lao động Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với một lượng lớn lao động nước ngoài
vào Việt Nam. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Việt Nam chỉ chấp nhận cho
tuyển dụng người lao động nước ngồi có trình độ chun mơn kỹ thuật cao hoặc có
kinh nghiệm lâu năm mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Chính vì vậy, số
lượng lao động nước ngồi vào Việt Nam khơng nhiều và chủ yếu là lao động kỹ thuật
cao. Nhưng trong thời gian tới thì số lượng lao động nước ngồi vào Việt Nam sẽ tăng
lên nhanh chóng. Thực ra khi Việt Nam gia nhập WTO thì khơng có cam kết nào yêu
cầu Việt Nam phải mở cửa thị trường lao động nhưng trong Biểu cam kết về dịch vụ,
thông qua các gói dịch vụ mà doanh nghiệp nhà nước cung cấp trên lãnh thổ Việt Nam,
thì sẽ có một lượng lớn lao động nước ngoài (bao gồm cả lao động chất lượng cao và
lao động phổ thông) vào Việt Nam lao động mà không cần phải ký hợp đồng lao động
với doanh nghiệp, cơ quan tổ chức Việt Nam. Những lao động này không cần tuân theo
những quy định của pháp luật lao động hiện hành, mà theo phương thức di chuyển nội
bộ doanh nghiệp và một số phương thức khác mà Việt Nam cam kết. Gia nhập WTO có
thể dẫn tới nguy cơ tăng khoảng cách thu nhập của người lao động. Cạnh tranh khốc
liệt do quá trình tồn cầu hố kinh tế và tự do hố thương mại sẽ đẩy nhanh tốc độ phân
cực giữa các nhóm lao động khác nhau. Điều này góp phần làm tăng khoảng cách về
quyền lợi và địa vị xã hội giữa các nhóm lao động.
3. Phương hướng và giải pháp thời gian tới
Do những bất cập khơng nhỏ về tình hình cung cầu trên thị trường lao động nông
thôn nước ta, NNL ở nông thôn vẫn chỉ là dạng tiềm năng chưa được khai thác và sử
dụng tốt. Để giải quyết vấn đề đó và sử dụng có hiệu nguồn nhân lực ở nông thôn trong
thời gian tới, quan điểm chung: Một là, tận dụng tối đa số lượng lao động, đồng thời
không ngừng nâng cao năng suất lao động, nghĩa là sử dụng gắn với phát triển NNL.
Hai là, quá trình sử dụng lao động gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Ba là, quá trình sử dụng lao động gắn với quá trình CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn. Từ đó cần tiến hành các giải pháp sau:
Thứ nhất: Giảm lượng cung lao động
Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình. Việc đưa
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình về nơng thơn nhằm thực hiện chỉ tiêu tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% vào 2010, từ đó giảm số lượng nguồn nhân lực. Muốn
thực hiện được thì trước hết phải hỗ trợ cho họ có thể tiếp cận được các phương tiện
truyền thơng để họ hiểu được pháp lệnh dân số và biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
Cần hỗ trợ cho họ các loại thuốc và dụng cụ tránh thai không phải trả tiền. Cần phải có
các chính sách về lợi ích vật chất, để khuyến khích họ sinh đẻ đúng kế hoạch.
Thứ hai: Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai
Cần hồn thiện chính sách và pháp luật về quản lý đất đai, để biến đất đai thành
nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế và tạo thêm việc làm. Mỗi địa phương phải
9


xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch dài hạn sử dụng đất. Trong nông nghiệp
phải thay đổi cơ cấu về diện tích cây trồng trên cơ sở lựa chọn đúng cơ cấu cây trồng
vật ni thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng ruộng
đất, tăng nhanh giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích. Phải tiếp tục thực hiện giao
đất giao rừng cho nhân dân để gắn đất đai với lao động, đất rừng phải có chủ. Hồn
thành giao đất cho những hộ dân khơng có đất sản xuất và kèm theo những điều kiện hỗ
trợ về khuyến nông để giúp họ sản xuất và khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả
đất đai của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Trong xây dựng đô thị và kết cấu hạ
tầng quan trọng phải trên cơ sở quy hoạch tránh lãng phí. Tạo ra thị trường đất đai ở
khu vực nông thôn sẽ làm cho sự minh bạch về giá, giúp cho quá trình sử dụng nguồn
vốn này tốt hơn, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung đất đai, từ đó góp phần thực
hiện CNH, HĐH nơng nghiệp nông thôn.
Thứ ba: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Xác định chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn và xây dựng nền nơng nghiệp hàng hố lớn. Vì thế cần một là: phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn. Tiếp theo là phát triển mạnh lâm
nghiệp và thuỷ sản nhằm thay đổi cơ cấu giữa nông- lâm- thuỷ sản. Trong nội bộ ngành
nông nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, và tất nhiên là thay đổi cơ cấu
cây trồng giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây màu cây cơng nghiệp. Hai là:

củng cố thị trường đã có, mở rộng thị trường mới để tiêu thụ nông sản phẩm và dịch vụ
phi nông nghiệp ở nông thôn. Ba là: hồn chỉnh quy hoạch sản xuất nơng lâm thuỷ sản
và ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo hướng hàng hoá gắn với thị trường. Bốn là:
phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Thứ tư: Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu

Một mặt tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng cho
nông nghiệp nơng thơn. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính sách miễn giảm
thuế, chính sách tín dụng..., để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác
nhau vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nguồn vốn FDI vẫn là nguồn vốn quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển và chuyển giao công nghệ trong ngành nông -lâm- thuỷ
sản.
Cần thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng vào khu vực thị
trường nông thôn, nơi tỷ lệ rủi ro cao. Tạo ra những thuận lợi nhất để nơng dân có thể
tiếp cận với các nguồn tài chính. Đẩy nhanh việc cổ phần hố, hình thành thị trường
vốn và vận hành tốt loại thị trường này nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển
vốn dễ dàng giữa các khu vực, các ngành kinh tế từ đó tạo vốn cho khu vực nơng thôn.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt với nơng
dân trong q trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nơng thơn.
Thứ năm: Thúc đẩy q trình đơ thị hố nơng thơn cùng với việc xây dựng các khu
cơng nghiệp nhỏ ở nơng thơn
Q trình này được thực hiện bằng việc hình thành các thị trấn thị tứ, các khu
công nghiệp nhỏ và vừa, gia tăng các hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Đây là cơ sở cho
việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân cơng lao động ở nơng thơn.
Nhà nước kích thích q trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các cơng trình cấu trúc hạ
tầng như cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ.
Khuyến khích dân cư nơng thơn tự tạo việc làm ngay tại q hương mình theo phương
châm "Li nơng bất li hương”. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Chẳng hạn trước đây số lao động trẻ của tỉnh Quảng Nam di chuyển đến các đô thị tìm
10



việc làm rất lớn thì hiện tại với chương trình khôi phục làng nghề truyền thống của tỉnh
đã thu hút rất nhiều lao động trẻ.
Thứ sáu: Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực ở nông thôn
Cần thực hiện cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm để tăng cường đầu tư cho
giáo dục nâng cao trình độ văn hố cho các vùng nơng thơn, đặc biệt là vùng Tây
Nguyên, Tây Bắc và đồng bằng sông Cửu Long sớm phổ cập giáo dục cơ sở.
Điều chỉnh mạng lưới cơ sở đào tạo cho phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của từng vùng nông thôn. Xây dựng một số cơ sở sản xuất nông
nghiệp có trình độ kỹ thuật cơng nghệ cao trong các vùng nông nghiệp trọng điểm
nhằm kết hợp khuyến nông, đẩy mạnh hoạt động phổ biến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho nông dân. Trong việc đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân cần chú ý cả phương
tiện kỹ thuật và kỹ năng quản lý, không chỉ chú trọng các loại hình chính quy trên cơ sở
phát triển hệ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, mà đặc biệt quan tâm tới mơ hình đào
tạo cộng đồng. Tăng cường đào tạo ngành nghề phi nơng nghiệp cho nơng dân.
Có chính sách khuyến khích và sử dụng tốt sinh viên học sinh tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp về phục vụ ở nông thôn.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Sau khi gia nhập WTO, những lao động trẻ, có sức khỏe, tay nghề cao sẽ có cơ
hội vươn lên, nhưng bên cạnh đó thị trường cũng sẽ đào thải, làm mất việc của một
lượng lớn lao động khác.Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngành kinh tế phát triển, đẩy nhanh hơn quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
thơn, sẽ có một lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu
việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn
vị kinh doanh cá thể... Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công
việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Mặt khác
khi gia nhập WTO, sẽ có một bộ phận lao động trình độ thấp mất việc làm; cạnh tranh
về lao động sẽ gay gắt hơn trong lúc đó lực lượng lao động di cư, lao động phi chính

quy ngày càng tăng. Xét trên phương diện đời sống, những lao động tìm việc làm mới
hoặc đổi chỗ làm việc thì sẽ gặp nhiều khó khăn với mơi trường sinh hoạt nơi đô thị và
các khu công nghiệp. Họ khơng chỉ gặp khó khăn về chỗ ở và việc làm mà cịn khó tiếp
cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục...Lao động nhập cư với mức độ lớn làm gia
tăng các tệ nạn xã hội; gia tăng nhanh chóng nhu cầu về nhà ở, điện nước, giao thơng,
dẫn đến tình trạng q tải, tăng thêm gánh nặng cho bộ máy hành chính trong hoạt động
quản lý xã hội, xây dựng lối sống đô thị hiện đại. Việc tăng dân số và lao động đột biến
đó khiến cho các dịch vụ xã hội vượt khả năng đáp ứng, kết cấu hạ tầng phục vụ dân
sinh vốn đã thiếu lại càng thiếu hơn.
11


3.2. Kiến nghị
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong bối
cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy mạnh dạy nghề cho
người lao động, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, hội nhập quốc tế và xã hội
hóa. Trước tình hình đó, cơng tác đào tạo, giáo dục tay nghề, nâng cao chất lượng lao
động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của người lao động càng trở nên cấp thiết. Có
thể nói, đây là cách quan trọng nhất để người lao động có thể tự bảo vệ trong tiến trình
hội nhập.
Một là, phát triển kinh tế-xã hội tạo thêm nhiều việc làm và thu hút lao động,
tăng cường các nguồn đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên để phát triển sản xuất,
thu hút nhiều lao động và phù hợp với lợi thế của Việt Nam, nhất là lĩnh vực dịch vụ và
cơng nghiệp. Khi gia nhập WTO, Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, nhất là ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống thủ công, mỹ nghệ... tạo mở nhiều việc
làm cho người lao động.
Hai là, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề cho
người lao động Việt Nam. Trong đó, đặc biệt chú ý đến đào tạo nghề ở trình độ cao,
đào tạo những nghề gắn với nhu cầu hội nhập, kết hợp với đào tạo ngoại ngữ, rèn luyện

ý thức tổ chức kỷ luật để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trên cơ sở nâng cao
năng lực đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật lao động theo hướng
tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế và các nguyên tắc của thị trường. Cần phải xây dựng hệ
thống chính sách phù hợp với pháp luật lao động quốc tế, đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Tuy nhiên, một số vấn đề khác cần tiếp tục hoàn thiện như tiền lương tối thiểu, tổ
chức thực thi luật ở cơ sở...
Bốn là, phát triển và hoàn thiện thị trường lao động, trước hết là hệ thống giao
dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, các hoạt động để người lao động dễ dàng
tiếp cận với việc làm, tạo điều kiện kết nối cung - cầu lao động trong nước và ngoài
nước.

12


Tài liệu tham khảo:
1.
2. Đỗ Thị Thanh Huyền, Bài giảng Kinh tế phát triển
3. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động –
xã hội, Hà Nội, 2006
4. Báo cáo kết quả điều tra lao động - việc làm của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội, 1/7/2002.
5. Số liệu thống kê Lao động - việc làm 1996-2000 và 2002 của Bộ LĐTBXH, NXB Thống kê, 2001 và NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội - 2003.
6. Đánh giá việc thực hiện chiến lược KT-XH, trang Web của Bộ Kế hoạch
Đầu tư />7. Thực hiện mục tiêu chuyển dich cơ cấu ngành của của Bộ Kế hoạch Đầu tư,
trang Web của Bộ Kế hoạch Đầu tư />8. Niên giám thông kê việt Nam, Tổng cục Thống Kê 1995, 1996, 1997, 2000,
2002.

13



Phần I: Mở đầu.................................................................................................................1
Phần II: Nội dung..............................................................................................................1
2.1. Khái niệm, lí luận liên quan đến nguồn lao động..................................................1
2.2. Vai trò của nguồn lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.........................3
2.3. Cơ hội và thách thức của nguồn lao động.............................................................6
2.3.1. Cơ hội của nguồn lao động.............................................................................6
2.3.2. Thách thức của nguồn lao động......................................................................7
3. Phương hướng và giải pháp thời gian tới.................................................................9
Phần III: Kết luận và kiến nghị.......................................................................................11
3.1. Kết luận................................................................................................................11
3.2. Kiến nghị.............................................................................................................12

14



×