Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thương mại quốc tế và chiến lược hướng về xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.04 KB, 83 trang )

Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Ch ơng I: Lý luận chung liên quan đến phát triển
thị tr ờng
I. Thơng mại quốc tế và chiến lợc hớng về xuất khẩu
1. Tầm quan trọng của thơng mại quốc tế với tăng trởng và phát triển kinh
tế
Trong tác phẩm Sự giàu có của các Quốc gia A.Smith đã chỉ rõ: Thơng mại quốc
tế là một trong những hình thức đem lại sự giàu có và thịnh vợng cho mỗi dân tộc,
là nhân tố đóng góp đáng kể cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
Thơng mại quốc tế phát triển, thị trờng đợc mở rộng, cho phép tăng chuyên môn
hoá sản xuất, tiếp nhận công nghệ mới, khuyến khích phát minh sáng chế, nâng cao
năng suất lao động dẫn tới tăng tổng sản phẩm quốc dân. Thơng mại quốc tế cho
phép các quốc gia mở rộng sản xuất trên cơ sở chuyên môn hoá một cách sâu sắc.
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Nó cho phép một nớc
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh
giới của khả năng sản xuất trong nớc đó nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp không
buôn bán.
Ngày nay, Thơng mại quốc tế còn là công cụ để hội nhập nền kinh tế các nớc và
hình thành kinh tế toàn cầu với một không gian rộng lớn, nhờ đó hiệu quả kinh tế
xã hội không ngừng tăng lên làm tăng chất lợng cuộc sống trên toàn thế giới cũng
nh ở mỗi quốc gia.
Để đánh giá sự tác động của thơng mại quốc tế vào tăng trởng tổng sản phẩm
quốc dân ngời ta sử dụng mối quan hệ tơng quan giữa kim ngạch xuất nhập khẩu
với GDP, kim ngạch xuất khẩu so với GDP, kim ngạch nhập khẩu so với GDP và t-
ơng quan xuất khẩu so với nhập khẩu.
Thơng mại quốc tế ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế còn đợc tính toán bởi chỉ
tiêu tăng trởng xuất nhập khẩu và tăng trởng xuất khẩu vào 1% tăng trởng GDP.
1
Chơng I:


Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Nghĩa là để đạt đợc 1% tăng trởng GDP thì kim ngạch xuất nhập khẩu hay kim
ngạch xuất khẩu phải tăng trởng bao nhiêu phần trăm nếu chúng ta cố định các
nhân tố khác.
Tăng trởng 1% GDP do đóng góp của tăng trởng kim ngạch xuất nhập khẩu
đợc tính theo chỉ số liên hoàn và so với năm gốc.
Chỉ số liên hoàn đợc tính theo công thức:
Chỉ số đóng góp so với thời kỳ gốc (t) đợc tính theo công thức:
Các chỉ số trên cho ta thấy rằng để tăng trởng 1% GDP, kim ngạch xuất nhập
khẩu, trong đó có tính đến tác động của cả nhập khẩu phải đạt mức tăng trởng nhất
định. Nếu trung bình cho thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm, các chỉ số này sẽ có tác dụng
dự báo các chỉ tiêu GDP tơng ứng với tăng trởng kim ngạch xuất nhập khẩu hoặc
tăng trởng kim ngạch xuất khẩu tơng ứng.
2. Chiến lợc hớng về xuất khẩu
Cơ sở lý luận của chiến lợc hớng về xuất khẩu dựa trên nguyên lý của
Keynes về tổng cầu chứ không phải tổng cung là yếu tố quyết định mức sản xuất
(lý luận về tổng cầu hiệu quả). Từ đó, mở ra lập luận mới về nền kinh tế mở, lấy
nhu cầu thị trờng thế giới làm mục tiêu cho nền sản xuất trong nớc. Tình hình đó
2
Đóng góp cho
1% tăng trưởng
GDP của XK
=
Tỷ lệ tăng trưởng XK (%)
thời kỳ (t+1)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)
thời kỳ t
x
XKt+1

GDPt+1
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)
Đóng góp cho
1% tăng trưởng
GDP của XK
=
Tỷ lệ tăng trưởng
xuất khẩu (%)
x
XK
GDP
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

đòi hỏi ngời ta phải có phơng thức phù hợp, cách đi hợp lý, cấu trúc lại nền kinh tế
sở tại, sao cho thích ứng với những đòi hỏi của thị trờng thế giới. Đây chính là cơ sở
lý luận của chiến lợc hớng về xuất khẩu hay còn gọi là chiến lợc thúc đẩy xuất khẩu
hớng ngoại.
Bản chất của chiến lợc hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia trong
quan hệ cạnh tranh trên thị trờng thế giới nhằm: phát huy lợi thế so sánh của quốc
gia; buộc sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lợng sản phẩm mau chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hoá th-
ơng mại; đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thị trờng (cả trong nớc và quốc tế) với giá
cạnh tranh không có một con đờng nào khác là chuyển dịch cơ cấu nền sản xuất xã
hội phù hợp với nhu cầu thị trờng thế giới.
Quan điểm hớng về xuất khẩu đợc hiểu: Sản xuất và xuất khẩu những sản
phẩm hàng hoá mà thị trờng thế giới cần chứ không phải sản xuất cái ta có,
không chỉ đối với sản phẩm xuất khẩu mà tất cả các sản phẩm sản xuất trong nớc
phải có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới và thị trờng trong nớc.
Nếu nh đặc trng của chiến lợc thay thế nhập khẩu là mức bảo hộ cao, kiểm

soát nhập khẩu chặt chẽ, tỷ giá hối đoái ít khuyến khích xuất khẩu thì đặc trng của
chiến lợc hớng về xuất khẩu là mức bảo hộ thấp, hạn chế sử dụng hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu và các biện pháp hạn chế nhập khẩu, sử dụng nhiều biện pháp
khuyến khích xuất khẩu, tỷ giá hối đoái ủng hộ xuất khẩu.
Ưu thế của chiến lợc hớng về xuất khẩu là gắn sản xuất và nền kinh tế trong
nớc với nền kinh tế thế giới, liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau, tạo ra không
gian và nhu cầu kinh tế rộng lớn hơn nhờ liên kết và buôn bán quốc tế, tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu. Đối với nớc ta, chiến lợc hớng về xuất khẩu có nhiều ý nghĩa
lớn :
- Xuất khẩu giúp cho việc tạo ra và tăng thu ngoại tệ để nhập khẩu vật t, máy
móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
3
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

- Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng mà thực chất là nuôi dỡng tính ỷ lại và
thay thế vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu
- Bảo đảm môi trờng đầu t cho các nhà t bản nớc ngoài thông qua một hệ thống
các chính sách khuyến khích và kinh tế tự do để thu hút đến mức tối đa vốn đầu t
của các công ty nớc ngoài, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Nhanh chóng đổi mới hiện đại hoá công nghệ sản xuất và công nghệ
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc,
- Chiến lợc hớng về xuất khẩu vừa là tác nhân vừa là hệ quả và là sự bảo đảm
thắng lợi cho quá trình tự do hoá thơng mại,
- Đẩy nhanh tiến trình hội nhập, có hiệu quả thơng mại quốc gia với thơng mại
khu vực và toàn cầu.
Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lợc hớng về xuất khẩu cũng có những nhợc
điểm:
- Nền kinh tế định hớng hớng về xuất khẩu có thể gây ra sự mất cân đối trầm
trọng giữa các ngành xuất khẩu và không xuất khẩu do tập trung hết khả năng cho

xuất khẩu và các ngành có liên quan. Các ngành phục vụ cho xuất khẩu sẽ nhận đợc
nhiều chính sách u đãi, hỗ trợ, trong khi các ngành không xuất khẩu thì sẽ không đ-
ợc hởng chính sách này, vì thế các ngành còn lại sẽ cũng có khuynh hớng hoặc là
sản xuất kém hoặc là chuyển dần kinh doanh sang những hoạt động có liên quan tới
xuất khẩu. Điều này khiến cho sự phát triển không đồng đều giữa các ngành kinh
tế,
- Mọi chính sách vĩ mô nh điều chỉnh tỷ giả hối đoái, lãi suất ngân hàng.. do
quá tập trung vào khuyến khích xuất khẩu nên có thể dẫn tới những khủng hoảng
kinh tế trầm trọng do mất giá đồng tiền,
- Do ít chú ý tới các ngành công nghiệp phát triển thiết yếu nhất, nên mặc dù
tốc độ tăng trởng nhanh nhng nền kinh tế vẫn gắn chặt với thị trờng nớc ngoài nên
dễ bị tác động bởi những sự biến đổi của các thị trờng lớn,
4
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dần bị kiệt quệ do bị khai thác triệt để
nhằm phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu,
- Nếu quá tập trung vào xuất khẩu mà không coi trọng nhập khẩu thì trong
dài hạn, nền kinh tế dễ bị rơi vào tình trạng tụt hậu, nhất là với các nớc đang phát
triển khi mà trình độ khoa học kỹ thuật cha phát triển.
II. Lý luận chung về thị trờng
1. Khái niệm và đặc điểm của thị trờng.
1.1 Khái niệm
Theo Samuelson, thị trờng là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán
một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lợng hàng
hoá. Với định nghĩa này, ông đã đơn giản hoá rằng, đây là một quá trình mua bán
diễn ra trực tiếp giữa ngời mua và bán mà ít bị sự điều khiển hoặc các yếu tố bên
ngoài chi phối tới cả quá trình. Nhng với David Begg, thị trờng đợc xem xét dới
nhiều khía cạnh hơn thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua

đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, quyết định của các
công ty về sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và các quyết định của ngời công
nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều đợc dung hoà bằng sự điều chỉnh của giá
cả. Nói tóm lại, thị trờng là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế để thực hiện việc
trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế hàng hoá và cụ thể hơn, ở đó cung cầu về hàng
hoá gặp nhau và đợc thoả mãn.
1.2 Đặc điểm của thị tr ờng
Kinh tế thị trờng đợc hiểu là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao dựa
trên sự phát triển của phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất và trao
đổi sản phẩm làm ra của những ngời sản xuất với nhau. Nền kinh tế thị trờng bị chi
phối bởi các quy luật khác nhau: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh và quy luật lu thông tiền tệ...
5
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Quy luật giá trị đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá phải căn cứ
vào giá trị xã hội trung bình của hàng hoá để sản xuất và trao đổi một cách bình
đẳng ngang giá trên thị trờng. Giá cả trên thị trờng vận động xoay quanh trục giá trị
trung bình của nền sản xuất xã hội, nếu các nhà sản xuất vi phạm quy luật giá trị
thì sẽ dẫn tới thua lỗ và phá sản.
Quy luật cung cầu hoạt động thông qua hai lực lợng cơ bản của thị trờng là
Cung và Cầu (Ngời bán Ngời mua, Ngời sản xuất Ngời tiêu dùng ) thuộc
hai khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: sản xuất và tiêu dùng. Quy luật này nhấn
mạnh mối quan hệ biện chứng của Cung và Cầu. Cung cầu không tồn tại độc lập
riêng rẽ với nhau mà thờng xuyên tác động qua lại nhau. Mối quan hệ này xảy ra
thờng xuyên, lặp đi lặp lại trên thị trờng. Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, lực lợng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng phải xuất phát từ
những nhu cầu sẵn có hoặc tiềm năng của thị trờng.
Quy luật cạnh tranh là sự biểu hiện của quy luật lợi ích trong nền kinh tế thị

trờng. Trên thị trờng, với sự tự do sản xuất kinh doanh của nhiếu chủ thể thuộc
nhiều thành phần kinh tế tham gia thờng dẫn tới sự cạnh tranh lẫn nhau trên tất các
các phơng diện: cạnh tranh về giá cả, chất lợng, và dịch vụ phục vụ khách hàng.
Quá trình cạnh tranh này có thể xẩy ra giữa ngời mua với ngời bán, ngời mua với
ngời mua và ngời bán với ngời bán với nhau. Muốn tồn tại và giành thắng lợi trên
thơng trờng, các lực lợng của thị trờng cần luôn bám sát quy luật cạnh tranh. Bởi
cạnh tranh là một cuộc chạy đua không có đích cuối cùng làm cho giá cả hàng hoá
dịch vụ giảm xuống, chất lợng tăng lên, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối -
u hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, không ngừng ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, cạnh tranh tớc quyền thống trị và độc quyền
về kinh tế.
Quy luật lu thông tiền tệ chỉ ra trong thị trờng, khối lợng tiền lu thông phải
phù hợp với tổng giá trị hàng hoá lu thông trên thị trờng. Nếu quy luật này bị vi
phạm sẽ dẫn tới ách tắc trong lu thông và gây khó khăn dẫn đến mất ổn định nền
kinh tế. Do vậy, để tồn tại và phát triển thị trờng hàng xuất khẩu, các thành phần
6
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

tham gia vào thị trờng đều phải tự giác tuân thủ theo các quy luật thị trờng một cách
nghiêm túc.
Nói về thị trờng quốc tế, thị trờng quốc tế của một nớc là tập hợp những
khách hàng nớc ngoài tiềm năng có nhu cầu về những mặt hàng nào đó của nớc
đó
2. Thị trờng hàng hoá xuất khẩu
2.1 Hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu đợc hiểu gắn với khái niệm thơng mại hàng hoá (phân
biệt với xuất khẩu dịch vụ gắn với khái niệm thơng mại dịch vụ) theo quy ớc của
Liên hợp quốc và WTO là những sản phẩm hàng hoá hữu hình đợc sản xuất hoặc
gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất với mục đích để tiêu

thụ tại thị trờng ngoài nớc (xuất khẩu). Hàng tạm nhập tái xuất cũng đợc coi là hàng
hoá xuất khẩu. Hàng hoá quá cảnh không thuộc diện của khái niệm hàng hoá xuất
khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá khác biệt so với hàng hoá tiêu dùng ở trong
nớc. Những hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng ở nớc
nhập khẩu. Chất lợng của hàng hoá phải cao, đảm bảo đáp ứng đợc các thông số về
tiêu dùng, kỹ thuật và môi trờng và đạt đợc tính cạnh tranh cao ở nớc ngời nhập
khẩu. Ví dụ: sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu vào khối EU hay Mỹ phải đạt các
tiêu chuẩn trong hệ thống HACCP .Vấn đề nhãn mác hàng hoá gắn liền với uy tín
của doanh nghiệp và rất đợc các nớc công nghiệp phát triển quan tâm.Ví dụ, hàng
hoá của Trung Quốc mang thơng hiệu Made in China, hàng của Nhật Bản mang th-
ơng hiệu Made in Japan, trong khi đó Việt Nam lại cha chú ý đúng mức để phát
triển hàng hoá xuất khẩu mang thơng hiệu Made in Việt Nam bởi hàng của ta chất
lợng kém, số lợng ít, khối lợng nhỏ.
7
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

2.2 Thị tr ờng hàng hoá xuất khẩu
2.2.1 Khái niệm thị trờng hàng hoá xuất khẩu
Thị trờng hàng hoá xuất khẩu là thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán có
quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá mua
bán, chất lợng hàng hoá cao theo tiêu chuẩn quốc tế, mua bán theo hợp đồng với
khối lợng lớn, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan
qua biên giới. Xuất khẩu hàng hoá bao hàm cả xuất khẩu trực tiếp (nớc tiêu thụ cuối
cùng) và xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu qua trung gian). Chẳng hạn, một nớc nào
đó tạm nhập tái xuất hàng hoá của Việt nam hoặc nhập hàng hoá của Việt nam rồi
đem xuất khẩu sang thị trờng khác cũng đợc coi là thị trờng xuất khẩu hàng hoá của
Việt nam.
2.2.2 Phân loại thị trờng hàng hoá xuất khẩu

Căn cứ vào vị trí địa lý:
Thị trờng Châu lục
Thị trờng khu vực
Thị trờng nớc và vùng lãnh thổ
Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thơng
Thị trờng truyền thống
Thị trờng hiện có
Thị trờng mới
Thị trờng tiềm năng
Căn cứ mức độ quan tâm và tính u tiên trong chính sách phát triển thị tr-
ờng của nớc xuất khẩu đối với các thị trờng xuất khẩu:
8
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Thị trờng xuất khẩu trọng điểm hay thị trờng chính. Đối với loại thị trờng
này, trong quan hệ ngoại thơng, nớc xuất khẩu có thể phải chấp nhận một
số thiệt thòi về lợi ích trớc mắt để thu đợc lợi ích lâu dài (nhất là trong
đàm phán ký kết các hiệp định thơng mại cấp Chính phủ). Đây là những
thị trờng mà một nớc sẽ nhằm vào khai thác chính và trong một tơng lai
lâu dài.
Thị trờng xuất khẩu tơng hỗ. Đối với loại thị trờng này, nớc xuất khẩu
duy trì quan hệ giao thơng theo nguyên tắc tơng hỗ - tức là hai nớc có
quan hệ ngoại thơng dành cho nhau những u đãi và nhân nhợng tơng xứng
nhau, nhất là trong việc mở rộng thị trờng.
Căn cứ vào dung lợng và sức mua của thị trờng
Thị trờng xuất khẩu có sức mua lớn
Thị trờng xuất khẩu có sức mua trung bình
Thị trờng xuất khẩu có sức mua thấp
Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thơng mại giữa nớc xuất

khẩu với nớc nhập khẩu:
Thị trờng xuất siêu
Thị trờng nhập siêu
Căn cứ mức độ mở cửa của thị trờng, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả
năng xâm nhập thị trờng:
Thị trờng khó tính
Thị trờng dễ tính
Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp của nớc xuất khẩu:
9
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Thị trờng xuất khẩu có u thế cạnh tranh
Thị trờng xuất khẩu không có u thế cạnh tranh
Căn cứ vào các thoả thuận thơng mại cấp Chính phủ và các yêu cầu của
đối tác thơng mại về việc có hạn chế hay không hạn chế định lợng nhập khẩu một
số mặt hàng:
Thị trờng xuất khẩu theo hạn ngạch
Thị trờng xuất khẩu không có hạn ngạch
Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trờng:
Thị trờng độc quyền
Thị trờng độc quyền nhóm
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo : một dạng của loại hình này đã đợc
nhiều nớc ứng dụng thành công khi tìm kiếm thị trờng là thị trờng ngách
Thị trờng ngách đợc xem nh một loại hình thị trờng cạnh tranh không hoàn
hảo. Thị trờng này đóng một vai trò rất quan trọng cho các nớc đang phát triển theo
chiến lợc hớng về xuất khẩu, những nớc mà khả năng cạnh tranh của hàng hoá còn
kém so với các hàng hoá hiện có trên thị trờng quốc tế. Về khái niệm, thị trờng

ngách là một khoảng trống hay những khe nhỏ trên thị trờng, ở đó đã xuất hiện
hay tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó. Những nhu cầu này cha đợc các
nhà kinh doanh khác phát hiện hoặc phát hiện ra nhng họ không có lợi thế hoặc
không muốn đầu t vào để thoả mãn. Song nhu cầu này lại đợc một số nhà kinh
doanh khác phát hiện và đầu t để khai thác đa hàng đến tiêu thụ. Đối với nớc ta, thị
trờng ngách cần đợc đặc biệt lu tâm nghiên cứu để xuất khẩu hàng hoá vì quy mô
và khối xuất khẩu nhiều loại hàng hoá của ta phù hợp với loại thị trờng này.
10
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

III. Kinh nghiệm phát triển thị trờng hàng hoá xuất khẩu
của một số nớc trên thế giới
1 Trung Quốc
1.1 Khái quát về thực trạng xuất nhập khẩu của Trung Quốc
Bảng 1.1 Xuất khẩu của Trung Quốc (1978 - 1998)
Đơn vị: 100 triệu USD
Năm 1978 1980 1985 1990 1991 1992 1994 1997 1998
Xuất
khẩu
97.5 181.2 273.5 620.9 718.4 850 1210.4 1530.7 1520.9
Nhập
khẩu
108.9 200.2 422.5 533.5 637.9 806.1 1156.9 1680.3 1719.1
Kim
ngạch
XNK
206.4 381.4 696 1154.4 1356.3 1656.1 2367.3 3211 3240
Thâm
hụt

TMQT
-11.4 -19 -149 87.4 80.5 43.9 53.5 -149.6 -198.2
(Nguồn: IMF, Intellegent Unit, 1998 và Keigetsu ho - Toyo Kenzai 9 - 99, No. 9,
Vol. 59, P 45 46)
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc thời kỳ 1978 - 1998 tăng trung
bình 16.5% hàng năm. Sau khủng hoảng tài chính khu vực, Trung quốc cam kết duy
trì ổn định đồng Nhân dân tệ với mục tiêu ngăn chặn mức độ ảnh hởng của khủng
hoảng đối với nền kinh tế khu vực. Đồng Nhân dân tệ trong giai đoạn này bị đánh
giá cao, trong khi sức cạnh tranh của các nền kinh tế khủng hoảng đợc cải thiện nhờ
phá giá, tốc độ tăng trởng của xuất khẩu Trung quốc giảm đáng kể.
11
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Đồ thị 1.2 Tốc độ tăng trởng xuất khẩu của Trung quốc
Đồ thị 1.2 Thâm hụt cán cân thơng mại Trung quốc
Thâm hụt thơng mại đã có thời kỳ bằng khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu
(năm 1985). Trong thời kỳ 5 năm 1990-1994, Trung quốc đạt thặng d trong cán cân
thơng mại nhng ở mức độ nhỏ, chỉ tơng đơng với khoảng 5% tổng giá trị xuất khẩu
trong thời kỳ này. Mặc dù vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng góp phần tăng đáng
kể dự trữ ngoại tệ của Trung quốc trong thời kỳ này.
12





















! " # $ %
&'()
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

1.2 Kinh nghiệm phát triển thị trờng hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc
Kinh nghiệm đầu tiên, Chính phủ Trung Quốc xác định tập trung mở cửa
kinh tế để thúc đẩy xuất khẩu. Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp để mở cửa
nền kinh tế bao gồm:
Trung Quốc u tiên phát triển các đặc khu kinh tế. Ngay từ những năm 1979,
Trung Quốc đã thành lập các đặc khu xuất khẩu, nhng ngay sau đó đã đổi thành
đặc khu kinh tế vì các đặc khu xuất khẩu bị hạn chế ở khả năng chế biến và xuất
khẩu. Sau đó, các đặc khu kinh tế đợc phát triển thành các khu trung tâm thơng mại
lớn, có các cơ sở gia công xuất khẩu tiên tiến, những khu sinh hoạt có chất lợng cao
với đầy đủ tiện nghi phục vụ, những trung tâm thông tin quốc tế lớn. Việc xây
dựng các trung tâm thơng mại lớn đợc thực hiện bằng bớc thứ nhất, chú trọng xây
dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề và bớc thứ
hai, huy động vốn đầu t, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều kiện

của từng đặc khu. Xây dựng các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu t khác nhau:
vốn trong nớc, vốn nớc ngoài hay vốn liên doanh.
Trung Quốc còn u tiên tập trung mở cửa các thành phố ven biển. Trung Quốc
tiến hành mở cửa 14 thành phố vùng duyên hải, thành lập tại đây các khu công
nghiệp kỹ thuật cao, thực thi chính sách khuyến khích các loại hình gia công xuất
khẩu để tận dụng nguồn lao động dồi dào, đồng thời áp dụng các biện pháp để
nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu ngành nghề vùng ven biển. Các thành phố ven biển
là các khu vực mở cửa về kinh tế - kỹ thuật, trở thành những cầu cảng lớn giúp
Trung Quốc hớng ra thị trờng Thái Bình Dơng, Tây Âu và Bắc Hoa Kỳ. Các thành
phố này đợc hởng các quy chế u tiên nh tại các đặc khu kinh tế trong hoạt động
xuất khẩu nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Ngoài ra, Trung Quốc còn tích cực mở cửa các cửa khẩu biên giới Đông Bắc
và Tây Nam. Phát huy u thế cuả 228 000 km đờng biên giới chung giữa 9 tỉnh và
khu tự trị với 15 quốc gia châu á khác, Trung Quốc rất chú trọng đến việc phát
triển hoạt động biên mậu. Ngoài hình thức trao đổi hàng là chủ yếu, Trung Quốc rất
chú trọng đến việc phát triển các hình thức buôn bán khác nh đa sức lao động, thiết
13
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

bị kỹ thuật và mẫu hàng ra nớc ngoài để đổi lấy những mặt hàng, nguyên vật liệu
quý hiếm trong nớc còn thiếu.
Chính phủ Trung Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại thơng cho
ngày càng gọn nhẹ, giảm bớt sự rờm rà trong thủ tục hành chính, giúp cho hoạt
động xuất khẩu thuận lợi.
Để giúp các xí nghiệp ngoại thơng thoát khỏi tình trạng lệ thuộc và thiếu
năng động, Trung Quốc đã từng bớc tách chức năng của chính quyền khỏi họat
động của xí nghiệp. Nhờ đó các xí nghiệp ngoại thơng đã có đợc quyền hạn thực sự,
chủ động hơn trong hoạt động của mình.. Chính phủ đã đa quyền tự chủ kinh doanh
xuống các địa phơng với những nội dung:

- Đa quyền sản xuất kinh doanh và xuất khẩu cho các xí nghiệp sản xuất cỡ nhỏ
và vừa, từng bớc mở rộng quyền kinh doanh ngoại thơng cho Tổng công ty xuất
nhập khẩu.
- Cho phép các địa phơng có thể thành lập các công ty ngoại thơng địa phơng.
Các thành phố trực thuộc Trung ơng và tỉnh cũng đợc phép thành lập Tổng công ty
ngoại thơng riêng.
- Cho phép 19 Bộ, Ngành của Trung Ương đợc thành lập công ty xuất nhập
khẩu.
Bên cạnh việc đa quyền tự chủ kinh doanh xuống các địa phơng, Trung Quốc
còn thực hiện chế độ trách nhiệm khoán ngoại thơng. Hình thức khoán đợc thực
hiện theo phơng thức: Tổng công ty ngoại thơng Trung ơng giao khoán xuất nhập
khẩu trực tiếp cho các địa phơng. Các địa phơng chịu trách nhiệm về mặt xuất khẩu,
thu ngoại tệ xuất khẩu và giao nộp ngoại tệ lên trên, bảo đảm đầy đủ chỉ tiêu với
nhà nớc. Sau khi đã nhận khoán, các địa phơng giao chỉ tiêu khoán xuống các
doanh nghiệp và cơ sở hoạt động ngoại thơng trong tỉnh, thành phố hay huyện. Chế
độ khoán này đợc xây dựng dựa trên cơ sở điều chỉnh hối suất, xoá bỏ chế độ bù lỗ
xuất khẩu đối với các xí nghiệp ngoại thơng.
14
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Thứ nhất, Trung Quốc đã mạnh dạn cái cách thể chế kế hoạch ngoại thơng từ
chế độ hai chiều sang chế độ một chiều là chính. Địa phơng là ngời chính thức nhận
khoán trực tiếp nhiệm vụ xuất nhập khẩu ngoại thơng của Nhà nớc. Lấy mốc kế
hoạch xuất khẩu của năm 1988, Nhà nớc xác định những năm về sau, phần hàng
hoá xuất khẩu thực hiện theo kế hoạch quản lý một chiều giữa Trung ơng và địa ph-
ơng chiếm 70% kế hoạch, phần hàng hoá xuất khẩu thực hiện theo chế độ quản lý
hai chiều chiếm 30%. Về kế hoạch xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu thuộc kế hoạch
có tính pháp lệnh chiếm 30% tổng mức xuất khẩu hàng hoá, hàng hoá thuộc kế
hoạch có tính chất hớng dẫn chiếm khoảng 15% tổng mức xuất khẩu, 55% tổng

mức xuất khẩu đợc buông lỏng, thực hiện tự do kinh doanh thả nổi, do thị trờng
điều tiết. Việc làm này khiến cho các địa phơng có đợc tính tự chủ trong kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá.
Thứ hai, Trung Quốc đã thực hiện thể chế quản lý tài chính ngoại thơng.
Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện buông lỏng quan hệ tài vụ ngoại thơng, tách rời
sự bó buộc tài chính giữa Trung ơng với địa phơng để thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu và tự chịu lãi, lỗ. Việc tiến hành hạch toán theo phơng
thức khoán ngoại thơng, đồng thời mở rộng phạm vi sử dụng vốn để thúc đẩy kinh
doanh, tăng lãi, giảm lỗ đã Nhà nớc tránh khỏi việc phải bù lỗ cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Chính phủ còn thực hiện giảm thuế doanh thu
cho các doanh nghiệp ngoại thơng thu mua hàng hoá để xuất khẩu và các doanh
nghiệp đại lý cung ứng hàng hoá xuất khẩu.
Thứ ba, Trung Quốc thực hiện phân phối lại lợi nhuận trong ngoại thơng.
Trung quốc cho phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc giữ lại toàn bộ lợi nhuận.
Việc làm này không làm cho sản xuất phát triển, Nhà nớc phải thực hiện bù lỗ
nhiều cho xuất khẩu hàng hoá. Tới 1988, trên cơ sở cải cách chế độ khoán kinh
doanh ngoại thơng, Trung Quốc thực hiện cải cách triệt để hơn thể chế phân phối
lợi nhuận của đơn vị ngoại thơng với biện pháp khoán rộng, đa mức khoán thu
ngoại tệ xuất khẩu cho toàn bộ doanh nghiệp ngoại thơng các cấp, các loại hình,
nộp lợi nhuận và ngoại tệ theo hệ số cơ bản, đồng thời khoán doanh số cho các xí
nghiệp: nếu tăng cũng không thu, nếu lỗ sẽ không bù.
15
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Sử dụng các công cụ về thuế, chính sách trợ cấp xuất khẩu, hỗ trợ về tài
chính, chính sách tỷ gía hối đoái, hỗ trợ xúc tiến thơng mại và tìm cách vợt qua rào
cản về hàng rào kỹ thuật của các nớc nhập khẩu cũng là một kinh nghiệm khác của
Trung Quốc trong việc thúc đẩy xuất khẩu thành công.
Đối với công cụ thuế. Trong hoạt động thu thuế xuất khẩu, Chính phủ Trung

Quốc thực hiện áp dụng thu thuế điều tiết xuất khẩu đối với hàng hoá có doanh thu
lớn, nếu xuất khẩu không có lãi và lợi nhuận dới 7,5 % thì không thu.
Để thúc đẩy xuất khẩu, Trung Quốc áp dụng chế độ thoái thu thuế giá trị gia
tăng đã nộp (áp dụng VAT đầu ra bằng 0% cho hàng xuất khẩu).
Chế độ hoàn thuế xuất khẩu đợc Trung Quốc bắt đầu áp dụng từ năm 1983.
Đến nay, các loại thuế sản phẩm đợc đợc hoàn lại bao gồm: thuế sản phẩm, thuế giá
trị gia tăng, thuế doanh thu và thuế tiêu dùng. Đối với việc áp dụng chế độ này,
Quốc vụ viện đã yêu cầu phải thực hiện theo nguyên tắc thu bao nhiêu thì hoàn bấy
nhiêu, hoàn thuế triệt để, không thu thì không hoàn. Để đảm bảo chính sách này đ-
ợc thi hành triệt để, ngành thuế vụ Trung Quốc còn phối hợp với các ngành hữu
quan để có các biện pháp quản lý hoàn thuế xuất khẩu và đặc biệt chú trọng tới việc
hoàn thiện chính sách này.
Đối với chính sách trợ cấp xuất khẩu, Trung Quốc thực hiện chính sách này
ngay từ những năm đầu mở cửa. Để chuẩn bị ra nhập WTO, Trung quốc xoá bỏ trợ
cấp cho xuất khẩu kể từ 1/1/1999. Nhng các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
vẫn nhận đợc trợ cấp gián tiếp nh giảm giá năng lợng, nguyên liệu thô và nhân
công; u đãi tín dụng (doanh nghiệp xuất khẩu đợc vay với lãi suất u đãi, bảo hộ rủi
ro theo thông lệ quốc tế).
Hỗ trợ về tài chính. Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng đầu t Trung Quốc,
Tổng cục kiểm soát ngoại tệ là những tổ chức tài chính quan trọng đợc thành lập với
nhiệm vụ trợ giúp tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Tất cả cơ quan có quan hệ buôn bán
với nớc ngoài đều phải mở tài khoản ở Ngân hàng Trung Quốc và thông qua đó để
thực hiện để thực hiện mọi giao dịch ngoại tệ. Ngân hàng Trung Quốc thực hiện
16
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

giám sát các công ty, các xí nghiệp sử dụng số ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu, cho
vay vốn với lãi suất u đãi để hỗ trợ xuất khẩu.

Chính sách tỷ giá hối đoái. Trung Quốc sử dụng nh một công cụ để tăng c-
ờng xuất khẩu. Trớc 1979, việc quản lý ngoại hối theo cơ chế tập trung đã kìm hãm
sự xuất khẩu. Vì thế, để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ thực hiện cải cách thể chế
quản lý ngoại hối thông qua điều chỉnh tỷ giá hối đoái và thực hiện chế độ giữ lại
ngoại tệ. Trung Quốc loại bỏ chế độ hạn chế khối lợng ngoại tệ tối đa. Theo hệ
thống tài chính mới, các công ty và doanh nghiệp xuất khẩu có khoản thu ngoại tệ
đợc bán ra theo tỷ giá thị trờng. Sự thay đổi này cũng có lợi cho các nhà đầu t nớc
ngoài (trớc đây họ bị buộc phải đăng ký nguồn vốn của mình theo tỷ giá chính thức
của nhà nớc song lại phải mang lợi nhuận về theo tỷ giá cao hơn trên thị trờng
chứng khoán)
Hỗ trợ xúc tiến thơng mại. Các cơ quan thơng vụ của Trung Quốc đã có
nhiều cố gắng trong việc liên hệ với các ngành, các giới kinh doanh của các nớc sở
tại để thúc đẩy xuất khẩu nh tham gia tích cực vào việc đàm phán và ký kết các hiệp
định thơng mại; bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp nớc mình ở các nớc sở tại,
giúp đỡ các tổ chức đoàn thể hoạt động ngoại thơng ở trong nớc sang làm việc và
buôn bán với nớc ngoài.
Trung Quốc còn cho thành lập các công ty thơng mại quốc tế tổng hợp, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực và có nhiều chi nhánh ở nhiều nớc. Trong thời gian đầu
hoạt động, các hãng này đợc hỗ trợ nhiều mặt nh vốn, xác địng ngân hàng chủ
quản, cho phép đợc quyền huy động vốn của nớc ngoài, u tiên xem xét nếu có điều
kiện chín muồi thì có thể huy động vốn bằng cổ phiếu.
Trung Quốc đã thiết lập hệ thống kênh phân phối thông qua hệ thống mạng l-
ới Hoa kiều ở khắp nơi trên thế giới với số lợng lớn.
Ngoài ra, Trung Quốc còn tìm cách vợt hàng rào kỹ thuật của các nớc nhập
khẩu. Trung Quốc cố gắng ký kết các hiệp định thơng mại với các nớc để đợc hởng
những nhợng bộ về buôn bán. Đồng thời, Trung Quốc còn nghiên cứu kỹ hàng rào
kỹ thuật trong thơng mại của các nớc bạn hàng để xem ảnh hởng nh thế nào đối với
17
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng


việc xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu của mình, từ đó đa ra các biện pháp đối phó
thích hợp.
Kinh nghiệm quan trọng trong thúc đẩy thị trờng hàng hoá xuất khẩu của
Trung Quốc là việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trung Quốc đề ra kế
hoạch lấy khoa học kỹ thuật thúc đẩy phát triển mậu dịch. Nội dung của kế hoạch
này gồm: trong 3 năm xây dựng một loạt các cơ sở sản xuất sản phẩm kỹ thuật cao
của 5 ngành: tin học, công nghệ sinh học, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, hàng tiêu
dùng; đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu hàng kỹ thuật cao, đối với các sản phẩm xuất
khẩu chủ đạo cần có bản quyền sở hữu công nghiệp; tạo môi trờng thuận lợi để tiếp
cận kỹ thuật cao, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật để thúc đẩy phát triển sản xuất
trong nớc; tổ chức các xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm cao đạt tiêu
chuẩn ISO.
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đợc chia thành 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 sẽ lấy
xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động làm trọng tâm, thay thế
dần xuất khẩu những sản phẩm thô, sơ cấp, nông nghiệp. Giai đoạn 2, lấy xuất khẩu
sản phẩm công nhiệp làm thành phẩm, công nghiệp nặng, hoá chất sử dụng nhiều
vốn thay thế những sản phẩm sơ cấp và công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động.
Giai đoạn 3 sẽ xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật cao, đòi hỏi tri thức và công nghệ tiên
tiến.
18
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

2. Thái lan
2.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Thái lan
Bảng 2.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Thái lan thời kỳ 1979-1999
1979 1989 1998 1999 1999-03
GDP (Tỷ USD) 27.4 72.3 112.1 124.3
Tăng trởng GDP 6.8 5.4 -10.2 4.2 5.0

Xuất khẩu (triệu USD) 6269 25291 66400 71485
Nhập khẩu (triệu USD) 8137 27127 48813 57577
Cán cân thanh toán (triệu USD) -2086 -2498 14434 11346
Tăng trởng xuất khẩu 12.5 10.0 6.7 8.9 9.0
Tăng trởng nhập khẩu 8.0 6.3 -22.3 19.6
Xuất khẩu/GDP 22.6 34.9 58.6 57.1
Thâm hụt/GDP -7.6 -3.5 12.9 9.1
Thâm hụt/xuất khẩu -33.27 -9.88 21.74 15.87
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của Ngân hàng thế giới, World Development
Indicator 2001, CD-ROM
Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trởng xuất nhập khẩu và GDP của Thái lan
19












*+,
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Đồ thị 2.2 Thâm hụt cán cân thanh toán của Thái lan thời kỳ 1979-1999
Bảng 2.1, đồ thị 2.1 và đồ thị 2.2 đã đa ra một bức tranh khái quát về tình

hình tăng trởng xuất nhập khẩu của Thái lan trong thời gian 1979-1999. Một điều
đáng ngạc nhiên là trong khi Thái lan là một trong những nớc chịu ảnh hởng mạnh
nhất của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực thì năm 1998, 1999 lại chứng kiến
thặng d trong cán cân thanh toán của Thái lan. Lý do của hiện tợng này là do xuất
khẩu giảm sút, nhng đồng thời nhu cầu nhập khẩu cũng giảm nhanh chóng. Suy
giảm của nhập khẩu có thể đợc xem xét là kết quả của sự suy giảm dòng vốn FDI,
và suy giảm của cầu trong nớc đối với hàng hoá nhập khẩu
2.2 Kinh nghiệm phát triển thị tr ờng hàng hoá xuất khẩu của Thái Lan
Trong những năm gần đây, Chính phủ Thái lan đã thể hiện quyết tâm trong
việc hợp tác chặt chẽ với khu vực t nhân để thực hiện các chiến lợc phát triển, tạo
điều kiện cho hàng hoá từ Thái lan xâm nhập vào những thị trờng mới. Mục tiêu
của Chính phủ Thái lan là nhằm tăng cờng các dịch vụ và phơng tiện công cộng cơ
bản đã đợc thiết lập để hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu và để khuyến khích việc đa
dạng hoá các sản phẩm và thị trờng.
Thái Lan đã tích cực thành lập các uỷ ban và cục: Uỷ ban đầu t, Cục xúc tiến
xuất khẩu và Uỷ ban phát triển xuất khẩu cũng nh các thông tin thơng mại quốc tế.
20











&'()*+, &'()
Chơng I:

Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Uỷ ban đầu t dành u tiên cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng
nguyên vật liệu trong nớc hoặc thuê một lực lợng lớn lao động, thu đợc ngoại tệ
đóng góp vào tăng trởng kinh tế vùng ngoài thủ đô. Bất cứ một dự án khả thi nào
mà xuất khẩu đợc 80% hoặc nhiều hơn thì đợc Uỷ ban đầu t hỗ trợ. Các biện pháp
mà Uỷ ban đầu t dành u đãi cho các dự án có định hớng xuất khẩu gồm:
Miễn thuế nhập khẩu và thuế kinh doanh đối với các nguyên vật liệu và các chi
tiết nhập khẩu.
Miễn thuế nhập khẩu và thuế thuế kinh doanh đối với các mặt hàng tái xuất.
Miễn thuế kinh doanh cho các nhà sản xuất hoặc các thơng nhân buôn bán
nguyên vật liệu hoặc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
Uỷ ban cũng sẽ cung cấp u đãi đầu t nếu dự án đáp ứng các tiêu chuẩn nh
tăng ngoại tệ thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
trong nớc, tăng đáng kể công ăn việc làm, hoạt động ở các tỉnh, bảo vệ đợc nguồn
năng lợng hoặc thay thế các nguồn nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu và thiết lập
hoặc phát triển các ngành cơ bản làm nền tảng cho những bớc phát triển tiếp theo
của các ngành khác.
Bên cạnh Uỷ ban đầu t, Cục xúc tiến xuất khẩu và Uỷ ban phát triển xuất
khẩu có chức năng tăng cờng sự công nhận quốc tế về các sản phẩm của Thái lan và
hỗ trợ cho khách hàng nớc ngoài mong muốn làm ăn với Thái lan. Nhiệm vụ của
Cục này bao gồm:
Phát triển và lên kế hoạch về hoạt động đẩy mạnh khuếch trơng và phát triển
xuất khẩu, giám sát thực hiện các chơng trình hành động phát triển xuất khẩu
Tổ chức các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu một cách toàn diện và thúc đẩy việc
bán các sản phẩm của Thái lan.
Cung cấp thông tin và dịch vụ thơng mại cho các nhà sản xuất, xuất khẩu của
Thái lan và các nhà nhập khẩu nớc ngoài.
Trợ giúp và hỗ trợ phát triển chất lợng, kiểu dáng các sản phẩm của Thái lan.
21

Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Đa ra các nguyên tắc để giải quyết các khó khăn trong hoạt động xuất khẩu
Hợp tác và phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nớc để đẩy mạnh các hoạt
động khuyếch trơng xuất khẩu.
Thêm vào đó, Chính phủ Thái lan còn đa ra các biện pháp xúc tiến xuất khẩu
mà các nhà xuất khẩu của Thái lan cho là khuyến khích họ nhất. Kế hoạch cắt giảm
thuế và miễn thuế đối với nguyên liệu thô, miễn thuế thu nhập và giảm thuế nhập
khẩu, thuế kinh doanh đối với các thiết bị máy móc. Tuy nhiên, khi thực thi chính
sách miễn giảm thuế này, một số công ty xuất khẩu nhỏ của Thái lan đã chứng
minh để nhận đợc u đãi đó họ cần phải thực hiện một số cam kết nào đó có thể
không thích hợp đối với kinh doanh của họ. Ví dụ nh việc thuê ngời thông thạo làm
các thủ tục giấy tờ, nhiều khi chi phí này cao hơn khoản họ đợc hởng.
Đối với hệ thống tài chính cho xuất khẩu. Kinh nghiệm đã thực hiện tại Thái
lan cho chúng ta thấy, các nhà xuất khẩu mới và nhỏ nhiều khi phải đối mặt với
những trở ngại lớn để nhận đợc tài trợ từ các ngân hàng của mình. Họ gặp nhiều
khó khăn trớc khi có đủ điều kiện để nhận đợc tài trợ từ ngân hàng. Họ cũng gặp
bất lợi trong quá trình tìm kiếm khoản hỗ trợ tài chính vì thiếu các khoản thế chấp
hữu hình. Mặc dù cơ cấu mới có kế hoạch phân bổ nguồn tín dụng cho các nhà xuất
khẩu nhỏ thì một số vấn đề vẫn tồn tại trong việc hỗ trợ các nhà xuất khẩu nhỏ.
Những nhà xuất khẩu nào có giấy phép xuất khẩu đều có thể nhận đợc khoản tín
dụng cả gói, nghĩa là nhận đợc hỗ trợ tài chính từ phía Chính phủ. Mặt khác, các
nhà sản xuất không vì mục đích xuất khẩu chỉ có thể nhận khoản tín dụng này với
lãi suất cao hơn. Điều này có thể gây ra sự khác biệt giữa hai nhóm nhà sản xuất.
Bản thân các nhà xuất khẩu có thể sử dụng sai mục đích hoặc không hợp lý các
khoản tín dụng u đãi trên, dùng cho mục đích kinh doanh khác ngoài xuất khẩu.
Hơn nữa, lãi suất tín dụng cho xuất khẩu thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trờng,
nhu cầu đợc tái cấp vốn tăng lên đáng kể, ngân hàng trung ơng Thái lan nếu không
quản lý chặt chẽ đợc phơng thức này thì có thể bị đe doạ tới tình hình phát triển

kinh tế cuả đất nớc.
22
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Thái lan còn tăng cờng thúc đẩy sự tham gia của khu vực t nhân. Khu vực
này năng động đã thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu, đa dạng hoá cơ cấu xuất khẩu cả
về sản phẩm lẫn thị trờng. Thái lan mạnh dạn thực hiện chính sách tự do hoá, t nhân
hoá một số lĩnh vực hoạt động công cộng. Chính sách tỷ giá linh hoạt và hệ thống
thanh toán tự do đã đợc thực hiện. Chính những chính sách này đã đóng góp đáng
kể vào thúc đẩy xuất khẩu.
3. Hàn Quốc
3.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Hàn quốc
Bảng 3.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Hàn quốc
1979 1989 1998 1999 1999-03
GDP (Tỷ USD) 64.6 221.2 317.1 406.9
Tăng trởng GDP 8.6 6.1 -6.7 10.7 6.7
Xuất khẩu (triệu USD) 19097 70790 157686 171692
Nhập khẩu (triệu USD) 22603 65985 115035 143973
Cán cân thanh toán (triệu
USD)
-4151 5360 40954 25010
Tăng trởng xuất khẩu 12.5 14.8 13.2 16.3 9.6
23
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng

Tăng trởng nhập khẩu 9.0 10.4 -22.4 28.9
Xuất khẩu/GDP 27.2 32 49.4 42.1
Thâm hụt/GDP -6.4 2.4 12.9 6.1

Thâm hụt/xuất khẩu -21.74 7.57 25.97 14.57
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu của Ngân hàng thế giới, World Development
Indicator 2001
Đồ thị 3.1 Tăng trởng xuất nhập khẩu của Hàn quốc
Đồ thị 3.2. Thâm hụt cán cân thanh toán hàn Quốc thời kỳ 1979 - 1999
24









*+,











&'()*+, &'()
Chơng I:
Lý luận chung liên quan đến phát triển thị trờng


Trong suốt thời kỳ từ 1989 tới nay, Hàn Quốc luôn đạt thặng d trong xuất
nhập khẩu, nghĩa là luôn đạt tỷ lệ xuất siêu. Năm 1998, do tác động của khủng
hoảng tài chính trong khu vực Đông Nam á, nhập khẩu của Hàn Quốc đã giảm một
cách đáng kể so với năm trớc (22,4%), nhng xuất khẩu vẫn tăng cao. Thặng d cán
cân thơng mại thời kỳ này đạt mức cao nhất. Đối với Hàn Quốc, xuất khẩu luôn
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng GDP có khi lên tới gần 50% vào năm 1998. Đó
là một trong những lý do giúp cho Hàn Quốc tăng trởng kinh tế cao.
3.2 Kinh nghiệm phát triển thị trờng hàng hoá xuất khẩu của Hàn Quốc
Hàn Quốc không đánh thuế đối với mặt hàng xuất khẩu. Vật t, nguyên liệu
cho sản xuất hàng xuất khẩu đợc miễn thuế nhập khẩu. Hàn Quốc cho phép tự do
hoá xuất khẩu hầu hết các mặt hàng, chỉ rất ít các mặt hàng chịu sự điều tiết của
Nhà nớc (chỉ quan tâm tới những mặt hàng liên quan đến luật vệ sinh thực phẩm,
thiết bị y tế, hoá mỹ phẩm ..
Về tín dụng, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện tín dụng xuất khẩu dới ba hình
thức: vốn xuất khẩu dành cho nhà cung cấp trong nớc, vốn trực tiếp dành cho ngời
mua nớc ngoài, vốn cho vay lại bằng cách EXIMBANK của Hàn Quốc cho ngân
hàng nớc ngoài vay tiền với lãi suất thấp để ngân hàng này cho ngời mua vay lại để
mua hàng hoá của Hàn Quốc.
Cục xúc tiến thơng mại của Hàn Quốc, Phòng Thơng mại và Công nghiệp cùng với
các Viện nghiên cứu thực hiện cung cấp miễn phí một cách dễ dàng các thông tin
cần thiết về thị trờng, cơ hội làm ăn. Mạng lới các trung tâm cung cấp tông tin này
đợc đặt ở nhiều nơi trên thế giới nhằm mục đích thu thập thông tin thị trờng, kinh
tế, chính trị từ các nớc một cách nhanh nhất và cập nhật nhất.
Chính phủ Hàn Quốc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay ngắn hạn với lãi suất
phù hợp để tìm kiếm, thâm nhập thị trờng mới và những doanh nghiệp sản xuất để
xuất khẩu những mặt hàng mới. Nhà nớc còn hỗ trợ một phần về tài chính để giúp
các doanh nghiệp này có thể tham dự hội chợ hay triển lãm ở nớc ngoài nhằm mục
đích giới thiệu và quảng cáo mặt hàng của mình với nớc ngoài.
25

×