Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu. 4
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. 4
3.1.Đối tƣợng nghiên cứu 4
3.2.Khách thể nghiên cứu 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4.1.Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu: 4
4.2.Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 4
4.3.Giới hạn khách thể khảo sát: 4
5. Giả thuyết khoa học. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5
7.1.Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận. 5
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn. 5
7.3.Phƣơng pháp toán thống kê. 5
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƢƠNG I 6
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG 6
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG THCS. 6
1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.1. Khái niệm về quản lý 6
1.2. Chức năng quản lý 6
1.3 Khái niệm quản lý giáo dục 7
1.4. Khái niệm về quản lý trƣờng học 7
1.5. Khái niệm năng lực và năng lực sƣ phạm 7
1.6. Hiệu trƣởng chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn 9
2. Cơ sở lý luận 10
3. Cơ sở thực tiễn. 11
4. Cơ sở pháp lý 11
CHƢƠNG 2 12
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
TRƢỜNG THCS LIÊM CHÍNH. 12
1. Đặc điểm tình hình 12
1.1.Thuận lợi. 12
1.2.Khó khăn. 13
2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ: 14
3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dƣỡng ở trƣờng THCS Liêm Chính 15
Kết luận chƣơng 2: 18
CHƢƠNG 3 18
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƢỜNG THCS LIÊM CHÍNH 18
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
2
1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 18
2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm
cho giáo viên phổ thông. 19
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực sƣ
phạm cho giáo viên trƣờng THCS Liêm Chính. 20
3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao
năng lực sƣ phạm cho giáo viên phổ thông. 20
3.2. Biện pháp 2. Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cho giáo viên 22
3.3. Biện pháp 3. Tạo môi trƣờng thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát
huy năng lực sƣ phạm của mình. 25
PHẦN KẾT LUẬN 29
1. Một số kết luận 29
2. Phần kiến nghị. 29
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng Cộng Sản Việt Nam Quyết
định đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) và phấn đấu năm 2020
cơ bản nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ƣơng khóa 8 đã khẳng định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo làm ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe.
Thẩm mĩ và nghề nghiệp trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nƣớc” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những
con ngƣời có tri thức, có nhân cách, những ngƣời có đủ “đức, trí, mĩ, thể”. Công
viêc này không ai có thể làm đƣợc ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục
mà đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo
dục.
Vì vậy ngƣời lãnh đạo, quản lý nhà trƣờng phải hết sức coi trọng xây dựng,
bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng hay nói một cách
khác là xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”.
Nghị quyết Ban chấp hành TW2 khóa 8 của Đảng cũng đã khẳng định “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục, đào tạo và đƣợc xã hội tôn vinh”.
Trƣờng THCS Liêm Chính là một trƣờng mới thành lập đóng trên địa bàn có điều
kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế, cơ sở vật chất còn nhiều khó
khăn. Đội ngũ giáo viên còn trẻ và còn bất cập so với yêu cầu đổi mới. Trình độ
chuyên môn không đồng đều, giáo viên một số bộ môn chƣa đạt chuẩn. Một số ít,
nhận thức về vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục còn hạn
chế, trong giảng dạy còn thiếu nhiều kinh nghiệm.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
4
Xuất phát từ những lý do khách quan, lý do chủ quan nhƣ đã nêu trên, tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên nhằm nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhà giáo ở trƣờng THCS Liêm Chính”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trƣờng và quản lý công tác bồi dƣỡng giáo
viên trong trƣờng phổ thông và thực trạng hoạt động này của THCS Liêm Chính,
TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Trên cơ sở đó đƣa ra biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên nhằm
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo trƣờng THCS Liêm Chính, TP Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên trƣờng THCS Liêm Chính, TP Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
3.2.Khách thể nghiên cứu.
Bồi dƣỡng giáo viên ở trƣờng THCS Liêm Chính, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên của trƣờng THCS Liêm Chính, TP
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4.2.Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Trƣờng THCS Liêm Chính TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4.3.Giới hạn khách thể khảo sát:
- Giáo viên bộ môn toàn trƣờng.
5. Giả thuyết khoa học.
Việc áp dụng các biện pháp quản lý trong nhà trƣờng nếu theo hƣớng thực
hiện đồng bộ các chức năng quản lý trong việc: Quản lý hoạt động bồi dƣỡng
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
5
chuyên một cách khoa học và đồng bộ phù hợp với điều kiện nhà trƣờng sẽ nâng
cao năng lực cho giáo viên trƣờng THCS Liêm Chính.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Một số cơ sở lý luận về bồi dƣỡng giáo viên trong nhà trƣờng.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên của trƣờng
THCS Liêm Chính.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà
giáo của Trƣờng THCS Liêm Chính.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn kiện, nghiên cứu lý thuyết về quản lý và quản lý bồi
dƣỡng chuyên môn.
Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1.Phương pháp trưng cầu ý kiến.
Xin ý kiến của 21 cán bộ nhà giáo của trƣờng.
7.2.2.Phương pháp phân tích:
Phân tích sản phẩm hoạt động quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên của
nhà trƣờng.
7.3.Phương pháp toán thống kê.
Sử dụng công thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu đƣợc từ những
phƣơng pháp khác nhau để đảm bảo độ tin cậy của các nhận xét, rút ra từ các số
liệu nghiên cứu.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG THCS.
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ nhƣ quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và
cả quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm
nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời.
Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định tiềm
năng các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đạt ra trong điều kiện biến động
của môi trƣờng.
1.2. Chức năng quản lý
Theo nhà quản lý ngƣời Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức
năng cơ bản đó là:
* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua đƣợc những chủ trƣơng quản lý quan trọng.
* Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết
định, chủ trƣơng bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tƣợng quản lý, tạo
dựng mạng lƣới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
* Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực
lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã
định.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
7
* Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý
để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực
hiện công viêc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
1.3 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
“Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển
giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục
đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo
dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
1.4. Khái niệm về quản lý trường học
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nƣớc – xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà
trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và học
sinh.
1.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm
1.5.1. Khái niệm năng lực
Nói đến năng lực con ngƣời trƣớc hết chúng ta cần phải hiểu đƣợc; năng lực
của con ngƣời là có đủ khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, năng
lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt
động nhất định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
8
Trong tâm lí học, khái niệm năng lực đƣợc hiểu nhƣ là một tổ hợp các phẩm
chất sinh lí – tâm lí phù hợp với yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt
động nào đó, nó là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của con ngƣời đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Khái niệm năng lực sư phạm
* Năng lực sƣ phạm nói chung: Năng lực sƣ phạm là tổ hợp những đặc điểm
tâm lý cá nhân của nhân cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sƣ phạm và quyết
định sự thành công trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy”.
* Năng lực sƣ phạm: là khả năng của ngƣời giáo viên có thể thực hiện những
hoạt động sƣ phạm. Giáo viên có năng lực sƣ phạm là ngƣời đã tích lũy đƣợc vốn
tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục.
* Mối quan hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ
chặt chẽ, năng lực sƣ phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sƣ
phạm là những thao tác riêng của hoạt động sƣ phạm trong các dạng hoạt động cụ
thể.
- Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sƣ phạm, nó giúp
cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lƣợng. Năng
lực này bao gồm số kĩ năng tƣơng ứng nhƣ; kĩ năng lựa chọn và vận dụng nội dung
dạy học, các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học thuộc môn học; kĩ năng
soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng nhƣ hoạt động độc lập của trẻ; kĩ năng
kèm cặp và giúp đỡ học sinh kém, bồi dƣỡng học sinh giỏi; kĩ năng sử dụng thành
thạo các phƣơng tiện dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt
động dạy học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm đƣợc
thông qua các hoạt động dạy học- giáo dục.
- Cùng với năng lực giảng dạy, ngƣời giáo viên ở bất kì cấp học nào cũng
cần có năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp). Năng lực giáo dục cũng là một thành tố
quan trọng của năng lực sƣ phạm, bao gồm trong nó những kĩ năng chuyên biệt về
giáo dục nhƣ; kĩ năng sử dụng các phƣơng pháp, hình thức giáo dục trẻ; kĩ năng tổ
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
9
chức, phối hợp các lực lƣợng giáo dục; kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nội
khóa; v.v
- Có nhiều nghiên cứu phân chia các năng lực sƣ phạm thành 3 nhóm đó là:
+ Năng lực thuộc về nhân cách: Lòng yêu trẻ là phẩm chất cơ bản trong
cấu trúc nhân cách sƣ phạm. Năng lực tự kiềm chế và tự chủ là một phẩm chất quan
trọng đối với giáo viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh đều
làm chủ đƣợc bản thân mình, điều khiển đƣợc tình cảm tâm trạng của mình; năng
lực điều khiển đƣợc các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình để sao cho giáo viên
luôn tỉnh táo giải quyết mọi chuyện xảy ra trên lớp.
+ Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện, năng
lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và phƣơng tiện
dạy học, năng lực hoạt động trong và ngoài trƣờng, năng lực kiểm tra đánh giá.
+ Năng lực tổ chức, giao tiếp: Năng lực tổ chức thể hiện ở hai mặt. Tổ
chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình. Năng lực này đƣợc thể
hiện qua tính cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt
động; năng lực giao tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân với tập thể, có tính đến đặc điểm cá nhân và
lứa tuổi của trẻ.
1.6. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn.
Giáo viên là lực lƣợng quyết định chất lƣợng giáo dục, vì thế họ phải thƣờng
xuyên đƣợc học tập, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp
ứng những yêu cầu đổi mới của đất nƣớc và của ngành học. Công tác bồi dƣỡng
giáo viên bao gồm những mặt sau:
- Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp cho giáo viên luôn nắm đƣợc những
quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối giáo dục của Đảng, nhà nƣớc, của ngành, trƣờng
và địa phƣơng.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
10
- Về bồi dưỡngtrình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống
tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, đáp ứng công việc đƣợc giao đạt
đƣợc một trình độ chuẩn theo quy định ngành học.
- Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo dục về kỹ năng
nghề nghiệp.
Về hình thức tổ chức, tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm
các trƣờng tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trƣờng ngoài địa phƣơng, tổ chức
trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tƣ vấn của chuyên gia. Hiệu trƣởng cũng cần
quan tâm tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để động viên giáo viên, luôn phát
huy phong trào nâng cao tự học, tự bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của mình.
- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề đƣợc hiểu là vấn đề chuyên
môn đƣợc đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến
chất lƣợng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lƣợng. Chính vì vậy, hàng năm
hiệu trƣởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào
những vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo
chỉ đạo của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ
năng thực hành chuyên đề tốt.
2. Cơ sở lý luận.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức – CNTT. Trong đó cuộc cách
mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh chƣa từng thấy. Thế giới đang bƣớc vào
thời kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hóa, đất nƣớc ta đang ở thời kỳ có nhiều thuận
lợi cũng không ít khó khăn, thách thức. Mặt khác nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn
đầu của thời kỳ CNH-HĐH. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo
nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn ngƣời có hàm lƣợng chất xám cao để phát
triển kinh tế – xã hội tạo đà cho CNH-HĐH đất nƣớc. Vì vậy trong các văn kiện
của Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát
triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
11
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì phải có những con ngƣời xã hội chủ nghĩa”. Đó là những con ngƣời có nhân
cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỷ luật,
yêu CNXH. Nghị quyết TW 2 khóa 8 của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lƣợng của giáo dục và đào tạo và đƣợc xã hội tôn vinh”. Ông cha
ta từ xƣa tới nay cũng đã nói: “Không có thầy đố mày làm nên”. Bởi vì ngƣời thầy
đã đào tạo nên những con ngƣời có nhân cách, có tri thức, có lý tƣởng cao đẹp,
những con ngƣời có đủ “đức, trí, mĩ, thể” để xây dựng đất nƣớc ta trở thành một
nƣớc công nghiệp vào năm 2020.
Ngƣời thầy giáo là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn gợi mở để ngƣời học tiếp thu
một cách chủ động sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.
3. Cơ sở thực tiễn.
Hội nghị TW 2 khóa 8 của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục nƣớc
ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên “Giáo dục và đào tạo
nƣớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là về chất lƣợng
giáo dục và hiệu quả giáo dục, chƣa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”.
Đội ngũ giáo viên nhà trƣờng hiện nay hầu hết đã đƣợc đào tạo chính qui bậc
cao đẳng, một số giáo viên có trình độ đại học (tại chức) song chất lƣợng không
đồng đều. Một số giáo viên mới ra trƣờng năng lực chuyên môn và năng lực sƣ
phạm còn hạn chế, kinh nghiệm giảng dạy ít, phƣơng pháp dạy chƣa đáp ứng yêu
cầu đổi mới.
4. Cơ sở pháp lý.
Điều 14 Chƣơng I Luật giáo dục qui định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nêu gƣơng tốt cho ngƣời học”. Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên đƣợc qui định
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
12
rõ “giáo viên là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng và các
cơ sở giáo dục khác”.
Điều lệ trƣờng phổ thông cũng đã qui định rõ về quyền hạn của hiệu trƣởng,
phó hiệu trƣởng đó là “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên
môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên,
nhân viên, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh. Tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong mọi hoạt động của
nhà trƣờng”.
Nhƣ vậy xây dựng, bồi dƣỡng giáo viên để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên trong trƣờng THCS thuộc về cán bộ quản lý nhà trƣờng đứng đầu là Hiệu
trƣởng nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”, nâng cao chất
lƣợng giáo dục lên một bƣớc.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA TRƢỜNG THCS LIÊM CHÍNH.
1. Đặc điểm tình hình.
1.1.Thuận lợi.
- Trƣờng luôn đƣợc sự quan tâm thƣờng xuyên của UBND TP Phủ Lý,
Phòng GD&ĐT TP Phủ Lý, Đảng ủy-HĐND-UBND xã Liêm Chính.
- Phụ huynh nhà trƣờng tích cực ủng hộ nhà trƣờng trong việc vận động học
sinh học tập và rèn luyện, công tác xã hội hoá giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, phẩm chất nhà giáo
tốt, đa số giáo viên trẻ có ý thức học hỏi vƣơn lên trong công tác giảng dạy.
- Học sinh ngoan, có ý thức đạo đức tốt, không mắc các tệ nạn xã hội, chăm
chỉ học tập và rèn luyện.
- Cơ sở vật chất nhà trƣờng từng bƣớc đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ đảm bảo cho
hoạt động dạy và học: đủ số phòng học cho 1 ca, có phòng máy tính, phòng thực
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
13
hành bộ môn, phòng học chức năng, sân chơi bãi tập đảm bảo cho việc giáo dục
toàn diện cho học sinh.
a. Chất lượng đội ngũ GV:
Nhà trƣờng có 5 cán bộ, giáo viên đã đạt đƣợc danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở, 16 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu LĐTT.
Có 100% giáo viên tham gia hội giảng và thao giảng cấp trƣờng. Nhà trƣờng
có 1 GV đƣợc công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 8 giáo viên dạy giỏi cấp
thành phố. 100% GV có hồ sơ bồi dƣỡng và SKKN, tích cực làm đồ dùng dạy học
và sử dụng đồ dùng dạy học.
Chi bộ nhà trƣờng có 13/22 đồng chí cán bộ giáo viên là Đảng viên. 100%
cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn, có 85% cán bộ giáo viên
có trình độ chuyên môn trên chuẩn.
b. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh:
+ Xếp loại về đạo đức: Tốt = 88%, Khá = 126%, TB = 0%, Yếu = 0%.,
+ Xếp loại về học lực: Giỏi = 28%, Khá = 40%, TB = 29%, Yếu = 3%.
+ Tỉ lệ tốt nghiệp: Đạt 100 %.
+ Tỉ lệ thi vào THPT đạt 90 % số học sinh đỗ tốt nghiệp, xếp thứ 4/10 trƣờng.
- Chất lƣợng học sinh giỏi còn thấp, xếp thứ 6/10 trƣờng.
1.2.Khó khăn.
Trƣờng THCS Liêm Chính nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn.
Đa số học sinh là con nhà nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, nhiều phụ huynh chƣa
có nhiều điều kiện quan tâm tới việc học tập và rèn luyện của con em mình.
* Chất và hiệu quả hoạt động chuyên môn của giáo viên còn nhiều hạn chế.
- Vừa thiếu vừa thừa (Thiếu cơ cấu bộ môn, thiếu giáo viên có năng lực
chuyên môn, thừa giáo viên không có năng lực).
- Chất lƣợng đội ngũ chƣa tốt.
+ Sinh hoạt nhóm chuyên môn chƣa thực sự thiết thực, chƣa cụ thể để có tác
dụng nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
14
+ Việc đổi mới PPDH phù hợp với các đối tƣợng học sinh còn hạn chế.
+ Công tác chủ nhiệm còn mang tính thời vụ, không bám sát các đối tƣợng
học sinh, ít quan tâm một cách thƣờng xuyên đối với học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt.
+ Chất lƣợng giảng dạy một số bộ môn thấp, chƣa ổn định (Toán, Lý, Anh,
Địa).
+ Một số giáo viên không cố gắng vƣơn lên trong giảng dạy, vẫn còn hiện
tƣợng giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.
- Chất lƣợng đội ngũ yếu về năng lực chuyên môn, chậm đổi mới PPDH, dạy
học chƣa quan tâm đối tƣợng học sinh, thiếu về số lƣợng.
- Chất lƣợng đầu vào thấp, học sinh học yếu …
- Trình độ tin học của giáo viên không cao, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong giảng dạy còn hạn chế.
- Trong giảng dạy chƣa bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ:
- Tổng số GV trực tiếp giảng dạy: 16
- CBQL: 2.
- Biên chế đội ngũ: Bảng 1 - Giới tính, độ tuổi.
Tổng số
Nữ
Trên 50
tuổi
Từ 40-50
tuổi
Từ 30 đến 40 tuổi
Dƣới 30 tuổi
21
16
4
4
9
4
+ Tổ KHXH&NV: 7
+ Tổ KHTN: 10
+ Tổ Hành Chính: 4
- Tình hình đội ngũ:
+ Đạt trên chuẩn: 16
+ Đạt chuẩn: 5
+ Chƣa đạt chuẩn: 0.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
15
- Sử dụng đội ngũ:
+ 100% GV đƣợc phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo. Môn
GDCD, môn Mĩ thuật còn phân công giáo viên dạy chéo ban.
+ Đảm bảo định mức số tiết dạy theo quy định.
- Đội ngũ giáo viên trẻ (chiếm 10%) mới ra trƣờng kinh nghiệm giảng dạy
còn ít, trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số ít nhận thức về nghiệp vụ,
trách nhiệm còn hạn chế, một số ít kỹ năng ứng xử sƣ phạm còn hạn chế nên việc
giáo dục học sinh còn khó khăn.
Giáo viên nữ nhiều đang ở tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nên thời gian đầu tƣ
cho chuyên môn còn hạn chế. Một số giáo viên có gia đình làm doanh nghiệp nên
không có nhiều thời gian quan tâm đến chuyên môn.
Khuôn viên nhà trƣờng chật hẹp, các trang thiết bị dạy học đã đƣợc trang bị
đầy đủ, nhƣng chất lƣợng thấp nên khó khăn cho việc tổ chức sắp xếp, giảng dạy
các tiết thực hành.
3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dƣỡng ở trƣờng THCS Liêm
Chính.
Bảng 2: Trình độ đào tạo của giáo viên
Môn
Tổng số
Đại học
Cao đẳng
Đảng viên
Toán - Lý
4
3
1
4
Sinh - Hóa
2
2
0
1
Công nghệ
1
1
0
0
Tin học
1
1
0
0
Thể dục
1
1
0
1
Văn
3
1
2
1
Sử
1
1
0
1
Địa
1
1
0
0
Anh văn
1
0
1
1
Âm nhạc
1
1
0
1
Mĩ thuật
0
0
0
0
GDCD
0
0
0
0
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
16
Bảng 3: Kết quả xếp loại chuyên môn năm học 2012 – 2013
Môn
Tổng số
Tốt
Khá
TB
Toán - Lý
4
2
2
0
Sinh - Hóa
2
1
1
0
Công nghệ
1
0
1
0
Tin học
1
0
1
0
Thể dục
1
0
1
0
Văn
3
2
1
0
Sử
1
1
0
0
Địa
1
0
1
0
Anh văn
1
0
1
0
Âm nhạc
1
1
0
1
Mĩ thuật
0
0
0
0
GDCD
0
0
0
0
Tổng
7
9
0
Từ bảng 1 cho thấy tỉ lệ giáo viên trẻ chiếm 62 % đã khẳng định số giáo viên
tích cực trong công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Từ bảng 2: Thấy rằng tỉ lệ các bộ môn chƣa đồng đều, có bộ môn không có
giáo viên. Việc bất hợp lý về cơ cấu bộ môn dẫn đến dạy chéo môn rất khó để có
thể nâng cao chất lƣợng bộ môn.
Từ bảng 3: Cho thấy tỉ lệ giáo viên
- Xếp loại xuất sắc chiếm 44% ;
- Xếp loại khá = 56%.
Nhƣ vậy có thể khẳng định chất lƣợng đội ngũ chỉ đạt mức độ đạt yêu cầu và
để nâng cao chất lƣợng giáo dục với nhà trƣờng thì vấn đề nâng cao chất lƣợng đội
ngũ là rất quan trọng đối với trƣờng THCS Liêm Chính.
Từ thực trạng của giáo viên THCS trong cả nƣớc nói chung và những số liệu
ở Trƣờng THCS Liêm Chính nói riêng đặt ra cho ngƣòi cán bộ quản lý phải quan
tâm nhiều hơn đến việc bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng,
mạnh về chất lƣợng mới hoàn thành đƣợc các mục tiêu giáo dục và sự nghiệp đổi
mới đất nƣớc.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
17
Bảng 4: Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng chuyên môn – khảo sát 16 giáo viên
STT
Biện pháp bồi dƣỡng cho giáo viên
Mức độ
đánh giá
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
1
Tổ chức các lớp bồi dƣỡng tập trung ngắn hạn, dài hạn.
8
50,00
2
Tổ chức thông qua hội giảng, thao giảng, hội thảo, dự giờ
15
93,75
3
Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học tập
11
68,75
4
Giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dƣỡng
12
75,00
5
Bồi dƣỡng thông qua các phƣơng tiện CNTT
10
62,50
Nghiên cứu (Bảng 4) cho thấy: Việc bồi dƣỡng giáo viên có tác động sâu sắc
đến chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Ta thấy biện pháp tổ chức các lớp bồi dƣỡng
tập trung theo từng đợt ngắn hạn chiến tỷ lệ chung 50%. Việc tổ chức thông qua
thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trƣờng đƣợc đánh giá chung là 93,75%. Tổ
chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình cũng chỉ đƣợc đánh
giá ở mức độ chung là 68,75%. Giáo viên tự nghiên cứu, bồi dƣỡng đƣợc đánh giá
chiếm tỷ lệ chung là 75%. Bồi dƣỡng thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng và băng hình đƣợc đánh giá chung là 62,5%.
Trao đổi với một số giáo viên nhận thấy đƣợc, việc bồi dƣỡng chuyên môn
dài hạn sẽ ảnh hƣởng đến việc giáo dục tại lớp; biện pháp tổ chức cho giáo viên đi
tham quan học tập các đơn vị điển hình hầu hết đƣợc giáo viên tán thành song thực
hiện đƣợc thì có rất ít, do nguồn kinh của trƣờng còn quá hạn hẹp, sắp xếp cho tất
cả giáo viên đi tham quan học tập trong năm học lại ảnh hƣởng đến công tác của
nhà trƣờng; biện pháp tự nghiên cứu, tự bồi dƣỡng thì giáo viên chƣa có thói quen
tự học, tự nghiên cứu, mặt khác thời gian dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất
hạn chế, vì thời gian trên lớp dài từ 6-8 tiếng trong ngày, còn phải tranh thủ làm
kiêm nhiệm các bộ phận khác của nhà trƣờng; biện pháp bồi dƣỡng thông qua các
phƣơng tiện CNTT thì sự đầu tƣ về các phƣơng tiện hiện đại ở trƣờng còn thiếu,
nhiều khi còn coi nhẹ điều này chứng tỏ, việc sử dụng các phƣơng tiện thông tin
chƣa thực sự khai thác triệt trong quá trình bồi dƣỡng cho giáo viên. Bên cạnh đó,
trình độ đào tạo của giáo viên chƣa đồng đều.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
18
Kết luận chƣơng 2:
Mặc dù trong công tác quản lý của hiệu trƣởng còn có những tồn tại nêu trên,
song để đảm bảo công tác chuyên môn và nâng cao năng lực cho giáo viên nhà
trƣờng hiệu trƣởng duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo nhƣ: Xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học, công tác kiểm tra,
đánh giá giáo viên, công tác bồi dƣỡng cho giáo viên Tuy nhiên những tồn tại, hạn
chế trong công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến
việc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên của hiệu trƣởng nhằm nâng
cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên trƣờng THCS Liêm Chính.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƢỜNG THCS LIÊM CHÍNH
1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lý.
Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý không phải là việc có tính chất tự
phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dƣới ánh sáng chỉ đạo của những luận
điểm cơ bản nhất định, đó là:
* Phải bám sát mục tiêu quản lý trường phổ thông.
- Xây dựng và phát triển tập thể sƣ phạm vững mạnh đủ về số lƣợng và đồng
bộ về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Tham mƣu cho các cấp
lãnh đạo và tăng cƣờng kết hợp với các lực lƣợng xã hội để làm tốt công tác xã hội
hóa phát triển nhà trƣờng.
- Thƣờng xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trƣờng để
nâng cao chất lƣợng giáo dục theo mục tiêu kế hoạch.
* Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
19
* Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cƣờng tính chủ
động trong quá trình điều hành, thực hiện đƣợc nhiệm vụ của chủ thể và khách thể
quản lý, giảm bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra đƣợc khả năng thực hiện công
việc một cách tinh tế có hiệu quả.
* Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong quá trình quản lý đòi hỏi cần phải
xem xét con ngƣời, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm đƣợc đặc điểm của
từng đối tƣợng, nắm đƣợc cụ thể tình hình thực tế của nhà trƣờng để đƣa ra biện
pháp phù hợp trong giải quyết các tình huống sảy ra.
* Phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý: Hiệu
trƣởng phải giúp cho giáo viên định hƣớng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện,
trên cơ sở đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các hoạt động và
kiểm tra đánh giá chính bản thân mình thông qua công việc hàng ngày
2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ
phạm cho giáo viên phổ thông.
- Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo nâng cao năng lực sƣ phạm có
chất lƣợng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.
- Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát triển
trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.
- Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi
giáo viên khi tham gia vào công tác giáo dục. Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và
phát triển. Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần đƣợc phối hợp,
vận dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý nâng cao năng lực sƣ phạm
cho giáo viên phổ thông để đạt đƣợc hiệu quả.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
20
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng chuyên môn nhằm nâng cao
năng lực sƣ phạm cho giáo viên trƣờng THCS Liêm Chính.
3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng
cao năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông.
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.
Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc của hiệu trƣởng, để nâng cao
năng lực sƣ phạm cho giáo viên là rất cần thiết đƣợc xem là một biện pháp cơ bản
của ngƣời hiệu trƣởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo
dục. Với thực trạng đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trƣờng thiếu kinh nghiệm, khả
năng sƣ phạm còn yếu.
3.1.2. Mục đích của biện pháp
- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đƣờng lối
đổi mới giáo dục của Đảng, chiến lƣợc phát triển nguồn lực con ngƣời Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ trƣơng xây dựng phát
triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo
dục trong nhà trƣờng.
- Giúp cho giáo viên nhận thức đƣợc việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sƣ
phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thƣờng xuyên trong
suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trƣờng. Đó cũng
chính là yêu cầu của nhà trƣờng và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực,
phẩm chất nhân cách của giáo viên.
3.1.3. Nội dung thực hiện
- Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nƣớc, của
ủy ban nhân dân TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, Sở giáo dục và Đào tạo Lào Cai về công
tác xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
21
- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ
năng sƣ phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn
đấu rèn luyện thƣờng xuyên đối với việc nâng cao năng lực sƣ phạm.
+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất
lƣợng giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ đƣợc xu thế phát triển giáo dục mầm
non và yêu cầu của xã hội, của địa phƣơng đối với chất lƣợng giáo dục mầm non,
từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt
tới chất lƣợng và hiệu quả.
Phải nhận thức đƣợc sứ mệnh chính trị của nhà trƣờng, uy tín của nhà trƣờng đối
với xã hội là do đội ngũ giáo viên quyết định. Vì thế xây dựng tập thể giáo viên
vững mạnh về trình độ năng lực sƣ phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu
trong công tác quản lý.
+ Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trƣờng, ý thức đƣợc vấn đề học tập để
nâng cao năng lực sƣ phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm
túc để nhanh chóng tiếp cận đƣợc những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập
nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.
3.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, nhà nƣớc, địa phƣơng và phƣơng hƣớng nhiệm vụ của ngành
tới mọi giáo viên.
- Tạo sự thống nhất cao trong tƣ tƣởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức
dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trƣờng. Coi vấn đề tự
học, tự bồi dƣỡng để nâng cao năng lực sƣ phạm là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu.
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trƣờng để động viên giáo
viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tƣơng trợ lẫn
nhau trong học tập.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
22
- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật
chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.
- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và
học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng
them khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên,
thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.
- Cán bộ quản lý tự bồi dƣỡng để nâng tƣ duy ở trình độ thói quen, kinh
nghiệm thực tế lên trình độ tƣ duy lý luận, tƣ duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy
bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm
đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đƣa ra
quyết định quản lý cho phù hợp.
3.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trƣờng. Phối hợp chặt chẽ
các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và
tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động.
3.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên.
Công tác bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sƣ phạm cho giáo viên.Xuất phát từ
tình hình thực tế chúng tôi thấy việc bồi dƣỡng cho giáo viên phải đƣợc bắt đầu từ
việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm
của nhà trƣờng, hiệu trƣởng chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng đƣợc kế hoạch
bồi dƣỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.
3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Dựa vào văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trƣờng, kế hoạch
chuẩn hóa giáo viên, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trƣờng để xây dựng kế
hoạch bồi dƣỡng cho giáo viên, đủ về số lƣợng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ
sức thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trƣờng.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
23
- Để phát huy giáo viên là lực lƣợng quyết định chất lƣợng giáo dục của
trƣờng việc bồi dƣỡng giáo viên hiệu trƣởng cần phải đảm bảo các yêu cầu; Hiệu
trƣởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dƣỡng toàn diện trong nhiều năm, hoặc
ngắn hạn.
Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi
dƣỡng để nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật kiến thức mới, những thông tin khoa
học mới.
Có chế độ khen thƣởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả
trong quá trình bồi dƣỡng.
3.2.2. Mục đích của biện pháp
- Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dƣỡng, phổ biến kế hoạch và
tiến trình bồi dƣỡng tới giáo viên.
- Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và
cá nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Đẩy mạnh tinh thần bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng trong mỗi giáo viên nhằm
không ngừng nâng cao năng lực sƣ phạm.
3.2.3. Nội dung thực hiện
Nhận thức về tƣ tƣởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà
nƣớc, của ngành, địa phƣơng. Bồi dƣỡng các kiến thức về giáo dục phổ.Hiệu
trƣởng chỉ đạo bồi dƣỡng phát triển năng lực sƣ phạm cho giáo viên thông qua các
hoạt động sau:
+ Tổ chức phong trào sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, Dự giờ, thăm lớp
+ Tổ chức phong trào thi đua.
+ Tổ chức các khóa bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, tổ chức sinh hoạt
chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục.
+ Tổ chức cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy,không chính quy
để nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
24
+ Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dƣỡng để nâng cao năng lực sƣ phạm.
3.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Hƣớng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và
công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học và
trong giai đoạn 2013-2020.
- Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình
công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trƣớc. Hỗ trợ kinh
phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trƣờng, theo từng
năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.
- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao
chất lƣợng chuyên môn cho giáo viên trong trƣờng. Việc tổ chức này sẽ bổ xung
cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức.
- Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo
của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trƣờng và giáo viên đƣợc
trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó
hiệu trƣởng cũng có thể biết đƣợc giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên còn
yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dƣỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt
động giáo dục trên lớp nhƣ; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình
huống sƣ phạm, sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi
dƣỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng
dạy học.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trƣờng tiên tiến giúp cho giáo
viên tiếp cận tập huấn phƣơng pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới
phƣơng pháp.
- Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học,
nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phƣơng pháp.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn
định và tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
Nhóm tác giả: Ngô Thị Xuân Hƣơng – Trịnh Xuân Thắng – Trƣờng THCS Liêm Chính
25
- Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đƣờng lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, luật giáo dục, điều lệ, quy chế Gửi đi học các
chƣơng trình bồi dƣỡng trình độ chính trị cho từng đối tƣợng khác nhau.
- Trong công tác bồi dƣỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dƣỡng
luôn xác định là một mũi nhọn chiến lƣợc để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự
học tự bồi dƣỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu
có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học,tự bồi dƣỡng nhà trƣờng cần. Đảm
bảo các điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dƣỡng của giáo viên
3.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trƣờng,chuẩn đánh giá của
giáo viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thƣ về việc xây dựng
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế
trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà
trƣờng. Căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao trình độ và năng lực sƣ phạm của
giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Động viên, kích lệ
giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian
học tập.
3.3. Biện pháp 3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên
phát huy năng lực sư phạm của mình.
Môi trƣờng cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện
và nâng cao hiệu quả giáo dục, phát huy đƣợc các tiềm năng sƣ phạm trong mỗi
giáo viên.
3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Điều lệ trƣờng phổ thông đã chỉ rõ: Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình giáo dục. Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà
trƣờng là hết sức cần thiết trong các hoạt động học tập của học học sinh.