Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

CHÍNH SÁCH cổ tức công ty cổ phần điện lạnh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.03 KB, 20 trang )

1
Phần 1 : Kháỉ quát về công ty điện lạnh 1.
Lỉch sử hình thành
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977, tên gọi ban đầu là Xí Nghiệp quốc
doanh cơ điện lạnh thuộc sở hữu Nhà nước.
- Với sự năng động của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty
luôn được đánh giá là người đi tiên phong trong việc thực hiện các chính sách đổi mới của
Nhà nước. Là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa vào năm 1993, Công ty cũng
là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Tại thời điểm niêm yết, vốn điều lệ
của Công ty là 150 tỷ đồng, vốn điều lệ hiện tại là 287.142.140.000 đồng.
- Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán REE ngày 28/07/2000 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
(SSI). Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam và công ty
kiểm toán và tư vấn (A&C).
- Tổng số lao động tại thời điểm hiện nay là 1250 người. Công ty có 05 đơn vị trực thuộc:
công ty cổ phần dịch vụ và kỹ thuật cơ điện lạnh REE; công ty cổ phần điện máy REE;
công ty TNHH QL&KT bất động sản REE ; công ty cổ phần Vĩnh Thịnh ; công ty cổ phần
bất động sản REE .
2 . Ngành nghề kình doanh :
REE là 1 tập đoàn đa ngành kinh doanh trong các lĩnh vực sau :
- Sản xuất, lắp ráp, thiết ké, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ khí
và điện lạnh
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng,
các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh
- Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy thiết bị làm đường,
thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông lâm nghiệp, máy phát điện và
động cơ điện
- Đại lý ký gởi hàng hóa
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa chữa nhà để bán
hoặc cho thuê)


- Phát triển và khai thác bất động sản
- Hoạt động đầu tư tài chính vào các ngân hàng, công ty cổ phần
- Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng. Sản xuất máy
điều hoà không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và các sản phẩm cơ khí công
nghiệp.
2
3 . Hoạt động sản xuất kình doanh :
- Hoạt động dịch vụ cơ điện (M&E)
+ Năm 2007, với nền tảng các hợp đồng lớn từ năm 2005, 2006 chuyển sang, hoạt động
M&E tiếp tục duy trì mức tăng truởng cao hơn 20% so với năm 2006. Cụ thể, doanh thu đạt
574,52 tỷ đồng; LNTT đạt 66,98 tỷ đồng.
+ Công trình nổi bật năm 2007 là nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất. Với công trình trọng
điểm này, REE-M&E đã chứng minh đuợc năng lực quản lý, thi công và hệ thống cơ điện có
trình độ kỹ thuật cao, ngang tầm với các nhà thầu M&E trên thế giới. Ngoài ra, năm 2007, REE-
M&E cũng ký kết đuợc một số dự án tuơng đối, tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
nhu cao ốc văn phòng Gemadept (91,5 tỷ đồng), khu phức hợp Thái Bình Plaza (102,2 tỷ), Sài
Gòn Pearl phase II (70,9 tỷ), Golden westlake - HN (82,3 tỷ).
+ Phuơng huớng sắp tới là tham gia đấu thầu các dụ án có gói M&E từ trung bình trở
lên (khoảng từ 3 triệu USD trở lên).
- Hoạt động sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các sản phẩm mang thuơng hiệu Reetech
+ Khối kinh doanh hoạt động Reetech chính thức tham gia hoạt động độc lập từ năm
2005. Tuy vậy đên năm 2007, hoạt động này đã có những kết quả hết sức khả quan. Doanh thu
đạt 231,42 tỷ đồng (tăng 34% so 2006); LNTT đạt 35,86 tỷ đồng (tăng 11%).
+ Trong bối cảnh TT điện tử, điện lạnh nội địa đang gặp rất nhiều khó khăn khi các chi
phí tăng cao và sức cạnh tranh, giành giật thị phần ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, năm 2007,
Reetech đã đạt đuợc là con số hơn 20 ngàn bộ máy lạnh dân dụng đa đuợc tiêu thụ trong năm
2007 cao gấp hai lần so với sản luợng tiêu thụ của năm 2006.
+ Một lợi thế mà Reetech vuợt trội hơn các thuơng hiệu khác là sản phẩm máy điều hòa
nhiệt độ Reetech có đầy đủ các dãy công suất, chủng loại đa dạng và có nhiều dòng sản phẩm với
giá thành hợp lý để nguời tiêu dùng lụa chọn, và đội ngũ dịch vụ bảo hành bảo trì rộng khắp trên

các tỉnh thành. Bên cạnh các dòng sản phẩm máy lạnh dân dụng, Reetech còn có các dòng sản
phẩm dành cho thuơng mại, công nghiệp và duợc phẩm nhu hệ thống máy lạnh trung tâm thế hệ
thứ ba làm lạnh bằng gas không ảnh huởng môi truờng, máy lạnh trung tâm làm lạnh bằng nuớc
giải nhiệt gió dạng “Modular .
- Phát triển, quản lý khai thác kinh doanh bất động sản
+ Năm 2007, Công ty gặp nhiều thuận lợi khi giá thuê tăng hơn 30% so với năm 2006
đặc biệt là ở các cao ốc loại A ở vị trí trung tâm thành phố. Với sức cầu của thị truờng rất lớn
nhu vậy, tổng diện tích 66.737 m
2
văn phòng cho thuê của REE đa không còn một chỗ trống, như
dự án etown 2 chính thức khai trương vào tháng 3/2007 chỉ chưa đầy 2 tháng sau đa lấp đầy
100% diện tích cho thuê. Ket quả đạt được cụ thể của kinh doanh bất động sản cho thuê là:
doanh thu 171,14 tỷ đồng, LNTT đạt 92,00 tỷ đồng.
+ Bên cạnh các hoạt động cho thuê văn phòng, sau hơn một năm thành lập, REE Land -
một công ty thành viên của REE Corp chuyên đầu tư vào lĩnh vực bất động sản - đa có những
bước khởi đầu tốt. Trong năm 2007, REE Land đa tham gia góp vốn vào dự án cao ốc căn hộ và
văn phòng Hiệp Phú ở Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh và dự án cao ốc văn phòng cùng với
3
Công ty HAPACO ở Hải Phòng.
+ Tuy nhiên, trong nửa đầu năm 2008, hoạt động kinh doanh BĐS của REE gặp nhiều
khó khăn do sự sụt giảm của TT nhà đất, chính sách cắt giảm đầu tư công của CP và việc thắt lại
dòng tiền tín dụng NH đổ vào lĩnh vực được dự đoán là còn bất ổn trong thời gian tới.
- Đầu tư chiến lược
+ Với mô hình “Holding Company”, REE có định hướng đầu tư vào một số ngành nghề,
lĩnh vực có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, cụ thể danh mục đầu tư của REE bao gồm:
ngân hàng, hạ tầng điện - nước - viễn thông, vận tải, địa ốc, thủy sản, Tổng vốn đầu tư ra bên
ngoài của REE tại thời điểm 31/12/2007 là 1.274 tỷ đồng.Trong năm 2007 tình hình thị trường
chứng khoán có nhiều biến động, tuy nhiên kết quả đạt được từ hoạt động đầu tư của REE Corp
cũng giữ mức cao và đạt được 190,39 tỷ.'
+ Tuy nhiên, sự sụt giảm quá mạnh của TTCK và BĐS đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt

động đầu tư của REE. Việc mất thanh khoản của các dự án
4. Tình hình tài chính
- Năm 2007, doanh thu thuần hợp nhất của REE đạt 977 tỷ đồng, tăng 18,56% so với năm 2006;
LNST hợp nhất đạt 291,5 tỷ đồng, tăng 31,01%. Tuỵ nhiên, việc trích lập dự phòng giảm giá CK
đã làm “xói mòn” LN của REE; 6 tháng đầu năm 2008, doanh thu thuần 577,35 tỷ đồng, LNST
đạt “âm” 174,47 tỷ đồng.
- về một số chỉ tiêu tài chính
+ Tỷ trọng TSNH và TSDH trong tổng TS khá cân bằng. Tại ngày 30/06/2008, TSNH
chiếm 45,81% trong tổng TS, giảm 10,06% so với thời điểm 31/12/2007.
+ Sau khi tăng vốn, tỷ trọng VCSH trong tổng NV của REE khá cao, duy trì ở mức
77,64% vào ngày 31/12/2008. Tuy nhiên những khoản vay ngắn hạn gia tăng đã nâng tỷ trọng nợ
phải trả trong tổng NV lên 30,73% (tăng 8,75%) tại thời điểm 30/06/2008 so với 31/12/2007.
+ Khả năng thanh toán của REE có phần sụt giảm tại thời điểm 30/06/2008. Tuy nhiên
KNTTN và KNTTHH vẫn ở mức an toàn (lớn hơn 1), lần lượt là 1,39 và 1,74.
+ Tỷ số phản ánh hiểu quả sử dụng tài sản và VCSH đã giảm sút, chỉ đạt 10,08% (giảm
4,63%) và 12,99% (giảm 7,53%) tại thời điểm cuối 2007 so với cuối 2006.
4
Phần 2 . Chính sách cổ tức 2007-2008
1. Điều kiên xác đinh chính sách cổ tức :
• •
1.1. Điều kiện chủ quan:
- Lợi nhuận ròng : cổ tức là thu nhập của cổ đông được chi trả bởi doanh nghiệp trích từ
phần lợi nhuận sau thuế , do đó , mức trả cổ tức sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận ròng của
doanh nghiệp . Đối với REE , năm 2007 là năm có lợi nhuận sau thuế đạt mức cao nhất từ
năm 2004 đến 2008 là 291 tỷ đồng , tuy nhiên trong 392 tỷ lợi nhuận kế toán trước thuế
của REE có 190 tỷ là lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính . Đầu tư tài chính của REE
chiếm tới 45,8% tổng tài sản năm 2007 và 51,5% vào năm 2008 . Ta có thể thấy rằng dù
lợi nhuận của REE cao nhưng sự tăng lên đột ngột trong lợi nhuận của REE những năm
qua hầu hết là nhờ hoạt động đầu tư tài chính , mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn ổn định , tuy nhiên gần nửa tổng tài sản được sử dụng

cho đầu tư tài chính cho thấy REE cũng mắc cùng 1 tình trạng chung giống các doanh
nghiệp phát hành chứng khoán 0 ạt trong thời kỳ lên đỉnh của thị trường là dư thừa vốn .
Việc đầu tư tài chính khiến cho mức sinh lời của REE qua những năm vừa qua không
phản ánh đứng tình hình sản xuất kinh doanh thực sự của REE và mức lợi nhuận biến
động lớn theo sự lên xuống của thị trường , nhất là trong 2 năm 2007 2008 khi thị trường
có xu hướng suy thoái, rủi ro đối với các nhà đầu tư là rất cao . Thực vậy, đến năm 2008 ,
do thua lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính , lợi nhuận sau thuế của REE là -153 tỷ đồng .
Tổng giá trị đầu tư ngắn hạn mà REE nắm giữ đến 30/12/08 không tính STB chỉ còn 224
tỷ đồng, trong danh mục đầu tư ban đầu không tính STB là 910 tỷ đồng đầu tư, như vậy
REE đã lỗ đến 700 tỷ đồng nếu trích lập luôn cổ phiếu OTC . Nhìn vào 2 năm 2007 2008
ta có thể thấy độ bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của REE và đặc biệt chịu
tác động lớn từ hoạt động đầu tư tài chính . Với 1 mức rủi ro cao như vậy REE sẽ rất khó
để có 1 mức trả cổ tức cao , tuy nhiên như đã nói, REE đã dư thừa vốn và đầu tư nhiều
vào hoạt động tài chính , việc giữ lại lợi nhuận giờ đây không còn thực sự cần thiết với
REE , hơn nữa , việc hạ mức trả cổ tức sẽ càng làm tâm lý của nhà đầu tư xấu đi, có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị thị trường của cổ phiếu.
Chính sách tăng trưởng : Trong 3 năm 2006 2007 2008 , số nợ dài hạn của REE không hề
gia tăng , chỉ có nợ ngắn hạn tăng đều , có thể rút ra nhận xét là REE không có thêm dự
án đầu tư mà chỉ mở rộng hoạt động sản xuất của mình , dựa vào số tăng ít ỏi của nợ vay
ngắn hạn so với lượng tăng khủng khiếp của vốn chủ sở hữu đặc biệt do phát hành cổ
phiếu mới . Tuy nhiên khi thị trường chứng khoán nóng từ cuối 2006, với thặng dư hàng
ngàn tỉ đồng từ phát hành cổ phiếu đáng lẽ REE phải dùng tiền đó để phát triển xây dựng
cơ bản và cơ cấu lại công ty thì lại đi đầu tư tài chính, chạy theo bầy đàn và phong hào
thời thượng lúc này, những tưởng mảng này đem lại một món lợi kết xù cho REE nhưng
không. Đen cuối 2008 đã phải trích lập hơn 500 tỉ đồng cho đầu tư tài chính rồi, và nếu
như thị trường chúng khoán tiếp tục èo uột trong quí 1/2009 nữa thì việc REE tiếp tục
trích lập là điều không thể tránh khỏi. Tỷ lệ nợ vay của REE của REE là rất thấp và nếu
5
xét đến cơ cấu tài sản , ta thấy tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản của REE chỉ khoảng
1-2% nhưng lượng tài sản tài chính năm 2007 chiếm 45% tổng tài sản và đến năm 2008 là

51% , vì vậy dù sử dụng ít đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động nhưng rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của REE vẫn rất cao . Mức lợi nhuận của REE cũng không cao , dù
xét đến thu nhập từ đầu tư tài chính khi thị trường vẫn còn đi lên . Năm 2006 , ROE của
REE đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây là 20,5% tuy nhiên đến năm 2007 chỉ
còn 13% và đó cũng là lúc thị trường chứng khoán đạt đỉnh và đang bắt đầu đi xuống .
Đe thực hiện chiến lược kinh doanh của mình REE cần 1 lượng vốn lớn và đặc biệt chú
trọng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản , văn phòng cho thuê . Ngoài 4 mảng hoạt động
chính , từ năm 2007 đến 2010 , REE sẽ dự kiến mở thêm mảng hoạt động mới là đầu tư
phát triển vào hạ tầng . Mặc dù vậy , qua phân tích về số vốn và tình hình sử dụng tài sản
có thể nhận thấy REE đã có 1 lượng vốn lớn và gần nửa tổng vốn của REE đã dùng để
đầu tư tài chính . Và thực sự như đã phân tích về lợi nhuận của REE , tỷ suất sinh lời của
REE vẫn không phải là cao lắm , kèm theo mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
lớn , nếu chia cổ tức ở mức thấp hoặc chia bằng cổ phiếu để giữ lại nhiều lợi nhuận tái
đầu tư không phải là 1 quyết định tốt , việc hả cổ tức bằng cổ phiếu có thể hấp dẫn nhà
đầu tư khi thị trường còn đi lên , tuy nhiên trong năm 2007 khi thị trường đã đạt đỉnh có
nhiều biến động và đã có dấu hiệu đi xuống , và đặc biệt năm 2008 khi thị trường tụt dốc ,
trả cố tức thấp hoặc trả bằng cổ phiếu có thể tác động xấu đến tâm lý nhà đầu tư và làm
giá cổ phiếu càng xuống thấp hơn nữa .
1.2 Nguyên nhân khách quan
- Tâm lý nhà đầu tư : Nhìn chung trong thời gian qua , nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán đều mua và bán theo xu thế thị trường , mục tiêu đầu tư hầu hết đều mong muốn
thu lãi do chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường chứ không phải do tác động từ mong
muốn thu nhập cổ tức . Với doanh nghiệp có mức sinh lời tương đối ổn định như REE , do
sử dụng ít đòn bẩy nên rủi ro hoạt động không cao , nhà đầu tư có thể không lường trước
hay lo lắng về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó mức trả cổ tức
có thể không ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu hay tâm lý nhà đầu tư .
2. Thực trạng
Phân phối lợi nhuận năm 2007
Đại hội đã nhất trí với phương án phân phối lợi nhuận năm 2007 do HĐQT đề xuất, cụ thể:
Đơn vị tính: VND

- Lợi nhuận sau thuế (bao gồm thuế TNDN được miễn giảm): 290.991.393.000
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp được miễn giảm: 8.229.928.000
- Lợi nhuận được phân phối: 282.761.465.000
Lợi nhuận được phân phối là 282.761.465.000 đồng, dự kiến phân phối như sau:
6
- Quỹ dự phòng tài chính 5%: 14.138.074.000
- Quỹ phúc lợi: 663.598.000
- Thưởng cổ phiếu ưu đãi ESOP : 3.751.810.000 (Phát hành 375.181 cổ phiếu ESOP)
- Chi trả cổ tức (40%): 231.555.360.000
o Cổ phiếu phổ thông (57.259.055): 229.036.220.000 o Cổ
phiếu ESOP (629.785) : 2.519.140.000
- Thưởng HĐQT, TGĐ và các GĐ điều hành vượt
kế họach lợi nhuận 2007: 3.796.147.000
(10% phần LNST vượt ké hoạch theo Nghị quyết Đại hội cổ đông năm tài
chính 2006 tổ chức ngày 30/03/2007)_____________________________
- LNST sẽ được phân phối: 253.904.989.000 - Lợi nhuận còn lại sau khi phân phối:
28.856.476.000
Phân phối cổ tức:
Cổ tức 2007 được thực hiện bằng hình thức phân phối bằng cổ phiếu và với tỷ lệ 40%/năm (tính
hên mệnh giá), phương án cụ thể: o Vốn điều lệ hiện hữu: 575.149.920.000 đồng
o Vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phiếu ESOP 2007: 578.901.730.000 đồng o Loại cổ phiếu phát
hành: cổ phiếu phổ thông; o Hình thức cổ phiếu: chứng chỉ ghi sổ o Mệnh giá: 10.000 đồng/cp;
o Tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành: 23.155.536 cổ phiếu; o Thời gian thực hiện: trong năm 2008
o Vốn điều lệ dự kiến sau khi phát hành: 810.457.090.000 đồng;
o Mục đích phát hành: dùng nguồn vốn từ lợi nhuận SXKD năm 2007 của Công ty để phát
hành cổ phiếu chi trả cổ tức năm 2007 và tăng vốn điều lệ; o Tỷ lệ cổ tức: 40% (tính trên mệnh giá)
3 . Tác động
3.1. Tác động của chính sách cổ tức của công tỵ tới giá cồ
phiếu trên thị trường
Theo lý thuyết M&M trong điều kiện thị trường hoàn hảo chính sách cổ tức không tác động

đến giá trị của doanh nghiệp,đến ngày giao dịch không hưởng quyền giá cổ phiếu giảm bằng
đứng giá trị trả cổ tức ,gọi Po là đóng cữa của của ngày trước ngày giao dịch không hưởng quyền
7
,D là cổ tức bằng tiền mặt, p là giá ngày giao dịch không hươngq quyền ta có :P= Po - D Nhưng
trên thực tế thực tế việc thực hiện một chính sách cổ tức luôn ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong
ngắn hạn hoặc tác động dài hạn. Nếu trong thời kỳ thị trường chứng khoán phát triễn với một
mức cổ tức cao giá cổ phiếu của công ty có thế tăng đột biến so vơi các công ty cùng ngành,
nhưng nếu trả cổ tức cao thì công ty bỏ qua cơ hội đầu tư mới, tỷ lệ tăng trưởng của doanh
nghiệp thấp giá cổ phiếu tăng trưởng chậm hoặc có thể sẽ giảm.
8
Ta thấy theo biểu đồ trên từ năm 2004 đến năm 2007 xu hướng trả cổ tức của REE tăng dần cụ thể
năm 2004 là 13% năm 2005 14% năm 2006 16% năm 2007 40% năm 2008 do kinh doanh thua lỗ
nên công ty không trả cổ tức.và hình thức trả theo bảng sau.
Ngàn đồng
Năm 2004 2005
2006
2007
200
8
cổ tức bằng tiền 14625000 36055040 50198750
0 0
Cổ tức bằng cồ phiếu
14625000 0 0 231555360 0
Ngàn đồng
Nguồn báo cáo thường niên của công ty
Như vậy công ty đã thực hiện chính sách cổ tức lợi nhuận giữ lại thụ động chinh sách này đã tác
động như thế nào đến giá cổ phiếu của REE , ta có diễn biến của giá cổ phiếu REE trên thị
trường như sau.
12 0 0 Ũ ị 2 D Ũ1 12 Ũ 0 2 12 003 |2004 |2005 |20ŨB Ị2ÕÕT I2ÕÕ8 I2009
Nguồn báo cáo thường niên của công ty

9
Nguồn vndừeet.com
Nguồn: báo cáo thường niên của công ty
Qua những phân tích trên ta thấy chinh sách cổ tức của công ty đã tác động đến giá cổ phiếu cửa
công ty trên thị truòmg theo đúng quy luật giá trị, điều này chứng tỏ chính cổ tức của công ty đã
ảnh hưởng tới giá cổ phiếu trên thị trường.
Diễn biến giá cổ phiếu của REE so với Vn-index nguồn Vndừectxom
Ta thấy giá cổ phiếu của REE chào sàn năm 2000 với giá là 32800 vnd tụt xuống và đi ngang
trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2004 và tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2005 đến đầu năm
2007 giá là 137000 vnd .Một trong những yếu tố tác động đến giá cổ phiếu là lợi nhuận giữ
lại để tái đầu tư nó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiêp ta có công thức g =
ROE *b trong đó ROE suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, b tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư, từ công thức ta thấy nếu b càng cao thì g càng lớn, hay nói cách khác nếu mà doanh
nghiệp trả cổ tức ít để lại lợi nhuận tái đầu tư cao thi mức độ tăng trưởng ữong tương lai
cao.Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy mức lợi nhuận tái đầu tư giảm dần từ năm 2004 đến
2008 do đó làm giá cổ phiếu của REE táng trưởng rất mạnh giai đoạn từ năm 2004 đến năm
2007,và tụt giảm từ năm 2007 đến đầu năm 2009 điều này rất phù hợp với quy tắc giá trị.
Ngoài ra ta củng thấy mức thu nhập trên mổi cổ phiếu của công ty tăng trưởng phù họrp
với mức tăng của giá cổ phiếu trong từng thời kỳ.
EPS □
-200%
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2004
Trên thực tế việc diễn biến của giá cổ phiếu thường theo diễn biến của thị trường chung , lúc thị
trường sôi động thì hầu hết các cổ phiếu đều táng còn lúc thị trường giảm thì hầu hết các mã
củng giảm theo, thi trường còn bị chi phối về tâm lý rất nhiều ,một thực tế là khi trường đi lên thì
nhà đầu tư thích được trả cổ tức bằng cổ phiếu ,và khi thị trường sụt giảm thì nhà đầu tư thích
được trả cổ tức bằng tiền mặt nhưng đứng về mặt quản trị công ty thì doanh nghiệp trả bằng cồ
phiếu trong thị truờng sụt giảm có nhiều ưu thế cho doanh nghiệp ,trong năm 2007 khi thị
trường có xu hướng sut giảm công ty cơ điện lạnh trả cồ tức bằng cổ phiếu 40% điều này đã làm
cho giá cồ phiếu của REE

sut giảm rất nhiều và tạo hình ảnh không tốt về công ty trong con mắt nhà đầu tu, hiên nay thị
truờng chứng khoán Việt Nam đang năm trong giai đoạn khó khăn ảnh huởng với cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu.Nhiều công ty làm ăn thua lỗ trong đó có REE năm 2008 công ty đã lỗ
153826951000 vnd ,để vuợt qua được giai đoạn khó khăn này doanh nghiệp cần có một chiến
lược phù hợp, xây dựng chính sách cổ tức tối ưu tạo hình ảnh công ty trong con mắt nhà đầu tư.
3.2 . Tác động đến Ctf cấu vốn chi phí vốn
- Thực trạng cơ cấu vốn và chi phí vốn :
80 %
60%
40%
20%
0%
Nhìn vào đồ thị ta
có thể nhận thấy
tỷ trọng nợ trong
cơ cấu vốn của
doanh nghiệp
ngày càng giảm
mạnh , đặc biệt
nợ dài hạn chiếm
tỷ trọng rất nhỏ chưa đến 6% trong tổng số vốn năm 07-08 .
Như ta biết, chính sách cổ tức là chính sách phân phối tỷ lệ giữa phần lợi nhuận giữ lại và phần lợi
nhuận chia cho cổ đông , do lợi nhuận giữ lại cũng là 1 nguồn vốn của doanh nghiệp nên chính
□ Nũ
ITŨngtàisũn
2004 2005 2006 2007 2008
□ Vũn chũ s
□ hũ u ■
NO
dàỉhOn

□ NO ngũn
hũn
100%
sách cổ tức sẽ tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp .
Tuy nhiên lượng tăng mạnh của số vốn chủ sở hữu trên tổng số vốn lại không ảnh hưởng nhiều bởi
phần lợi nhuận giữ lại mỗi năm :
Rõ ràng số lợi nhuận chưa phân phối có
quy mô rất nhỏ so với nợ và vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp và có thể
khẳng định phần lợi nhuận giữ lại này
không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu
vốn của doanh nghiệp .
□ ND
■ Yũn cũ phũn
□ VDnchũ SŨ hũu
□ LO i nhuũn chũ a
phõn phũi
Tuy nhiên xét hên quy mô đối với nợ dài hạn, lợi nhuận giữ lại có vẻ lớn hơn nhiều so với số nợ dài hạn của REE :
Ta CÓ thể nhận thấy số nợ dài hạn của REE không biến động nhiều , đặc biệt trong 3 năm 06 07 08 , nợ dài hạn chỉ xấp xỉ
100 tỷ , trong khi đó lợi nhuận giữ lại qua các năm liên tục tăng truởng theo số tăng của lợi nhuận sau thuế . Năm
2005 , lợi nhuận sau thuế là 67.8 tỷ đồng , luợng chia cổ tức bằng tiền mặt chiếm 53% trên tổng số lợi nhuận sau thuế
này , và sau khi trích lập quỹ , phần lợi nhuận tăng thêm của lợi nhuận giữ lại là 12.4 tỷ, tuy nhiên năm 2006 , lợi
nhuận sau thuế tăng vọt đạt 222.4 tỷ, luợng chia cổ tức chỉ chiếm 22.5% trên tổng số lợi nhuận , do đó phần lợi nhuận
giữ lại tăng thêm 150 tỷ , bằng 1.5 lần tổng số nợ dài hạn của công ty . Thực tế , số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tăng lên năm 2005 từ lợi nhuận giữ lại là 32 tỷ, năm 2006 là 172 tỷ , năm 2007 là 291 tỷ do REE không chia cổ tức bằng
tiền mặt.
Xét luợng lợi nhuận giữ lại với vốn chủ
:
600,000,000.0
500.0. 000.0

400.0. 000.0
300.0. 000.0
200.0. 000.0
100,000,
000.0
0.0
-100,000,000.0
-
200,000,000.0
y
i
MIL
2004 2005 2006 2007 2003
□ ND ngOn hOn
■ ND dàihũn
□ PhDn cũ tũ c = tiũn
□ LO i nhuOn cho a phõn
phOi
CÓ thể thấy ngoại trừ năm 2004 , lợi nhuận giữ lại
đóng vai trò chính trong gia tăng nguồn vốn chủ sở
hữu thì những năm còn lại luợng tăng của lợi
nhuận giữ lại không đóng vai trò lớn trong việc
tăng vốn chủ sở hữu . Năm 2005 , phần lợi nhuận
này chỉ góp 15% trong tổng số tăng lên của vốn chủ
sở hữu so với năm 2004 . Tuy nhiên năm 2006 và
2007 , phần vốn chủ tăng lên từ lợi nhuận giữ lại chiếm khoảng 25-30%
trên tổng số . Năm 2008 , phần giảm đi của vốn chủ đứng bằng phần lỗ
của doanh nghiệp .
Có thể thấy , trong năm 2004 , khi thị truờng chua phát triển , phần lợi
nhuận giữ lại của doanh nghiệp là nguồn chính để làm tăng vốn chủ sở

hữu , do đó doanh nghiệp có mức trả cổ tức tuơng đối thấp , tỷ lệ trả cổ
tức năm 2004 là 13% , DPS/EPS là 52% nhung do 1 nửa luợng cổ tức trả bằng cổ phiếu nên luợng trả cổ tức bằng tiền
mặt thực tế chỉ chiếm 26% trên số lợi nhuận sau thuế của REE . Tuy nhiên , đến năm 2005 khi phần lớn luợng vốn chủ
sở hữu đuợc huy động thông qua phát hành cổ phiếu mới, vốn cổ phần tăng thêm 57 tỷ đồng , thặng dư vốn cổ phần là
118.3 tỷ , lợi nhuận giữ lại của năm tăng thêm 31 tỷ sau khi đã trả cổ tức với tỷ lệ 14% nhưng DPS/EPS là 53% và tất
cả đều trả bằng tiền mặt. Năm 2006 và 2007 khi thị trường đang đi lên , REE chia cổ tức bằng tiền mặt ít hơn và giữ lại
nhiều lợi nhuận , năm 2006 , lợi nhuận giữ lại tăng 172 tỷ đồng trong khi vốn chủ sở hữu tăng lên 572.5 tỷ , trong đó có
56 tỷ từ phát hành cổ phiếu mới trên thị trường và 336.5 tỷ thặng dư vốn cổ phần . Năm 2007 , REE không hả cổ tức
bằng tiền mặt mà bằng cổ phiếu nên phần lợi nhuận sau thuế của năm là 291 tỷ được tính vào tăng vốn chủ sở hữu và
tổng số vốn chủ sở hữu tăng lên trong năm là 1160 tỷ . Như vậy trong giai đoạn 2005 đến 2007 , tận dụng sự đi lên của
thị trường REE tăng lượng vốn huy động chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu mới , đặc biệt năm 2005 , REE chia cổ tức
tương đối cao 14% nhằm thu hút nhà đầu tư và tăng tính hấ
1,000,000,000.0
800,000,000.0
600,000,000.0
400.0. 000.0
200.0. 000.0
0.0
1.400.0. 0
00.0
1.200.0. 0
00.0
-200,000,000.0
-400,000,000.0
□ Sũ vũn chũ tũng lờn tũ phũn
gio lOiko chia cũ tũc
■ Phũn tũng thờm cũa vũn chũ
p
dẫn của cổ phiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành . Mặc dù năm 2006 , mức chia cổ tức
của REE còn cao hơn nữa 16% và lên đến 40% trong năm 2007 nhung thực tế tỷ lệ lợi nhuận giữ

lại trên tổng số lợi nhuận sau thuế của REE tăng lên , hơn nữa , EPS của năm 2006 và 2007 là rất
cao , đạt 7624 đồng/cổ phiếu năm 2006 và 5819 đồng/cổ phiếu năm 2007 , nhung hầu hết lợi
nhuận của REE đều từ đầu tu chứng khoán , gần 50% tổng tài sản của REE là đầu tu tài chính
và đến năm 2008 , REE chịu lỗ cả năm hơn 150 tỷ đồng và phần lớn do thua lỗ chứng khoán . Do
mức rủi ro cao nhu vậy nên có thể thấy thực tế năm 2006 và 2007 , mức trả cổ tức của REE vẫn
là thấp , nhất là so với bình quân trên thị truờng có những doanh nghiệp trả cổ tức với tỷ lệ 20-
30% , thực tế , REE vẫn giữ lại nhiều lợi nhuận và số này chiếm trên 25% số vốn chủ tăng thêm
trong năm của REE . Dù luợng vốn huy động từ cổ phiếu thuờng mới chiếm đa số nhưng có thể
thấy lượng vốn từ lợi nhuận giữ lại cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ và đóng vai trò quan trọng
trong lượng vốn của REE .
Với tỷ lệ nợ rất thấp , khả năng thanh toán của REE trong những năm gàn đây là khá cao , tỷ lệ
thanh toán trong các năm từ 2006 đến 2008 đều đạt trên 2.7 , và vì nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số nợ của REE nên con số này càng có ý nghĩa , do tỷ lệ nợ quá thấp , gần như REE
không hề gặp rủi ro thanh toán . Tuy nhiên , do sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu nên đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp rất thấp và đẩy chi phí sử dụng vốn lên cao . Mặc dù phần lợi nhuận
giữ lại của REE trong năm 2006 và 2007 là cao và tiết kiệm được phần chi phí phát hành và giao
dịch so với vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu thường mới nhưng xét chung , chi phí vốn của
REE là khá cao khi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản chỉ có 19.5% tính đến năm 2008 .
Nhưng trong thời điểm hiện tại, khi thị trường đang thời kỳ khủng hoảng , đặc biệt từ giữa năm
2007 đến giữa năm 2008 lãi suất cho vay tăng cao , nhất là khi REE đầu tư khá nhiều vào chứng
khoán , rủi ro rất cao , việc huy động vốn tín dụng khó khăn và có thể tốn nhiều chi phí hơn .
Hơn nữa , khi thị trường chứng khoán đi xuống , việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu mới
sẽ không còn thuận lợi, doanh nghiệp sẽ cần sử dụng nhiều lợi nhuận giữ lại hơn để tăng quy mô
đầu tư đồng thời dự phòng để đảm bảo tính thanh khoản , uy tín và sự ổn định .
Dựa trên số liệu và một vài phân tích đã cho thấy REE sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu trong cơ cấu
vốn của mình , điều này làm cho rủi ro về thanh toán của REE là rất thấp , so với FPT , một
doanh nghiệp có tổng tài sản hơn gấp đôi REE , REE có tỷ lệ thanh toán hiện hành cao hơn, cuối
năm 2006 và 2007 , khả năng thanh toán của REE là 2.73 , 3.04 trong khi của FPT là 1.78 và 1.43
. Mặc dù 2 doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng có thể thấy độ rủi ro trong
thanh toán của REE là thấp . Tuy nhiên, do REE đầu tư chứng khoán chiếm gần một nửa tổng

tài sản nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh hay danh mục đầu tư của REE là rất cao . Chưa
kể đến việc năm 2008 thị trường chứng khoán tụt dốc nên một loạt các cổ phiếu xuống giá , giá
trị tổng tài sản thực tế của REE vì thế giảm đi đáng kể , chưa kể đến có những cổ phiếu REE
đang nắm giữ bị mất giá khiến khoản lỗ thực tế gia tăng nhưng REE chưa hạch toán khoản giảm
giá nên không thể nhận thấy khoản lỗ này trên báo cáo tài chính , hơn nữa , do REE sử dụng
phần lớn vốn là vốn chủ sở hữu , cộng thêm rủi ro của hoạt động kinh doanh cao nên chi phí sử
dụng vốn thực tế của REE là rất lớn . Vậy mà bất chấp chi phí sử dụng vốn lớn, các cổ đông vẫn
chấp nhận một mức cổ tức thấp và để lại hầu hết lợi nhuận để tái đầu tư . Thực tế lượng vốn từ
lợi nhuận giữ lại chiếm gần 1/4 tổng số vốn chủ gia tăng mỗi năm của REE . Sự tác động của
chính sách cổ tức của REE lên cơ cấu và chi phí vốn của doanh nghiệp tương đối mờ nhạt, do sự
gia tăng của tỷ lệ vốn chủ hầu hết đều do mục đích tăng quy mô của doanh nghiệp , trong 3 năm
liền , số nợ dài hạn của REE gần như không thay đổi, có thể đánh giá là REE không có dự án
mới hay đầu tự dài hạn nào hơn ngoài đầu tư chứng khoán , và mặc dù để lại nhiều lợi nhuận và
chia cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ thấp nhưng REE vẫn phát hành được rất nhiều cổ phiếu để
làm tăng vốn chủ đặc biệt trong 2 năm 2006 và 2007 , do đó phần lợi nhuận giữ lại của REE tuy
nhiều nhưng vẫn không đáng kể so với lượng vốn tăng lên từ phát hành cổ phiếu mới.
4 . Đánh giá
4.1. Thành công
Đầu năm 2008 khi thị trường đang đi xuống , lãi suất lên rất cao , khi đó việc huy động vốn là hết
sức khó khăn , việc chia cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận giữ lại của năm 2007 giúp cho REE
tăng vốn 1 cách chủ động đảm bảo tính thanh khoản và giảm rủi ro tài chính cho công ty
4.2. Han chế
Trước năm 2007 , tỷ lệ chia cổ tức của REE khá thấp 13-14% tính trên mệnh giá cổ phiếu , trong
khi thị giá của cổ phiếu lớn hơn nhiều mệnh giá nên tỷ lệ lợi tức thực nhận được của nhà đầu tư
là khá thấp , có thể nói mức chia cổ tức của REE là thấp và lợi nhuận giữ lại là khá nhiều . Tuy
vậy nếu so sánh mức lợi nhuận giữ lại trên tổng số vốn chủ của REE thì khá thấp , năm 2007 lợi
nhuận giữ lại chỉ chiếm 12% trên số vốn chủ sở hữu và 10% trên tổng số vốn chủ , lợi nhuận giữ
lại thực sự không đóng góp nhiều vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp , hơn nữa do REE sử dụng
rất ít nợ nên rủi ro tài chính cũng thấp . Hầu hết vốn REE huy động được là vốn chủ sở hữu ,
năm 2006 , số vốn chủ chiếm 72% tổng vốn của REE và là 78% - 81% vào năm 2007-2008 , số

vốn này chủ yếu từ phát hành cổ phiếu mới. Việc REE đầu tư gần nửa tổng tài sản vào tài chính
càng cho thấy REE có dư thừa 1 lượng vốn lớn không dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính , do đó lợi nhuận giữ lại của REE lại càng không cần thiết trong thời điểm hiện tại, bằng
chứng là hoạt động đầu tu tài chính là nguyên nhân chính gây lỗ của REE trong năm 2008 khiến
lợi nhuận cả năm bị âm . Việc chia cổ tức bằng tiền mặt ở mức thấp hoặc trả cổ tức bằng cổ
phiếu , cho dù tỷ lệ chia là cao : 40% , nhưng trong khi thị trường tuột dốc , chia cổ tức bằng cổ
phiếu không làm nhà đầu tư cảm thấy hài long mà ngược lại , do đó có thể ảnh hưởng xấu đến
giá thị trường của cổ phiếu , hơn nữa do sử dụng vốn thiếu hiệu quả , việc tăng vốn chủ từ lợi
nhuận giữ lại cũng không mang lại nhiều tác dụng . Ở đây người bị thiệt chính là các cổ đông
bên ngoài đặc biệt là những người mua cổ phiếu của công ty khi mức giá đang lên cao , khi đó
công ty muốn huy động 1 lượng vốn lớn nên đã phát hành rất nhiều cổ phiếu . số vốn nhận được
hầu hết được REE đầu tư vào tài chính do đó hoạt động kinh doanh của REE rủi ro cao , mức cổ
tức thấp lại càng khiến nhà đầu tư chịu thiệt hại lớn hơn nữa
Phần 1: Khái quát về công ty điện lạnh 1
1. Lịch sử hình thành 1
2 . Ngành nghề kinh doanh : 1
3 . Hoạt động sản xuất kinh doanh :
2
4. Tình hình tài chính 3
Phần 2 . Chính sách cổ tức 2007-2008 4
1. Điều kiện xác định chính sách cổ tức : 4
1.1 . Điều kiện chủ quan : 4
1.2 Nguyên nhân khách quan 6
2. Thực trạng 6
3 . Tác động . . 7
3.1 T
ác động của chính sách cồ tức của công ty tói giá cổ phiếu trên thị trường 7
3.2 . Tác động đến cơ cấu vốn chi phí vốn 11
4 . Đánh giá 17
4.1 Thành công

17
4.2 Hạn chế
17

×