Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.21 KB, 83 trang )

Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lời mở đầu
Cha đầy 20 năm sau công cuộc đổi mới (1986), Đảng và nhà nớc ta đã lãnh
đạo nhân dân vợt qua mọi khó khăn, trở ngại đa nớc ta dần dần đi vào ổn định
chính trị, xã hội, phát triển kinh tế và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Về mặt đối ngoại, Đảng ta tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự
chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ đối ngoại với phơng
châm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới. Chúng
ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia lớn nhỏ trong khu vực cũng
nh ngoài khu vực đặc biệt là tăng cờng quan hệ với các nớc láng giềng trong
khối asean trong đó có Singapore.
Trên thực tế, Singapore có quan hệ rất sớm với Việt Nam. Ngay từ đầu
những năm 90s, mối quan hệ giữa hai nớc đã tiến triển đáng kể cùng với sự
phát triển chung của tình hình khu vực và thế giới. Từ đó tới nay Singapore
luôn là một trong các bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Singapore đã khẳng
định tầm quan trọng của mình trong mối quan hệ hợp tác với Việt Nam. Và
mối quan hệ hữu nghị hợp tác về kinh tế- thơng mại giữa Việt Nam và
Singapore ngày càng lớn mạnh. Việt Nam có thể tìm thấy ở Singapore những
sản phẩm của nghành công nghệ tiên tiến nh máy móc, thiết bị, điện tử, linh
kiện ô tô, xe máy đồng thời có thể xuất sang Singapore những mặt hàng là thế
mạnh của mình nh hàng nông sản, thuỷ sản, lao động . Trong lĩnh vực đầu t ,
Singapore đã và đang vơn lên đứng đầu danh sách các nớc và vùng lãnh thổ
đầu t vào Việt Nam. Vậy làm sao để tiếp tục thu hút vốn đầu t ấy là điều mà
Việt Nam phải quan tâm. Và làm cách nào để thúc đẩy mối quan hệ ấy.
Việc lựa chọn đề tài Mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và
Singapore làm đề tài khoá luận, một mặt em muốn tìm hiểu thêm về quốc đảo
láng giềng này, mặt khác đánh giá những thuận lợi cũng nh khó khăn của mối
quan hệ này để từ đó cùng độc giả bàn luận một số giải pháp khắc phục nó
nhằm giúp cho mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore
ngày càng tốt đẹp hơn.
Phan Thị Toan A8K38C


PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Đối tợng nghiên cứu của luận văn tập trung vào hai lĩnh vực cơ bản nhất trong
mối quan hệ giữa hai nớc, đó là: quan hệ thơng mại và quan hệ đầu t. Phạm vi
nghiên cứu đề cập đến hiện trạng, triển vọng và một số giải pháp nâng cao mối
quan hệ ấy.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở của mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và
Singapore
Chơng II: Thực trạng mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và
Singapore
Chơng III: Triển vọng và những giải pháp thúc đẩy mối quan hệ kinh tế thơng
mại giữa Việt Nam và Singapore
Với việc sử dụng phơng pháp nghiên cứu tài liệu, chon lọc, phân tích, tổng
hợp, đánh giá thông tin dữ liệu, luận văn này mong muốn mang đến bạn đọc ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Do khuôn khổ hạn hẹp của đề tài cũng nh hạn chế của tác giả, luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong đợc sự quan tâm, đóng góp ý
kiến của bạn đọc.
Luận văn này hoàn thành đợc là nhờ có sự đóng góp của thầy cô, gia đình, bạn
bè và các tổ chức có liên quan. Do vậy trớc hết em xin chân thành cảm ơn
Thạc Sỹ- Nguyễn Kim Thu đã rất nhiệt tình trực tiếp hớng dẫn, đánh giá góp ý
kiến bổ ích để em có thể hoàn thành luận văn này. Đồng thời em xin chân
thành cảm ơn Đại Sứ Quán Singapore, Bộ kế hoạch và đầu t, Tổng cục thống
kê và phòng thơng mại Việt Nam, Vụ Châu á Thái Bình Dơng đã cung cấp
những tài liệu cần thiết để luận văn mang tính xác thực và thiết thực hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trờng Đại Học Ngoại Thơng
đã trực tiếp giảng dạy và truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích và quí báu.
Em xin cảm ơn những ngời thân, gia đình, bạn bè đã ủng hộ giúp đỡ để em
hoàn thiện luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 12/2003.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Chơng I:
Cơ sở của mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore
I.Cơ sở về điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý- địa hình
Về vị trí địa lý-địa hình của Singapore: Singapore là một quần đảo nằm ở phía
bắc đờng xích đạo, ở vào khoảng 103,4- 104 độ kinh đông và 1,15- 1,30 vĩ độ
bắc. Singapore có diện tích 692,7 km2 với 54 đảo lớn nhỏ (trong đó 20 đảo có
ngời ở). Phía tây và phía đông Singpore giáp Malaysia. Phía nam giáp
Indonesia. Singapore nằm ở cực nam bán đảo Malacca là điểm án ngữ quan
trọng trên con đờng buôn bán bằng đờng biển từ ấn độ dơng sang thái bình d-
ơng, từ đông nam á hải đảo sang đông nam á lục địa.
Lãnh thổ Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt ở Đông Nam á, ở vào khoảng 102-
109,3 độ kinh đông và 8,1-23,24 vĩ độ bắc. Với diện tích 331.690 km2 Việt
Nam nằm ở ranh giới trung gian, nơi tiếp giáp với các lục địa (Châu á và Châu
Đại Dơng) và đại dơng (Thái Bình Dơng và Đại Tây Dơng). Về địa hình, Việt
Nam hình chữ S, nằm ở phía đông bán đảo Đông Dơng, phía bắc giáp với
Trung Quốc, phía tây giáp với Lào và Campuchia, phía đông giáp với biển.
Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất, đồng
thời án ngữ trên các tuyến hàng hải huyết mạch thông thơng nh ấn độ và thái
bình dơng, châu âu-trung cận đông với Trung Quốc . (Địa lý kinh tế- xã hội
Việt Nam- NXB Giáo Dục 2001)
Nh vậy cả Việt Nam và Singapore đều có vị trí địa lý hết sức thuận lợi đồng
thời lại gần nhau (vì cùng trong khu vực Châu á). Đây là một cơ sở thuận lợi
cho sự phát triển mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai nớc. Vì dù rằng vị trí
địa lý không có tính chất quyết định nhng nó lại có khả năng tạo ra những

thuận lợi cũng nh khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận, giao thoa cùng phát
triển giữa các quốc gia với nhau. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập của nền
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
kinh tế khu vực và thế giới nh hiện nay thì vị trí địa lý sẽ trở thành một nguồn
lực, định ra hớng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động toàn thế giới
và xác định các mối quan hệ song phơng và đa phơng của một quốc gia. Do
vậy đây là yếu tố thuận lợi xét trong mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt
Nam và Singapore .
Khí hậu và đất đai
Singapore nằm trong vùng khí hậu xích đạo nhiệt đới nên khí hậu thờng xuyên
nóng và ẩm, độ ẩm không khí cao. Là quốc gia hải đảo với 150 km bờ biển
bao bọc xung quanh nên khí hậu Singapore quanh năm tơng đối mát mẻ và dễ
chịu. Nhiệt độ bình quân trong năm là 26,7oC, dao động từ 24oC đến 31oC,
độ ẩm bình quân trong năm là 84,4%. Lợng ma trung bình khá lớn, khoảng
2359 mm/ năm. Tuy vậy nhng về đất đai, phần lớn diện tích đất Singpore đã bị
đô thị hoá, do vậy đất dành cho nông nghiệp chỉ còn khoảng 1%, đất rừng còn
khoảng 5%.
Về khí hậu và đất đai Việt Nam, nớc ta hoàn toàn nằm trong vòng đai nhiệt
đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là về xích đạo cho nên Việt Nam
cũng có một nền nhiệt cao, thờng từ 22oC đến 27oC. Hàng năm có khoảng
100 ngày ma với lợng ma trung bình từ 1500 đến 2000 mm. Độ ẩm không khí
khoảng 80%. Độ ẩm không khí cao, lợng ma lớn là những điều kiện thuận lợi
cho việc sinh trởng và phát triển của nhiều loài sinh vật đặc biệt là đối với các
loại cây trồng nh lúa nớc, cây rừng, cây nhiệt đới .Trong khi đó, khác với
Singpore là ở chỗ, Việt Nam có đất đai khá nhiều. Theo số liệu của tổng cục
thống kê, tiềm năng đất nông nghiệp của cả nớc là 10- 11,37 triệu ha, riêng đất
trồng cây hàng năm lên tới 8 triệu ha (đất trồng lúa khoảng 5 triệu ha) và còn
lại là 2,3 triệu ha đất trồng cây lâu năm. Trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều loại

đất với 2 nhóm đất chính là: Feralit ở miền đồi núi và đất phù sa ở vùng đồng
bằng. Đất phù sa rất thích hợp với cây trồng. Về chất lợng, đất ở Việt Nam có
tầng dày, kết cấu tơi xốp, lợng chất dinh dỡng cung cấp cho cây trồng khá cao
nhất là đất phù sa, đất xám. Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam có thể đa
dạng hoá chủng loại cây trồng. Đó là cha kể đến Việt Nam có một hệ thống
rừng rậm tiêu biểu cho rừng nhiệt đới, có nguồn tài nguyên thuỷ hải sản phong
phú (cá, tôm, trai, ốc, mực .) có giá trị dinh d ỡng cao, có tiềm năng xuất
khẩu lớn.
Do vậy điều kiện khí hậu và đất đai là điều kiện thứ hai thúc đẩy việc trao đổi
hàng hoá giữa hai quốc gia. Singapore có thể nhập từ Việt Nam các mặt hàng
nông, thuỷ sản bù đắp cho sự thiếu hụt trong nớc do điều kiện tự nhiên không
cho phép. Thay vào đó Việt Nam có thể nhập từ Singapore sản phẩm của
nghành công nghệ cao.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
II. Cơ sở về điều kiện chính trị- xã hội
1. Dân c, dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ
Dân c, dân tộc: Singapore là một quốc gia trẻ nhiều dân tộc và đa sắc thái văn
hoá. Dân số của Singapore là gần 4,46 triệu ngời (tính đến tháng 7 năm 2002).
Về thành phần dân tộc thì ngời Hoa là nhóm tộc ngời chính (chiếm tới 76,7%).
Nhóm tộc ngời lớn thứ hai là ngời Mã Lai (chiếm 14% dân số Singapore). Thứ
ba là cộng đồng ngời ấn độ, chiếm khoảng 7%. Ngoài ra còn có cộng đồng ng-
ời châu âu (chủ yếu là có nguồn gốc ănglê-xắc sông), cộng đồng ngời ả rập và
nhóm tộc ít ngời khác.
Việt Nam cũng là một quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc anh em). Dân tộc kinh
chiếm đa số (87% dân số cả nớc) sống tập chung chủ yếu ở vùng châu thổ
sông hồng, các đồng bằng ven biển miền trung, đồng bằng sông cửu long
.Còn 53 dân tộc khác phân bổ chủ yếu ở các vùng núi (chiếm 2/3 lãnh thổ)
trải dài từ bắc vào nam. Trong số các dân tộc thiểu số, đông nhất là dân tộc

Tày, Thái, Mờng, Hoa, Khơ Me, Nùng mỗi dân tộc trên d ới 1 triệu ngời.
Nhỏ nhất là dân tộc Brau, Roman, O-du chỉ vài trăm ngời. Tổng cộng 54 dân
tộc có hơn 8 triệu ngời. Đây là một con số không nhỏ so với dân số Singapore.
Cũng vì thế Việt Nam đợc coi là nơi cung cấp lực lợng lao động dồi dào rất
hấp dẫn các nhà đầu t Singapore.
Về tôn giáo: ở Singapore, đại đa số ngời Hoa theo Phật giáo. Còn hầu hết ngời
Mã Lai theo hồi giáo, nói tiếng mẹ đẻ. Ngời ấn độ theo đạo hinđu và nói tiếng
Tamin. Ngời châu âu theo đạo thiên chúa và nói tiếng anh. Từ trớc tới nay
không một tôn giáo nào ở Singapore đợc nhà nớc công nhận là quốc giáo.
ở Việt Nam, trong các tôn giáo chủ yếu có nguồn gốc á đông nh: Phật giáo,
nho giáo, đạo giáo ,Phật giáo đã đ ợc phổ biến rộng khắp ngay từ thời Bắc
thuộc và phát triển cực thịnh thời Lý- Trần. Tín ngỡng thờ cúng tổ tiên của
Phật giáo đợc duy trì cho tới ngày nay. Nho giáo chính thức đợc tiếp nhận vào
Việt Nam từ năm 1070 (khi Lí Thánh Tông cho lập văn miếu thờ Chu Công,
Khổng Tử. Nhiều công trình biểu trng của nho giáo còn tồn tại đến ngày nay
nh: Văn Miếu Hà Nội, Văn Miếu ở Huế. Đạo giáo vào Việt Nam từ cuối thế
kỷ II và có chỗ đứng ngay vì tìm thấy những tín ngỡng tơng đồng có sẵn từ lâu
nh sùng bái ma thuật, phù phép Còn tôn giáo có nguồn gốc từ ph ơng tây nh
thiên chúa giáo không phổ biến ở Việt Nam (hiện nay chỉ có khoảng 5 triệu tín
đồ).
Nh vậy về tôn giáo Việt Nam và Singapore tìm thấy điểm chung ở văn hoá
phật giáo, thờ cúng tổ tiên nên sinh hoạt và ứng xử trong gia đình cũng có
nhiều nét tơng đồng. Từ đó dẫn đến một nền văn hoá khá giống nhau nên thiết
lập quan hệ tơng đối dễ dàng.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Về ngôn ngữ: ở Singapore nhà nớc công nhận cả 4 thứ tiếng gồm tiếng Mã
Lai, tiếng Hoa phổ thông, tiếng Tamin và tiếng Anh là những ngôn ngữ chính,
trong đó tiếng anh là ngôn ngữ chính trong thơng mại, hành chính và giáo dục.

Còn ở Việt Nam : Dân tộc Kinh chiếm đa số dân số của cả nớc nói tiếng kinh.
53 dân tộc khác mỗi dân tộc có ngôn ngữ của mình. Tiếng kinh là tiếng phổ
thông. Và trong những năm qua do xu thế mở cửa hội nhập thế giới nên mặc
dù tiếng anh là tiếng ngoại ngữ song cũng rất phổ biến ở Việt Nam .
Do vậy xét riêng trong quan hệ buôn bán thì đây cũng là một thuận lợi cho
2 phía bởi vì cả Việt Nam và Singapore đều có thể sử dụng tiếng Anh làm
công cụ trong trao đổi buôn bán.
2.Nhà nớc và chính trị
ở Singapore có 22 đảng phái chính trị khác nhau trong đó Đảng Hành Động
Nhân Dân (PAP) cầm quyền từ hơn 30 năm nay và vẫn tiếp tục giữ vị trí thống
trị. Lãnh tụ của đảng này trớc đây là ông Lý Quang Diệu và hiện nay là ông
Goh Chok Tong. Sau khi lên nắm quyền lãnh đạo, Đảng PAP chủ trơng xây
dựng một nền kinh tế thị trờng có điều tiết (cũng giống nh Việt Nam sau này).
Theo hiến pháp, Singapore là một nớc cộng hoà, đứng đầu nhà nớc là Tổng
thống do toàn dân lựa chọn theo phổ thông đầu phiếu. Tổng thống có nhiệm
kỳ 6 năm, hiện nay là ông Stellapan nhậm chức từ 01/9/1999. Đứng đầu chính
phủ là thủ tớng. Thủ tớng hiện nay của Singapore là ông Goh Chok Tong nhậm
chức ngày 28/11/1990 và đợc bổ nhiệm lại 2 lần năm 1997 và 2001. Thủ tớng
và các thành viên nội các do tổng thống bổ nhiệm từ các đại biểu của nghị
viện. Tổ chức nhà nớc gồm 3 cơ quan chính: cơ quan lập pháp (gồm nghị viện
và hội đồng tổng thống), cơ quan hành pháp (bao gồm các bộ, ban nghành
chức năng của chính phủ, đứng đầu nội các là chính phủ và tổng thống), cơ
quan xét xử (gồm toà án tối cao và toà án địa phơng).
Khác với Singapore có 22 đảng phái chính trị khác nhau thì Việt Nam chỉ có
một đảng duy nhất: đó là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đảng Cộng Sản Việt
Nam ra đời sớm hơn Đảng Hành Động Nhân Dân (PAP) rất nhiều (3/2/1930).
Điều 4 hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi Đảng Cộng
Sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành quyền lợi của giai cấp công nhân .là lực l ợng lãnh đạo nhà nớc và xã
hội. Thực tế Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổ chức và lãnh đạo xã hội thực

hiện mọi thắng lợi của dân tộc Việt Nam: đánh đổ ách đô hộ của thực dân
Pháp lập nên nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà (năm 1945) và đánh đổ đế
quốc Mỹ thống nhất đất nớc (năm 1975). Năm 1986 Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã khởi xớng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đa đất nớc thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, xã hội, bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc nhằm
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
mục tiêu đa Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020. Đảng
Cộng Sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ: có ban chấp
hành trung ơng (BCH TW). ban chấp hành trung ơng bầu ra bộ chính trị và
tổng bí th. Tổng bí th đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam là ông Trần Phú,
hiện nay là ông Nông Đức Mạnh. Tổ chức bộ máy nhà nớc gồm: quốc hội (là
cơ quan lập hiến, lập pháp, bầu ra chủ tịch từ các đại biểu quốc hội), toà án
nhân dân tối cao (là cơ quan xét xử), viện kiểm sát nhân dân tối cao (kiểm tra
việc tuân theo pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác
đảm bảo cho pháp luật đợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Ngoài ra ở
Việt Nam còn có Mặt trận tổ quốc Việt Nam (là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân), tổ chức công đoàn (chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ,
công nhân viên chức và những ngời lao động khác), hội phụ nữ, đoàn thanh
niên, hội cựu chiến binh
Nh vậy mặc dù Việt Nam và Singapore có chế độ chính trị khác nhau song
trong xu hớng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ nh hiện nay thì hợp tác chặt
chẽ giữa các quốc gia, tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội đợc đa lên hàng đầu, nên sự khác biệt
này sẽ không phải là rào cản. Ngợc lại đây là cơ hội để Việt Nam có thể trao
đổi với một quốc gia phát triển nhất khu vực Đông Nam á đồng thời học tập
Singapore về cách quản lý về mọi mặt.
III. Cơ sở kinh tế
Nói đến cơ sở kinh tế tức là chúng ta sẽ đề cập đến chiến lợc phát triển kinh tế

và các chính sách phát triển kinh tế của hai quốc gia: Việt Nam và Singpore .
1.Kinh tế Singapore
Chiến lợc phát triển kinh tế của Singapore là việc chuyển đổi từ chiến lợc công
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu sang chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất
khẩu (hay nói cách khác là chuyển từ chiến lợc đóng cửa nền kinh tế sang
chiến lợc mở cửa nền kinh tế).
Chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu: Chiến lợc công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu đợc hầu hết các nớc công nghiệp phát triển tiến hành trong
thế kỷ 19. Một số nớc châu á bắt đầu thực hiện chiến lợc này từ trớc chiến
tranh thế giới thứ II. Bản chất của chiến lợc này là nhằm thoả mãn nhu cầu
trong nớc để xây dựng một nền kinh tế độc lập, không phụ thuộc bên ngoài.
Do vậy mà ngoại thơng không đợc chú trọng mà chỉ chú trọng đến khả năng tự
cung tự cấp của thị trờng nội địa.
Singapore áp dụng chiến lợc này từ những năm 1960-1965. Sau khi thoát
khỏi ách thống trị của thực dân Anh, quốc gia Singapore gặp nhiều khó khăn
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
trở ngại: nguồn cung cấp nguyên liệu giảm, thất nghiệp tăng nhanh . buộc
Singpore phải tiến hành công nghiệp hoá trên cơ sở xây dựng và phát triển
nghành công nghiệp hớng nội. Để kích thích các nhà t bản trong và ngoài nớc
mở rộng kinh doanh trong các nghành công nghiệp non trẻ nhằm tạo thêm
công ăn việc làm và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc, chính
phủ Singapore đã thi hành chính sách bảo hộ hàng nội địa bằng hàng rào thuế
quan, hạn chế hàng ngoại nhập cả về số lợng và chủng loại đồng thời áp dụng
những u đãi về tài chính cho các hoạt động kinh doanh trong nớc:
Ví dụ: miễn thuế cho các xí nghiệp tiên phong mới thành lập trong năm năm
đầu, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và máy móc từ bên ngoài, cho các xí
nghiệp lớn vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trờng Điều này đã mang
lại cho Singpore một số kết quả khả quan: tạo thêm công ăn việc làm, nâng giá

trị nghành công nghiệp chế biến trong tổng sản phẩm quốc dân(GDP) từ
13,2% (năm 1960) lên 15,6% (năm 1965). Tuy vậy do hạn chế của chính sách
bảo hộ mậu dịch, mất ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng cha đợc hoàn thiện nên
số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đổ vào Singapore từ năm 1959-1965 chỉ
khoảng 40 triệu USD. Nền kinh tế Singapore vẫn nằm trong tình trạng là một
nền sản xuất nhỏ, tỉ lệ thất nghiệp cao (chiếm 10% lực lợng lao động), đời
sống nhân dân cha đợc cải thiện với mức thu nhập bình quân đầu ngời còn
thấp (500 USD/ngời). Điều này đòi hỏi Singpore phải chuyển sang chiến lợc
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu (từ năm 1965 đến nay).
Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu: là chiến lợc mở cửa nền kinh
tế, hớng ra thị trờng bên ngoài, do vậy mà ngoại thơng đợc chú trọng. áp dụng
chiến lợc này, mỗi quốc gia có thể tận dụng lợi thế so sánh của mình trong
trao đổi buôn bán nhằm tối đa hoá lợi ích cho mình. Đây là chiến lợc mà hầu
hết các quốc gia trong nền kinh tế hiện đại đều theo đuổi.
Với Singapore cũng vậy, sau khi tách khỏi liên bang Malaysia, chính phủ
Singapore bắt tay ngay vào thựcàiện chiến lợc ny. ĐiểU đầu tiên trong
èhiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của Singapore là lựa chọn v
khuyến khích những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nh: chế biến
gỗ, chế biến thực phẩm, lắp ráp cácthiết bị điện dân dụng, các phơng tiện giao
thông vận tải, ngành kéo sợĐ, ngành may mặc,xây dựng các cơ sở lọc dầu và
đóng tàu biển ... Việc thu hởt đầu t vào những ngành này giúp SFngapore giải
quyết tình trạng thất hiệp, nhanh chóng tạo ra sản phẩm đ# xuất khẩu và tăng
nhanh nguồn vốn tích luỹ ban đầu cho đầu t. Trong khi ẻó nhu cầd của các nớc
t bản nh: Mỹ, Nhật bản ngay từ Thững năm 1960s đã có nhu cầu thay đổi
nhanh các xí nghiệp sử dụng nhiều lao động sang các nớc đang phát triển để
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
nâng cấp, hện đại hGá các xí nghiệp mới, sử dụng nhiều vốn và có trìh độ
công ngh cao. Singapore đã đón nhận luồng di dời của các xí nghiệpnày

một cách kịp thời để phát triển nghành công nghiệp trong ầớc.
Đến giữ` những năm 1970s, chiến lợc công nấhiệp hoá hớng về xuất khẩu, sử
dụng nhiều lao động đã mang lại cho Singapore những thành quả tốt đẹp:
ngành công nghiệp chế biến đã tạo ra đợc gần 150000 việc làm mới, giá trị
xuất khẩu của ngành này đã tăng từ 43% lêá#55%, nạn thất nghiệp hầu nh đợc
thanh toán. Nhng bên cạnh đó cũng tồn tại mặt hạn chế của nó, đó là: việc u
tiên những nghành sử dụng nhiều lao động dẫn đến việc cải tiến công ng
ử, nâng cao tay nghề ít đợc chú trọng, do vậy năng suất lao động thấp, hạn chế
khả năng tạo ra những sản phẩm có giá trị cao. Mặt khác nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế tăng lên từ giữa những năm 1970s đẩy Singapore vào tình
trạng thiếu lao động. Sự gia tăng các hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch ở
các nớc phơng tây từ cuối những năm 1970s cùng sự cạnh tranh của những
hàng xuất khẩu từ các nớc có mức lơng thấp trong khu vực gây ra trở ngại đối
với xuất khẩu hàng của Singapore. Do vậy từ cuối những năm 1970s, chính
phủ Singapore bắt đầu từng bớc thay thế các xí nghiệp sử dụng nhiều lao động,
điều chỉnh nền kinh tế theo hớng hiện đại hoá
công nghệ và sử dụng nhiều chất xám.
Để tạo điều kiện cho chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu phát huy
hiệu lực, chính phủ Singpore đã tiến hành nhiều biện pháp hành chính quan
trọng mà chúng ta phải kể đến đó là:
-Thứ nhất là thực hiện chính sách mậu dịch tự do: chính sách mậu dịch tự do
đợc Singapore áp dụng nhằm tạo ra một môi trờng kinh doanh thuận lợi với
việc xoá bỏ hàng rào thuế quan. Chính phủ Singapore đặc biệt khuyến khích
nền kinh tế tự do bằng cách đề ra những u đãi về thuế và tài chính, khuyến
khích mở cửa các ngành công nghiệp, khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài
và các tập đoàn đa quốc gia lập trụ sở của mình tại Singapore. Mỗi thành viên
có thể tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Chính phủ không can thiệp vào
công việc kinh doanh của mỗi cá nhân, không thu thuế xuất nhập khẩu mà chỉ
thiết lập một môi trờng kinh doanh thích hợp thông qua hệ thống pháp lý toàn
diện:

( Đối với hàng xuẩt khẩu: nhìn chung Singapore không đánh thuế hàng xuất
khẩu nhng cũng áp dụng hạn nghạch hoặc giấy phép để quản lý một số mặt
hàng cần thiết.
( Đối với hàng nhập khẩu: Bộ tài chính Singapore quy định chỉ đánh thuế đối
với một số ít mặt hàng tuỳ theo các thời điểm khác nhau. Các mặt hàng chịu
thuế nhập khẩu thờng là: rợu, bia, đồ gỗ, xăng dầu và một số ít mặt hàng tiêu
dùng khác nhằm bảo vệ các mặt hàng sản xuất trong nớc. Việc nhập khẩu các
mặt hàng nh máy móc, trang thiết bị nguyên liệu thô đợc miễn thuế nhập
khẩu. Hàng nhập khẩu từ asean đợc hởng thuế suất u đãi.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Chính sách thơng mại tự do không chỉ là tự do trong buôn bán mà còn mở
rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Để thực hiện thành công chính sách
này Singapore áp dụng rất nhiều đạo luật khác nhau, ví dụ:
( Luật kinh tế: chỉ đạo và điều tiết các hoạt động kinh tế, đây là cơ sở cho
việc thành lập hội các nhà kinh tế.
( Luật về hệ thống khuyến khích và phát triển kinh tế: tạo cơ sở pháp lý cho
việc miễn thuế đối với các nghành công nghiệp mũi nhọn, khuyến khích hiện
đại hoá và mở rộng hoạt động kinh doanh.
( Luật về thuế thu nhập: quy định các khoản thu nhập của cá nhân hay tập thể
xí nghiệp phải nộp.
( Luật công ty: quy định về các thủ tục đăng ký thành lập và hoạt động của các
công ty ở Singapore.
( Luật ngân hàng: quy định về các thủ tục cấp giấy phép cho hoạt động tín
dụng.
( Luật chứng khoán: quy định về thành lập và hoạt động của các thị trờng
chứng khoán.
( Luật quy định về quỹ dự phòng TW: làm cơ sở cho việc thành lập và hoạt
động của hình thức bảo hiểm xã hội và an ninh quốc gia.

( Luật về văn tự và đất đai: những quy định về quyền sở hữu và cho thuê đất.
( Luật về cơ quan tiền tệ: xác định những chức năng của cơ quan này với t
cách là cơ quan tài chính ngân hàng và hoạt động ngân hàng.
-Thứ hai phải kể đến là chính sách khuyến khích đầu t của Singpore: Chính
phủ đã đa ra hàng loạt chính sách đổi mới công nghệ để thu hút đầu t nớc
ngoài, đặc biệt là đầu t vào các nghành công nghiệp non trẻ. Singapore tiếp tục
đa ra hàng loạt luật quy định: luật mở rộng kinh tế năm 1967 và đợc bổ sung
vào năm 1970, luật khuyến khích mở rộng kinh tế ban hành năm 1971. Các
luật trên tiếp tục đợc điều chỉnh bổ sung với những điều kiện ngày càng thuận
lợi hơn để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Cụ thể các nhà đầu t nớc ngoài ở
Singapore đợc hởng rất nhiều u đãi:
( Không quốc hữu hoá các xí nghiệp nớc ngoài, miễn thuế 5 năm cho các
ngành công nghiệp mũi nhọn, miễn thuế lãi suất tín dụng, thuế quảng cáo.
Trong quá trình kinh doanh nếu bị thua lỗ thì không phải nộp thuế trong 3 năm
và có thể kéo dài thời hạn miễn thuế nếu tiếp tục bị lỗ.
( Đối với các cá nhân nớc ngoài: không phân biệt quyền sở hữu kinh doanh
giữa nhà đầu t nớc ngoài và nhà đầu t bản xứ, các nhà đầu t nớc ngoài đợc tự
do chuyển đổi tiền tệ và chuyển vốn lợi nhuận về nớc, đợc thuê mớn ngời nớc
ngoài vào Singapore để vận hành máy móc thiết bị của mình, đợc miễn thuế
khi vay vốn nớc ngoài, miễn thuế nhập khẩu bản quyền và bằng phát minh
sáng chế, miễn thuế đầu t vào nghiên cứu khoa học và đào tạo tay nghề và
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
nâng cấp công nghệ, có thể không bị đánh thuế với những nguyên liệu, thiết bị
không có sẵn ở Singapore.
( Đồng thời chính phủ cũng có chính sách khuyến khích đối với các nhà t bản
công nghiệp và chuyên gia kỹ thuật nớc ngoài, đó là nếu họ có vốn đầu t đạt
125.000 $ thì sẽ đợc hởng chế độ nhập cảnh, c trú dễ dàng và nếu sau 5 năm
tiếp tục đầu t sẽ có quyền c trú vĩnh viễn cùng cả gia đình. Nếu số vốn đã đầu

t vào công nghệ chế biến, chế tạo thì sẽ đợc hởng ngay quyền c trú vĩnh viễn.
Các kỹ s, chuyên gia, công nhân có tay nghề cao đợc phép tự do nhập c và làm
việc lâu dài tại Singapore.
( Ngoài ra nhà nớc còn có chính sách miễn thuế : đối với những dự án có số
vốn đầu t từ 1 triệu USD trở lên miễn thuế từ 5 đến 10 năm, với những dự án
có số vốn đầu t dới 1 triệu USD nhng sản phẩm làm ra có chất lợng cao cũng
đợc miễn thuế. Những xí nghiệp nh thế này có thể đợc nhà nớc cho vay vốn
với lãi suất thấp hoặc nhà nớc sẽ mua cổ phần và bảo hiểm đầu t. Những xí
nghiệp có sản phẩm chủ yếu dành cho xuất khẩu sẽ đợc giảm thuế lợi tức, thuế
xuất khẩu và hởng u đãi nhiều hơn những xí nghiệp có sản phẩm phục vụ thị
trờng nội địa.
Các biện pháp này giúp Singapore có một nguồn vốn đầu t trực tiếp tăng nhanh
từ 157 triệu đô la Singpore (S$) năm 1960-1965 lên 6,35 tỷ S$ (năm 1979) và
đạt tới 19 tỉ S$ (năm 1989). Trong những năm gần đây, chính phủ Singapore
tiếp tục duy trì đa dạng hoá đầu t trong đó chú trọng tăng cờng quan hệ với các
nớc trong khu vực châu á- thái bình dơng trong đó có Việt Nam vì các nớc
trong khu vực này là thị trờng tiêu thụ lớn, tiềm năng phát triển kinh tế cao, tài
nguyên phong phú, lao động rẻ
-Thứ 3:Phát triển kết cấu hạ tầng toàn diện:
Trớc hết, chính phủ Singapore quan tâm đến phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
hiện đại nh: xây dựng các khu công nghiệp, kho bãi nhà xởng, đờng sá, bến
bãi để thu hút đầu t . Xuất phát từ lí do quỹ đất có hạn nên buộc chính phủ
Singapore phải tiến hành quy hoạch đô thị và quản lý đất đai. Ngay từ thập kỷ
60-70 chính phủ Singapore đã thực hiện chính sách trng thu đất trong diện quy
hoạch và bồi thờng chủ đất bằng tiền hoặc bằng đất. ở giai đoạn sau chính phủ
mua lại đất với giá thị trờng.
Đi đôi với phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật là phát triển kết cấu hạ tầng xã
hội trong đó đặt giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng kỹ thuật lên hàng
đầu. Bởi vì nhân lực là nguồn có sẵn duy nhất ở Singapore. Do vậy chính phủ
đã chủ trơng giáo dục hớng nghiệp ngay từ đầu bên cạnh việc giáo dục kiến

thức phổ thông. Ngoài ra chính phủ thờng xuyên cải cách bộ máy hành chính,
thiết lập hệ thống pháp luật toàn diện, lấy pháp luật làm nền tảng cho mọi hoạt
động, thành lập uỷ ban điều tra các hành vi tham nhũng để dần dần nâng
cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nớc.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Các chính sách này nhằm tạo ra một nền kinh tế thị trờng tự do. Để hỗ trợ cho
việc theo đuổi nền kinh tế thị trờng tự do, chính phủ Singapore đã thành lập
hai cơ quan: Hội đồng phát triển thơng mại Singapore (STDB) có chức năng
khuyến khích xuất khẩu ra nớc ngoài và Hội đồng phát triển kinh tế Singapore
(SEDB) có chức năng thu hút nhiều đầu t vào Singapore .
Kết quả: Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Singapore đã
đạt đợc những thành tựu kỳ diệu về phát triển kinh tế với mức tăng trởng cao
liên tục, thể hiện ở bảng sau:
Bảng1 : Tốc độ tăng trởng kinh tế của Singapore
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tốc độ tăng trởng kinh tế (%)
8,9
6,2
7,8
1,3
5,5
9

Nguồn: Vụ Châu á II- Bộ Ngoại Giao
Năm 1998 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
tốc độ tăng trởng GDP của Singapore chỉ còn 1,3% song các năm sau lại có
dấu hiệu phục hồi lại. Năm 2000, tốc độ tăng trởng của Singapore cao nhất
(9,0%) tuy vậy năm 1996 đánh dấu mốc quan trọng đối với Singapore,
Singapore là quốc gia đầu tiên ở khu vực đông nam á đợc OECD xếp vào hàng
ngũ các nớc phát triển.
Singapore cũng đã giải quyết đợc nạn thất nghiệp giảm từ 3,9%(năm 1987)
xuống còn 1,9%(năm 1993), đây có thể đợc coi là một cố gắng lớn của
Singapore. Đồng thời Singapore nhanh chóng biến từ một nền kinh tế thu
nhập chủ yếu dựa vào buôn bán chuyển khẩu sang nền kinh tế có nền công
nghiệp chế biến chế tạo phát triển cao, tạo ra sản phẩm để xuất khẩu, từ đó
tăng nhanh nguồn vốn tích luỹ cho đầu t và cùng với một hệ thống dịch vụ th-
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
ơng mại tài chính và du lịch hấp dẫn, mở đờng cho Singpore trở thành thành
viên của NIES châu á vào đầu những năm 80s và là một trong bốn con rồng
của khu vực.
2. Kinh tế của Việt Nam
Việt Nam cũng là một nớc chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Tuy giành
lại đợc độc lập từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, nhng phải trải qua 30 năm kháng
chiến đến năm 1975 mới đợc giải phóng hoàn toàn. Sau khi đất nớc hoàn toàn
độc lập, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại không chỉ với các n-
ớc xã hội chủ nghĩa mà còn với các nớc t bản chủ nghĩa và các nớc trong khu
vực. Song do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, chiến tranh tàn phá
cộng với việc duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cùng với các
chính sách phát triển kinh tế sai lầm, nóng vội làm sản xuất trong nớc tăng
chậm. Kế hoạch 5 năm (1976-1980) phần lớn các chỉ tiêu đều không đạt. Tăng
trởng chỉ đạt 0,4% trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3%. Tình trạng

thiếu lơng thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lơng thực.
Lu thông hàng hoá bị đình đốn dẫn đến giá cả tăng nhanh lạm phát có nguy cơ
ngày càng trầm trọng: đầu năm 1980 tăng khoảng 30-50% hàng năm, cuối
năm 1985 lên đến 587,2% và siêu lạm phát lên đến đỉnh điểm vào năm 1986
với 774,7%,, đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Thêm vào đó là chính sách
cấm vận của Mỹ duy trì trong thời gian này đã hạn chế quan hệ kinh tế của
Việt Nam.Từ năm 1976 kim nghạch xuất nhập khẩu có tăng nhng không đáng
kể so với thời gian trớc, luôn trong tình trạng nhập siêu. Vốn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam thời kỳ này rất hạn chế, chủ yếu là các khoản vay không lãi suất
hoặc các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan liên hiệp quốc, các tổ
chức phi chính phủ và kết quả của chính sách đóng cửa nền kinh tế là đến
năm 1985 kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
Trớc tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1986 đã đa
ra đờng lối đổi mới toàn diện trong đó lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm. Nội
dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế
thị trờng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dới sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và nhà nớc ta là:
- Mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng
có lợi để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh đồng thời giữ vững nguyên
tắc: bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, đảm bảo sự phát triển của đất nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
- Khắc phục tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế, mở cửa nền kinh tế, từng
bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Để thực hiện đợc điều này, chúng ta
phải thực hiện thông qua nhiều kênh, kênh quan trọng nhất là ngoại thơng.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Đồng thời phải có chính sách thu hút mạnh mẽ đầu t của các công ty nớc

ngoài, áp dụng chính sách thị trờng tự do, từng bớc đa giá cả trong nớc gắn với
giá cả của thị trờng thế giới.
- Mở rộng sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và hoạt động dới sự quản
lý thống nhất của nhà nớc. Nhà nớc chỉ quản lý để tránh các hành động tiêu
cực: buôn bán trái phép, trốn lậu thuế còn tất cả các thành phần kinh tế đều
đợc tự do tham gia kinh doanh. Điều này giúp nâng cao tính cạnh tranh của
nền kinh tế, không còn độc quyền ngoại thơng và buộc các doanh nghiệp phải
năng động hơn, nhạy bén hơn và tất yếu điều này sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế trong hoạt động ngoại thơng: hiệu quả ngoại th-
ơng đợc hiểu không chỉ là mức lợi nhuận mà còn đợc hiểu ở mức đóng góp
cho xã hội. Tức là doanh nghiệp phải tìm kiếm lợi nhuận tối u chứ không phải
là lợi nhuận tối đa.
- Thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ thơng mại:
Đảng ta chủ trơng mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác song phơng và đa phơng
với các nớc trên thế giới đặc biệt là tăng cờng hợp tác với các nớc láng giềng
và các nớc trong tổ chức asean trên tinh thần đoàn kết hữu nghị và hợp tác
cùng phát triển.
Các quan điểm chỉ đạo trên là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và cơ chế
quản lý trong việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế thơng mại, cụ thể các
chính sách đó là:
( Chính sách bảo hộ thơng mại: chính phủ thông qua biện pháp thuế quan hoặc
phi thuế quan nh: hạn nghạch, quy định về mẫu mã, chất lợng, chế độ quản lý
ngoại tệ để hạn chế hàng nớc ngoài xâm nhập, bảo vệ sản xuất trong nớc cũng
nh thị trờng trong nớc.
Mặc dù thực hiện chính sách bảo hộ thơng mại, song chính phủ Việt Nam còn
thực hiện chính sách thơng mại tự do: tức là chính phủ không can thiệp bằng
biên pháp kinh tế hoặc phi kinh tế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, cho phép
hàng hoá cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc, không thực hiện đặc
quyền u đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu nớc mình, không có sự kỳ thị
phân biệt với hàng hoá xuất nhập khẩu nớc ngoài.

Cơ sở cho chính sách thơng mại thời kỳ này là nghị định 64/HĐBT ngày
16/6/1989 của Hội Đồng Bộ Trởng về chế độ tổ chức, quản lý kinh doanh hoạt
động xuất nhập khẩu. Nghị định đã thể hiện những nới lỏng bớc đầu trong cơ
chế quản lý ngoại thơng, dần dần thực hiện tự do hoá ngoại thơng của chính
phủ ta.
Tự do hoá ngoại thơng thể hiện:
( Nhà nớc cho phép các đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đợc
phép xuất khẩu trực tiếp. Việc cho phép mọi thành phần kinh tế đợc phép xuất
khẩu trực tiếp là một điều mới mẻ vì trớc đây mọi hoạt động xuất nhập khẩu
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
đều đợc thực hiện dới sự quản lý độc quyền của bộ thơng mại.Việc xuất khẩu
trực tiếp phải tuân thủ các quy định pháp lý đã ban hành của nhà nớc.
( Tự do hoá một phần nhập khẩu, nhất là nhập khẩu phi mậu dịch đối với
những hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu trong nớc mà sản xuất nội địa không
đáp ứng kịp.
( Đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập khẩu nh cấp giấy phép, quota,
kiểm tra hải quan , th ờng xuyên có các kế hoạch điều chỉnh hợp lý biểu thuế
xuất nhập khẩu. Thực hiện các chính sách khuyến khích mở rộng thị trờng
xuất khẩu, đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu. Đồng thời
chủ yếu nhập khẩu máy móc, nguyên nhiên vật liệu (chiếm 91%) và hàng năm
tăng bình quân 25%, hàng tiêu dùng chỉ chiếm khoảng 9%.
( Tự do hoá tỷ giá hối đoái: thay thế việc nhà nớc ấn định cứng nhắc nhiều tỷ
giá hối đoái bằng việc thực hiện tỷ giá thả nổi (đợc chính thức thực hiện vào
tháng 3/ 1989) đồng thời với việc mở hai trung tâm giao dịch ngoại tệ ở hà nội
và thành phố hồ chí minh tạo điều kiện cho tự do hoá tỷ giá hối đoái, cho phép
tất cả các lực lợng thị trờng tham gia xác định tỷ giá. Lãi suất ngân hàng cũng
đợc đẩy lên cao nhằm chống lạm phát. Nhờ đó tỷ lệ lạm phát đã giảm từ 400%
thời kỳ 1986-1988 xuống còn 5,2% năm 1993(thấp nhất).

Định hớng trong chiến lợc ngoại thơng của Việt Nam là:
Thứ nhất:chúng ta xác định phát triển nền kinh tế hàng hoá khắc phục tính
chất tự cung tự cấp, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản
xuất trong nớc, đáp ứng nhu cầu trong nớc, thay thế nhập khẩu những mặt
hàng đã đợc sản xuất có hiệu quả ở Việt Nam , hớng mạnh về xuất khẩu. Thực
hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu có chọn lọc. Đây là giải pháp mở cửa
nền kinh tế, thu hút các nguồn lực bên ngoài vào để khai thác tài nguyên và
tiềm năng đất nớc một cách có hiệu quả.
Thứ hai: coi ngoại thơng cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là
nhân tố hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn đợc xem là động lực
phát triển kinh tế của đất nớc.
Thứ ba: Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nớc trên nguyên tắc giữ vững
độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Để đổi mới thành công, ngoài chính sách thơng mại tự do còn phải kể đến
chính sách thu hút đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài:
Để hấp dẫn đợc nhiều chủ đầu t ở các nớc trên thế giới đến đầu t và hoạt động
sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, nhà nớc ta đã áp dụng nhiều chính sách biện
pháp khác nhau nhằm cải thiện môi trờng đầu t, cải cách thủ tục hành chính
nh: đa dạng hoá các hình thức đầu t, đơn giản hoá thủ tục giấy tờ . Điều này
nhằm tạo môi trờng đầu t thông thoáng, thu hút đầu t vào trong nớc. Việc thu
hút vốn đầu t đợc thực hiện dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế và
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
trả đợc nợ. Trong việc thu hút vốn đầu t nói chung và vốn đầu t nớc ngoài nói
riêng, Đảng và nhà nớc ta xác định rõ vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định còn
vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng. Chính phủ Việt Nam tiếp tục cải thiện
môi trờng đầu t một cách đồng bộ cả về khung pháp lý và việc thi hành luật
pháp. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987, có hiệu lực từ

1/1998 qua các lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây
nhất là năm 2000 đã chứng minh điều này. Đây đợc coi là văn bản pháp lý đầu
tiên đánh dấu sự chuyển hớng thực sự sang chính sách mở cửa theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Luật đầu t nớc ngoài cũng chính là tiền đề
cho các chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, thể hiện:
( Các doanh nghiệp có vốn đâù t nớc ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá nhập khẩu nh: thiết bị máy móc, linh kiện đi kèm, nguyên
liệu vật t nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT
( Nhà đầu t nớc ngoài đợc phép chuyển lợi nhuận, thu nhập của mình ra nớc
ngoài sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế
Với các chính sách này giúp cho vốn đầu t vào Việt Nam đặc biệt là vốn đầu t
trực tiếp FDI ngày một tăng. Tính tới ngày 31/8/2001, chỉ tính các dự án có
hiệu lực thì đã có 2914 dự án FDI với tổng vốn đầu t là 37.269,789 triệu USD.
Đây là một nguồn vốn không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Kết quả: Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của mình, Việt Nam đã
đạt đợc những thành tựu sau:
Thứ nhất: Cơ chế quản lý đã thay đổi căn bản: từ nền kinh tế bao cấp khép kín
đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế t bản t doanh trong đó kinh
tế ngoài quốc doanh chiếm 60% tổng sản phẩm trong nớc, tuy vậy kinh tế
quốc doanh vẫn đợc chú trọng để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Thứ hai: Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng cao:
Bảng2: Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Tốc độ tăng trởng GDP(%)

9,34
8,12
5,83
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
4,8
5,5
Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF,ADB
Nhờ vào các chính sách đổi mới đúng đắn, trong 5 năm 1991-1995 tổng sản
phẩm trong nớc tăng bình quân 8,2%. Năm 1996 tổng sản phẩm quốc dân tăng
9,34%. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lơng thực phát triển liên tục
và vững chắc, mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn lơng thực. Sản xuất công nghiệp
tăng bình quân mỗi năm là 13,5%. Lạm phát tiếp tục bị kiềm chế và đẩy lùi.
Sản xuất trong nớc đã bắt đầu có tích luỹ. Trong 5 năm 1996-2000 chúng ta đã
thu hút và sử dụng có hiệu quả khoảng 7 tỉ USD từ nguồn tài trợ phát triển
chính thức (ODA) và 13 đến 15 tỉ USD từ nguồn đầu t trực tiếp nớc
ngoài(FDI).
Thứ ba: Đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tăng
dần tỉ trọng khu vực công nghiệp (chiếm trên 40% trong giai đoạn 1995-1999)
và dịch vụ (khoảng 30%), giảm dần khu vực nông-lâm-ng nghiệp (chỉ còn
20%)
Thứ t: Đẩy nhanh quá trình mở cửa hội nhập. Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của hiệp hội các nớc Đông Nam á (asean) vào 28/7/1995. Cũng
trong năm này, chúng ta thực hiện bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ.
Bên cạnh đó, chúng ta còn nộp đơn gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO
và diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dơng.
Tóm lại: Chính sách phát triển kinh tế thơng mại của Singapore là tự do hoá
thơng mại với hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng hàng loạt chính sách u đãi
về thuế và tài chính còn chính sách phát triển kinh tế thơng mại của Việt

Nam là tự do trong khuôn khổ pháp luật, tự do có điều tiết của nhà nớc. Nh
vậy chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam và Singpore là tơng đối đồng
nhất, đều hớng tới thị trờng tự do thông qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế đóng cửa sang nền kinh tế mở cửa và thu đợc những thành tựu khả quan.
Đây là một cơ sở giúp cho việc bắt tay giữa 2 nớc đợc thuận lợi và không gặp
trở ngại. Đồng thời Singpore là quốc gia đi trớc Việt Nam do vậy Việt Nam có
thể học hỏi từ Singpore rất nhiều trong quá trình hợp tác cùng phát triển.
Chơng II:
Thực trạng mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
I. Lịch sử phát triển mối quan hệ kinh tế th ơng mại giữa Việt Nam và
Singapore
Do một số nguyên nhân khách quan nên trớc kia quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam và Singapore hầu nh cha phát triển. Việt Nam và Singapore bắt đầu xây
dựng mối quan hệ ngoại giao năm 1973. Sự kiện này đã cải thiện mối quan hệ
kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore.
Bắt đầu từ những năm 1970s, Singapore thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá
hớng về xuất khẩu, tăng cờng đầu t ra nớc ngoài. Với một quốc gia hầu nh
không có nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiếu nớc sạch và ít đất đai màu mỡ
thì đây là một chiến lợc đúng đắn giúp Singapore mở rộng quan hệ kinh tế th-
ơng mại với các nớc khác để khắc phục những nhợc điểm trên. Mặt khác
Singapore có thể tận dụng đợc u thế về vị trí địa lý của mình (một vị trí địa lý
chiến lợc, là trung tâm vận chuyển hàng hoá đi nơi khác) để phát triển kinh tế
và mở rộng quan hệ. Hiện nay, Singapore là một trong năm nớc sáng lập asean
và đã xây dựng hiệp hội thành một tập thể vững chắc cùng hợp tác phát triển.
Singapore cũng tích cực nâng cao vai trò của nớc sáng lập á- âu (ASEM) và
diễn đàn Đông á- châu mỹ latinh (EALAF). Singapore ngày một nâng cao hơn
nữa vị trí của mình trên diễn đàn khu vực và quốc tế.

ở Việt Nam từ sau khi tiến hành công cuộc cải tổ đổi mới năm 1986, Đảng và
nhà nớc ta cũng dần dần thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, bắt tay với
các nớc trong khu vực và toàn thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ.
Nh vậy có thể nói Singapore và Việt Nam đã gặp nhau tại cùng một điểm
trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình và nó là một xu thế tất yếu của thời
đại nền kinh tế hớng ngoại.
Chúng ta sẽ điểm qua một số sự kiện nổi bật trong lịch sử phát triển mối quan
hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore:
Nh trên đã nói, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Singapore đợc thiết lập
từ năm 1973, song do có sự đối đầu giữa hai nhóm nớc asean và đông dơng
trong thời kỳ chiến tranh lạnh nên mối quan hệ này tiến triển chậm chạp. Hai
nhóm nớc asean và đông dơng tìm đợc tiếng nói chung sau sự kiện lập lại hoà
bình ở Campuchia trong thập kỷ 80 và khi tình hình thế giới đã thay đổi. Chiến
tranh lạnh kết thúc tạo cơ hội cho sự trao đổi buôn bán giữa hai nhóm nớc nói
chung và giữa Việt Nam Singapore nói riêng đợc thuận lợi hơn.
Sự kiện thứ hai là từ tháng 1 năm 1989 Mỹ đã gạt Singapore ra khỏi danh sách
các nớc đợc hởng hệ thống u đãi chung vì hàng hoá Singapore thâm nhập
mạnh vào thị trờng Mỹ làm cho cán cân thơng mại Mỹ với Singapore luôn ở
tình trạng nhập siêu. Điều này buộc Singapore phải thực hiện đa dạng hoá
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
quan hệ ngoại giao, mở rộng với các nớc châu á- Thái bình dơng trong đó có
Việt Nam .
Nh trên đã nói Singapore là một nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên, diện tích
hẹp, dân số ít nên thị trờng tiêu thụ nhỏ bé, thiếu lao động. Do vậy đặt quan hệ
với Việt Nam , Singapore tìm kiếm cho mình không chỉ có nguồn nguyên liệu
dồi dào mà còn cả một thị trờng lớn (số dân trên 80 triệu ngời). Điều này rất
hấp dẫn các nhà đầu t Singapore. Do vậy Singapore đã có một chiến lợc cụ thể

để thâm nhập vào thị trờng Việt Nam đồng thời từng bớc cởi bỏ các trở ngại
trong quan hệ đầu t và và thơng mại giữa hai nớc. Bên Việt Nam cũng có
những u đãi đối với thơng nhân Singapore. Điều này thể hiện qua chính sách
của hai nớc đối với nhau.
Chính sách thơng mại đầu t của Singapore đối với Việt Nam:
- Thơng nhân Singapore nhập khẩu hàng Việt Nam không phải nộp thuế 0,5%
giá trị hàng nhập khẩu nữa để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu hàng hoá sang Singapore. Điều này chính thức đợc bãi bỏ sau khi hai nớc
ký hiệp định thơng mại.
- Tạo điều kiện cho các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam thành lập văn phòng
đại diện tại Singapore và trong 6 tháng năm 1998 công ty xăng dầu Việt Nam
Air Petrol Company thuộc tổng công ty hàng không Việt Nam thành lập đại
diện tại Singapore.
- Đối với hàng nhập từ Việt Nam vào Singapore, Singapore cho các thơng nhân
Việt Nam hởng u đãi về điều kiện thanh toán, ra vào cảng thuận tiện (vì cảng
Singapore là cảng tự do). Hơn nữa hệ thống thuế nhập khẩu của Singapore rất
thấp. Hầu hết các mặt hàng (98%) đợc miễn thuế hoàn toàn. Chính sách u đãi
này đã góp phần đẩy mạnh quan hệ thơng mại giữa hai nớc.
- Thủ tục visa vào Singapore dễ dàng, thời gian làm thủ tục giảm từ 3 tuần
xuống còn 1 tuần, trong đó quy định quá cảnh 36h không cần xin visa. Vì vậy
hàng hoá Việt Nam vào Singapore không gặp trở ngại vì phải chờ đợi lâu.
- Để hỗ trợ các nhà đầu t Singapore vào Việt Nam, tháng 12/1991 cơ quan
quản lý tiền tệ Singapore (MAS) tuyên bố bãi bỏ cấm vận đầu t đối với Việt
Nam. Công ty Việt Nam hoặc công ty Singapore tại Việt Nam đợc vay vốn để
kinh doanh. Đồng thời các nhà đầu t đợc quyền tự do đầu t vốn của mình vào
tất cả các hình thức cũng nh lĩnh vực kinh doanh. Mục tiêu là để tận dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực rẻ.
Chính sách thơng mại đầu t của Việt Nam đối với Singapore:
- Dần dần cắt giảm thuế còn 0-5% đối với các hàng hoá buôn bán thuộc
nghành chế tạo, t liệu sản xuất, chế biến nông sản.

- Để khuyến khích các nhà đầu t Singapore đầu t tại Việt Nam, chính phủ Việt
Nam cho phép nhà đầu t Singapore có thể đầu t dới mọi hình thức: xí nghiệp
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
liên doanh, xí nghiệp 100%vốn nớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
xử công bằng đối với doanh nghiệp Singapore cũng nh doanh nghiệp trong n-
ớc. Trong quá trình đầu t, vốn và tài sản của họ sẽ không bị trng thu, tịch thu.
Xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài sẽ không bị quốc hữu hoá. Họ đợc chuyển
lợi nhuận về nớc, khi chuyển chỉ phải nộp một khoản thuế từ 5-10% số tiền
chuyển về nớc đó. Cơ quan nhà nớc quản lý đầu t nớc ngoài có thể miễn hoặc
giảm mức thuế này cho những trờng hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu t.
- Nhà đầu t Singapore làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc
phép chuyển thu nhập về nớc sau khi nộp thuế thu nhập theo luật định. Các
nhà đầu t nớc ngoài Singapore chỉ phải nộp thuế lợi tức từ 15-25% số lợi
nhuận thu đợc. Đây là con số nhỏ hơn nhiều so với các nớc khác, ví dụ: trung
quốc là 31%.
Trong trờng hợp tổ chức cá nhân Singapore dùng lợi nhuận thu đợc để tái đầu
t thì cơ quan thuế hoàn lại phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu t
với các dự án thuộc diện khuyến khích đầu t. Mức hoàn thuế có thể là 50%,
70%, 100%.
Đặc biệt nhà nớc Việt Nam cho phép mọi thành phần kinh tế: bệnh viện, trờng
học, viện nghiên cứu hợp tác đầu t với Singapore.
Để tiến hành các hoạt động thơng mại đầu t đợc dễ dàng, hai nớc đã ký kết với
nhau các hiệp định. Đây cũng chính là cơ sỏ pháp lý cho các hoạt động thơng
mại đầu t giữa 2 nớc trong đó tiêu biểu là 7 hiệp định sau:
- Hiệp định hàng hải thơng mại (16/4/1992): 2 nớc giành cho nhau quy chế tối
huệ quốc trong quan hệ hàng hải.
- Hiệp định về vận chuyển hàng không (20/4/1992): nhằm thúc đẩy buôn bán,
du lịch và đầu t giữa hai nớc. Trớc đó ngày 18/2/1992 hãng hàng không Việt

Nam mở đờng bay đi Singapore.Tiếp đó 28/2/1992 và 6/5/1992 hãng hàng
không Singapore mở đờng bay đi thành phố hồ chí minh và hà nội..
- hiệp định thơng mại 24/9/1992: ký kết trong chuyến thăm Singapore của bộ
trởng thơng mại và du lịch Việt Nam Lê Văn Triết theo lời mời của bộ trởng
bộ công nghiệp và thơng mại Singapore.
- Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu t ký ngày 29/10/1992 sau khi
Singapore mở sứ quán tại Việt Nam ngày 1/10/1992.
- Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trờng (14/5/1993)
- Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (3/1994)
- Hiệp định hợp tác về du lịch (23/8-27/8/1994) ký kết nhân chuyến thăm của
Đoàn đại biểu tổng cục du lịch Việt Nam do tổng cục trởng Đỗ Quang Trung
dẫn đầu thăm Singapore theo lời mời của Cục xúc tiến du lịch Singapore
(STPB).
Để thể hiện thiện chí của chính phủ và nhân dân hai nớc, đã có hàng loạt
chuyến thăm hữu nghị của các quan chức lãnh đạo hai nớc:
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trong chuyến thăm chính thức của thủ tớng Phạm Văn Đồng đến Singapore
năm 1978, hai bên đã nhấn mạnh các nguyên tắc chỉ đạo trong mối quan hệ
hai nớc. Tháng 11 năm 1991, thủ tớng Võ Văn Kiệt thăm chính thức cộng hoà
Singapore. Sau chuyến thăm này, bộ trởng ngoại giao Singapore tuyên bố
Singapore mong muốn Việt Nam phát triển và thịnh vợng. Quan hệ hợp tác
cùng có lợi giữa hai nớc là rộng lớn. Singapore bằng mọi cách sẽ hợp tác giúp
đỡ, chia sẻ kinh nghiệm với Việt Nam. Singapore ủng hộ Việt Nam tham gia
hiệp ớc Bali.
Cộng hoà Singapore cũng có hàng loạt chuyến thăm chính thức Việt Nam vào
tháng 4 năm 1992, tháng 11/1993, tháng 3/1994. Thủ tớng Singapore Goh
Chok Tong phát biểu tại Hà Nội sau khi kết thúc chuyến thăm Việt Nam tháng
3 năm 1994 Thông qua asean và arf, mối quan hệ giữa hai nớc không chỉ đợc

mở rộng mà còn trở nên sâu sắc hơn. Hai nớc có thể cùng nhau hợp tác để bảo
vệ nền an ninh ở Đông Nam á.
Ngoài ra Việt Nam và Singapore đã tham gia các hội nghị cấp cao chính thức
và không chính thức của hiệp hội các nớc đông nam á tổ chức hàng năm. Tại
đây hai quốc gia cùng gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và thúc đẩy quan hệ giữa
hai nớc thêm bền chặt.
Sự kiện Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam đầu năm 1994 và sự kiện Việt
Nam chính thức gia nhập hiệp hội các nớc đông nam á cũng có tác dụng kích
thích phát triển quan hệ hai nớc. Đầu t của Singapore vào Việt Nam tăng
nhanh đặc biệt Singapore dẫn đầu danh sách đầu t trực tiếp (FDI) ở Việt Nam
năm 1996.
Trong cuộc gặp gần đây nhất (3/3/2003), thủ tớng Phan Văn Khải và thủ tớng
Goh Chok Tong đã thảo thuận các biện pháp nâng cao hợp tác và hữu nghị
giữa hai quốc gia trong những năm tới, hợp tác phát triển hơn nữa trong lĩnh
vực khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Singapore hứa tiếp tục giúp Việt Nam trong các lĩnh vực này đặc biệt là công
nghệ thông tin. Do vậy mối quan hệ thơng mại giữa hai nớc Việt Nam và
Singapore theo chiều hớng ngày càng tốt đẹp hơn.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét thực trạng mối quan hệ ấy để minh chứng cho nỗ
lực của hai chính phủ trong những năm qua.
II. Thực trạng mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Singapore
Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Singapore
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Mặc dù quan hệ thơng mại giữa hai nớc Việt Nam Singapore hình thành
cha lâu song quan hệ ấy phát triển mạnh cả về kim nghạch xuất nhập khẩu và
cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu.
1.1Kim nghạch xuất nhập khẩu
Chúng ta sẽ tham khảo bảng 3

Bảng 3: Kim nghạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Singapore
Đơn vị: triệu USD
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng kim nghạch
Nhập siêu
1991
428,0
722,2
1150,2
294,2
1992
510,3
867,8
1378,1
357,5
1993
380,3
1058,3
1438,6
678,0
1994
592,8
1170,7
1763,5
577,9
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp

1995
678,8
1425,2
2104,0
746,4
1996
881,6
1916,8
2798,4
1035,2
1997
1130,0
2090,0
3220,0
960,0
1998
1080,0
2290,0
3310,0
1210,0
1999
822,0
1883,0
2705,0
1061,0
2000
886,0
2760,0
3646,0
1874,0

2001
1044,0
2493,0
3537,0
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
1449,0
2002
961,0
2534,0
3495,0
1573,0
Nguồn: Vụ kế hoạch và thống kê Bộ Thơng Mại
Dựa vào bảng 1 chúng ta thấy kim nghạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
sang Singapore trong những năm gần đây (từ năm 1996 đến nay) khá cao: kim
nghạch xuất khẩu đều trên dới 1 tỷ đô la Mỹ và kim nghạch nhập khẩu trên d-
ới 2 tỷ đô la Mỹ và hầu hết tăng đều qua các năm.
Thực trạng xuất khẩu: Năm 1992 là năm hai nớc bắt đầu ký hiệp định thơng
mại. Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tăng 19,2% so với
năm 1991, đạt 510,3 triệu USD. Năm 1993 kim nghạch sụt giảm song sang
năm 1994 lại phục hồi cao hơn 3 năm trớc (đạt 592,8 triệu USD). Năm 1995
đã tăng 14,5% đạt 678,8 triệu USD. Sang cuối năm 1996 kim nghạch xuất
khẩu tăng mạnh (29,9%) đạt 881,6 triệu USD. Kim nghạch xuất khẩu năm
1997 tăng vọt (1130 triệu USD) do 1996 kim nghạch xuất khẩu của một số
hàng xuất khẩu chủ lực tăng nh: gạo, thuỷ sản, dầu thô Trong năm 1998 tuy
Singapore gặp nhiều khó khăn về kinh tế do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính khu vực nhng kim nghạch xuất khẩu vẫn đạt trên 1 tỷ USD. Và năm
2002 kim nghạch xuất khẩu vẫn giữ ở mức gần 1 tỷ (961 triệu USD) dù có hơi
giảm so với năm trớc đó.

Thực trạng nhập khẩu: Năm 1992 kim nghạch nhập khẩu mới đạt 867,8 triệu
USD thì đến năm 1996 đã tăng gấp đôi (1916,8 triệu USD). Nhu cầu nhập máy
móc thiết bị của Việt Nam từ Singapore từ năm 1996 đến nay đều đạt trên 2 tỷ
đô la Mỹ trừ năm 1999, tuy vậy con số này cũng không nhỏ (1183 triệu USD).
Phải thấy rằng nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam vì nó
ảnh hởng trực tiếp tới các mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nớc. Trong những
năm qua Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy+móc, th)t bị từ Singapore để phục
vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hi> đại hoY của mình. Trong khi đó
chúng ta xuất sang Singapore chủ yếu là hàng nông sản, hải sản. Điều này lý
giFi tại sễg Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu trong những năm
qua.ảRì vậy m t vấn đề đặt ra là làm cách nào để cải thiện cán cân th ơng mại,
rút ngắn khoảng cách này.
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ
Trờng Đại Học Ngoại Thơng Khoá Luận Tốt Nghiệp
Đó là kim nghạch xuất nhập khẩu trong khuôn khổ hai nớc, còn so với các nớc
khác trong khối asean ta có bảng bên:
Dựa vào nguồn số liệu bảng 4 cho thấy Singapore luôn đứng đầu kim nghạch
các nớc ASEAN trong quan hệ buôn bán với Việt Nam. Năm 1991 kim
nghạch buôn bán của Việt Nam với Singapore chiếm 85,4% tổng kim nghạch
buôn bán với ASEAN. Trong những năm qua, mặc dù tăng về con số tuyệt đối
song tỉ trọng buôn bán giữa Việt Nam với Singapore so với ASEAN giảm
mạnh. Điều này là kết quả của việc mở rộng quan hệ buôn bán của Việt Nam
với các nớc trên thế giới. Tuy vậy Singapore vẫn là bạn hàng lớn nhất của Việt
Nam trong khối ASEAN.
Bảng 4: Xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nớc asean
Đơn vị: triệu USD
Nớc
1991
1992

1993
Singapore
XK
NK
XK
NK
XK
NK
Indonesia
21,0
49,4
10,9
70,5
18,9
84,5
Malaysia
15,3
6,2
68,4
Phan Thị Toan A8K38C
PAGE à1Đ

×