Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.77 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín Sacombank
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Người thực hiện: Vũ Thị Hoa
MSSV: 509411234
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thanh Quế
Hà Nội, năm 2013
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN SACOMBANK
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank
1.1.1. Quá trình hình thành của ngân hàng Sacombank.
1.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng Sacombank từ khi thành lập
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.2.1. Phòng dịch vụ khách hàng
1.2.2. Phòng quản lý tín dụng
1.2.3. Phòng Kế toán và quỹ
1.2.4. Tổ hành chính quản trị
1.2.5. Chi nhánh cấp 2
1.2.6. Phòng Giao dịch
1.2.7. Tổ tín dụng ngoài địa bàn
1.3. Kết quả hoạt động của Sacombank
Phần 2. KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Nội dung thực tập
2.2. Kết quả thực tập
2.2.1 Về lý thuyết


2.2.2 Về kỹ năng
2.2.3Về thái độ
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp hoá- Hiên đại hoá là một trong nhữn mục tiêu quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam mà đảng và nhà nước ta đã
đặt ra. Để thực hiện mục tiêu này , nhà nước ta đã có những chính sách, chiến
lược nhằm khuyến khích các tổ chức, các đơn vị, dân cư hạt động đóng góp vào
nền kinh tế có hiệu quả hơn.
Thực hiện kế hoạch thực tập của khoa Kinh tế Quản trị Kinh doan của
trường ĐH Phương Đông, tôi đã xin về thực tập tại chi nhánh Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank. Trong quá trình thực tập
tai cơ quan tôi đã được cô chú cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng giúp
đỡ tận tình, để em có thể nắm bắt và tếp cận trực tiếp với công việc và bao quát
toàn bộ hoạt động và nghiệp vụ của ngân hàng. Qua đó tôi thấy:
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sacombank cũng
không nằm ngoài mục tiêu và chiến lược nhằm đưa đất nước tiến lên CNH-
HĐH.
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương Mại cổ
phần Sài Gòn Thương tín nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực Tài Chính - Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh
doanh tạo ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những
ngày đầu thành lập, Sacombank đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc
đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn
cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho người sử dụng và
trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam. Với nhứng lý do trên
tôi đã nộp đơn xin thực tập tai Ngân hàng Sacombank.
Sau 3 tuần thức tập tại Chi nhánh Sacombank Hà Nội, 65 Ngô Thì
Nhậm,Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội, tôi đã có cơ hội hiếu biết hơn rất nhiếu về hoạt
động của ngân hàng, có cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế,

đặc biệt là được tham gia vào công việc của nhân viên tư vấn. Và trong quá
trính thực tập tôi đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng hợp. Tôi xin
chân thành cám ơn thầy giáo PGS. Tiến sĩ Mai Thanh Quế cùng toàn thể các
anh chị tại phòng Cá nhân Chi nhánh Sacombank Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản báo cáo
thực tập tổng hợp.
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
SACOMBANK.
1.1.1. Quá trình hình thành của ngân hàng Sacombank.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm
1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng là Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò
Vấp, HTX tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công với các nhiệm vụ chính là
huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo:
Giấy phép hoạt động số 0006/NH-GP do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
cấp ngày 03/12/1991.
Giấy phép số 05/GP-UP do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 03/01/1992.
Trụ sở chính ban đầu của Sacombank nằm trên đường Nguyễn Oanh, nay là
chi nhánh Gò Vấp. Từ tháng 4 năm 1999, trụ sở chính của Sacombank được
điều chuyển về toà nhà Sacombank đặt tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh.
1.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng Sacombank từ khi thành lập cho đến
nay.
Mức vốn diều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến năm 2003, vốn điều lệ của Ngân
hàng tăng lên 505 tỷ đồng, năm 2004 là 675,635 tỷ đồng, năm 2005 là 1070 tỷ
đồng. Hiện nay vồn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 1250 tỷ đồng và trở
thành Ngân hàng thương mại cổ phần có vồn điều lệ lớn nhất Việt Nam.

Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi mức vốn
điều lệ từ 1250 tỷ đồng tăng lên 1899 tỷ đồng trong năm tài chính 2006
Sacombank là một trong những Ngân hàng thành công trong lĩnh vực tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng cá nhân. Chính vì điều này và tiềm nămg phát triển của Sacombank,
năm 2002 lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế(IFC) trực thuộc Ngân hàng
Thế giới(World Bank) đã đầu tư vào một Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của
Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Vào ngày
05/10/2005, Ngân hàng Úc và Newzeland (ANZ) đã góp vốn cổ phần với tỷ lệ
10% vốn điều lệ của Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ ba của
Sacombank .
Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong
nước, Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại
chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 6500 cổ đông.
Đến năm 2004, tổng giá trị tài sản của Sacombank là hơn 10395 tỷ đồng,
tăng hơn 47 lần so với năm 1993, lợi nhuận trước thuế của Sacombank năm
2004 là 198 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế năm 2005 là hơn 280 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 chi nhánh và một Hội sở lúc
thành lập, tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã
phát triển lên trên 100 điểm giao dịch gồm 1 Sở Giao dịch TP.HCM, 1 Sở Giao
dịch Hà Nội, 53 chi nhánh, 39 phòng giao dịch, 6 tổ tín dụng trải đều khắp các
tỉnh thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: miền Bắc, duyên hải miền Trung và
miền Nam.
Ngoài việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập công ty
trực thuộc và tham gia góp vốn vào nhiều công ty. Riêng trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, Sacombank đã thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank –AMC) và góp vốn thành lập các
công ty: Công ty chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh ( HSC), Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS), Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Đầu Tư

Chứng Khoán Việt Nam ( VIETFUND MANAGEMENT), Công ty Địa ốc. Sài
Gòn Thương Tín ( SACOMREAL). Vào năm 2005, Sacombank đã thành lập và
khai trương hoạt động Công ty Kiều Hối Sài Gòn Thương Tín ( SACOMREX).
Và mới đây với sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín đã thành lập Công ty cho thuê tài chính Sacombank – LC với vốn
điều lệ là 100 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 50 năm
Sản phẩm dịch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải tiến và mở
rộng. Không còn đơn thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ h
uy động và cho vay truyền thống, nhiều dịch vụ mới đã ra đời hoà trong xu thế
phát triển của thị trường tiền tệ. Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán
quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều
hối, chi hộ – thu hộ, cho thuê ngăn tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại, tiết kiệm
tích luỹ và đặc biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM)… đã
làm cho hoạt động của Sacombank ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2. CƠ CÂU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN
1.2.1. Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng do một Trưởng phòng phụ trách, giúp Trưởng
phòng có một hoặc nhiều Phó phòng (tuỳ mức độ giao dịch của từng đơn
vị).Nhiệm vụ chung của phòng là: cung cấp tất cả các sản phẩm Ngân hàng cho
khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần; xây dựng kế
hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực
hiện kế hoạch.
Phòng dịch vụ khách hàng gồm các bộ phận công tác:
a. Bộ phận tín dụng doanh nghiệp.
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp gồm một số cán bộ tín dụng, có thể hoặc
không có Trưởng bộ phận. Chức năng nhiệm vụ:
• Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần
và chăm sóc khách hàng hiện hữu.

• Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo
lãnh.
• Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án
vay vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
• Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay, bảo
lãnh Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
• Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
• Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng kỳ hạn.
• Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, trễ hạn.
• Xây dựng kế hoạch tháng, năm, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất các biện pháp khắc phục, các khó khăn trong công tác.
• Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác tín dụng,
nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng
khác trên địa bàn để phản hồi và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng
cường năng lực cạnh tranh.
b. Bộ phận tín dụng cá nhân.
Bộ phận tín dụng cá nhân gồm một số cán bộ tín dụng, có thể hoặc không có
Trưởng bộ phận. Chức năng nhiệm vụ giống như bộ phận tín dụng doanh
nghiệp ngoại trừ chức năng thứ ba được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác
minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản bảo đảm… của khách
hàng trong cho vay bất động sản và tiêu dùng.
c. Bộ phận thanh toán quốc tế.
Bộ phận thanh toán quốc tế gồm một hoặc một số Giao dịch viên thanh toán
quốc tế, có thể có hoặc không có Trưởng bộ phận nhưng có một kiểm soát viên
(nếu bộ phận có từ ba Giao dịch viên trở lên).
Chức năng nhiệm vụ:
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thanh
toán, thông báo LC và trong việc thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế
khác.

- Lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ
nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí Ngân hàng phát hành
LC trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế Thực hiện việc
chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách, thu
thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác do bộ phận đảm trách và
đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
d. Bộ phận dịch vụ thanh toán.
Bộ phận dịch vụ thanh toán gồm có một số Giao dịch viên tài khoản, có thể
có hoặc không có Trưởng bộ phận, Trưởng bộ phận được uỷ quyền ký một số
chứng từ kế toán.
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng… của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.
- Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ, thu phí theo đúng quy định.
- Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác thuộc trách nhiệm
của bộ phận và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh.
e. Bộ phận tiết kiệm.
Bộ phận tiết kiệm gồm một số Giao dịch viên, do một Trưởng bộ phận phụ
trách, Trưởng bộ phận được uỷ quyền ký một số chứng từ kế toán.
Chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố Sổ tiết
kiệm của Ngân hàng.

- Thực hiện đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế.
- Đảm nhận nghiệp vụ thẻ Sacombank.
- Chi trả kiều hối.
- Đảm nhận công tác vốn cổ phần của Ngân hàng.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác thuộc trách nhiệm
của bộ phận và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh.
- Quản lý việc sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh.
f. Bộ phận hướng dẫn khách hàng.
Bộ phận hướng dẫn khách hàng gồm một hoặc một số nhân viên, không có
Trưởng bộ phận. Chức năng nhiệm vụ:- Hướng dẫn và giới thiệu tất cảcác sản
phẩm của Ngân hàng (ngoại trừ sản phẩm cấp tín dụng và thanh toán quốc tế
đối với doanh nghiệp) cho khách hàng Tư vấn cho khách hàng trong việc sử
dụng các sản phẩm của Ngân hàng Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách
hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên
quan.Tuỳ tình hình thực tế có thể có hoặc không có bộ phận này trong bộ máy.
g. Bộ phận dịch vụ bất động sản.
Bộ phận dịch vụ bất động sản gồm một hoặc một số nhân viên, có thể có
hoặc không có Trưởng bộ phận.
Chức năng nhiệm vụ: thực hiện các dịch vụ liên quan đến bất động sản.Tuỳ
tình hình thực tế, có thể có hoặc không có bộ phận này trong bộ máy.
1.2.2. Phòng quản lý tín dụng
Phòng quản lý tín dụng do một Trưởng phòng phụ trách, có thể có hoặc
không có Phó phòng. Nhiệm vụ chung của phòng quản lý tín dụng: kiểm soát
các hồ sơ tín dụng đã được Giám Đốc phê duyệt trước khi giải ngân; lập thủ tục
giải ngân và tất toán hồ sơ tín dụng; quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu
hồi nợ.
Phòng quản lý tín dụng gồm các bộ phận công tác:
a. Bộ phận kiểm soát tín dụng.

Bộ phận kiểm soát tín dụng gồm một số nhân viên, có thể có hoặc không có
Trưởng bộ phận.
Chức năng nhiệm vụ:
- Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, bảo lãnh, gia hạn nợ đã được Giám Đốc hoặc Hội
Sở phê duyệt về các mặt: điều kiện vay vốn; hồ sơ vay vốn; tài sản bảo đảm;
hạn mức tín dụng; tính phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành; các yêu cầu
bổ sung của Giám Đốc, Hội Sở… phản hồi lại Giám Đốc những vấn đề chưa
đúng quy định (nếu có).
- Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách
hàng Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Lập thủ tục giải ngân: hợp đồng tín dụng; hợp đồng và chứng thư bảo lãnh;
hợp đồng bảo đảm; giấy chứng nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài
sản bảo đảm; chứng từ kế toán giải ngân, ngoại bảng.
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm và công chứng thế chấp tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra đột xuất một số khách hàng (phối hợp với cán bộ tín dụng) Tiếp
nhận và phân tích báo cáo tài chính và thông tin khác của khách hàng.
- Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trứơc khi lập
giấy giải chấp; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm cho khách
hàng.
- Lưu trữ và bảo quản bản chính Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh, giấy
nhận nợ, giấy gia hạn nợ.
- Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao của hồ sơ vay đang lưu hành, đã tất toán
và các hồ sơ từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu.
b. Bộ phận quản lý nợ.
Bộ phận quản lý gồm một số nhân viên, có thể có hoặc không có Trưởng bộ
phận.
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh,
loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, …theo chính sách tín dụng của Ngân hàng
trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao

hiệu quả.
- Theo dõi và báo cáo cho lãnh đạo chi nhánh và phòng dịch vụ khách hàng về
tình hình thu vốn, lãi, tình hình của từng hợp đồng vay vốn.
- Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ
thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi.
- Tiếp nhận và thực hiện việc thu hồi đối với các khoản nợ xấu do phòng dịch
vụ khách hàng chuyển sang theo quy định chung của Ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong 10
ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo loại
khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan
đến tín dụng
1.2.3. Phòng kế toán và quỹ.
Phòng kế toán và quỹ do một Trưởng phòng phụ trách, có thể có hoặc không
có phó phòng.
Nhiệm vụ chung của phòng kế toán và quỹ: hướng dẫn và hậu kiểm việc
hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh; đầu mối thanh
toán của Chi nhánh đối với nội bộ Ngân hàng và đối với bên ngoài; tổng hợp kế
hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh; quản lý chi phí điều hành; quản lý
tiền mặt.
1.2.4. Tổ hành chính Quản trị.
Tổ Hành chánh Quản trị gồm một số nhân viên, do một Tổ trưởng phụ trách.
Chức năng nhiệm vụ : tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư,
thực hiện mua sắm, quản lý, phân phối công cụ lao động, bảo dưỡng cơ sở hạn
tầng toàn Chi nhánh, kiểm kê tài sản tại Chi nhánh, tổ chức và kiểm tra công tác
an ninh, đảm nhận công tác lễ tân của Chi nhánh.
1.2.5. Chi nhánh cấp 2.
Chi nhánh cấp 2 do Trưởng chi nhánh phụ trách, giúp Trưởng chi nhánh có
thể có hoặc không có.
Nhiệm vụ của Chi nhánh cấp 2: thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động

của Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm và uỷ quyền của Giám Đốc Chi nhánh cấp 1.
1.2.6. Phòng Giao dịch.
Phòng Giao dịch do một Trưởng phòng phụ trách, không có Phó
phòng.Nhiệm vụ của Phòng Giao dịch: thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt
động của Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm và uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh
cấp 1.
1.2.7. Tổ tín dụng ngoài địa bàn.
Tổ tín dụng ngoài địa bàn do một Tổ trưởng phụ trách, không có Tổ
phó.Nhiệm vụ : tổ tín dụng ngoài địa bàn chỉ thực hiện chức năng cho vay.
1.3KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA
Tổng thu nhập năm 2003 của Sacombank là 628,1 tỷ đồng tăng 80,9% so
với năm 2002, lợi nhuận trước thuế năm 2003 của Sacombank là 125 tỷ đồng,
tăng 57,8% so với năm 2002. Cuối năm 2004, tổng thu nhập của Ngân hàng là
835,9 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2004 tăng lên là 198 tỷ đồng và năm
2005 là trên 280 tỷ đồng.Ngân hàng đã mở rộng 4 chi nhánh cấp 1 ở Lâm Đồng,
Lạng Sơn, Bình Định và Chi nhánh 8/3. Hiện tại Ngân hàng đang mở rộng
mạng lưới hoạt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước với đội ngũ nhân viên
ngày càng tăng, chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và phong
phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
Mục tiêu của chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là:
xây dựng Sacombank trở thành một Ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa chức
năng, có nội lực vững mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên
tiến – có hệ thống thông tin hiện đại – có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên
nghiệp thích ứng với môi trường công nghệ cao – đồng thời có phương thức
kinh doanh tương thích với thời đại thương mại điện tử và có phong cách kinh
doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo thứ tự ưu tiên: con người – sản phẩm
– lợi nhuận.
Nhận thức được điều ấy, Sacombank đã từng bước xác định lại mục tiêu và
xây dựng cho mình một lộ trình dài hơn trên các mặt:

• Tăng nhanh năng lực tài chính: phấn đấu đến năm 2010 vốn điều lệ phải
đạt mức 4000 tỷ đồng.
• Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010, mạng lưới của
chi nhánh phải có mặt khắp 61 Tỉnh – Thành phố trong cả nước với
khoảng 230 điểm giao dịch.
• Đa dạng hoá nội dung hoạt động: phấn đấu đến năm 2010 Ngân hàng
phải cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của một Ngân hàng bán lẻ
hàng đầu – hiện đại - đa chức năng.
• Hiện đại hoácông nghệ thông tin.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
• Cơ cấu lại và chuẩn hoá mọi mặt tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất.
Nhìn chung nhiệm vụ của Ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2010 là khá
nặng nề, các mục tiêu và kế hoạch trong giai đoạn này được xem là khá tự tin và
đầy tham vọng.
PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Nội dung thực tập
Từ ngày 24 tháng 12 năm 2012,tôi thực tập tại phòng cá nhân, ban tư vấn
chăm sóc khách hang của ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank,
chi nhánh Hà Nội, phòng GD 65 Ngô Thì Nhậm,Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tại đây, tôi đã được hướng dẫn và học các gói dịch vụ Ngân Hàng hiện
có. Như các loại thẻ tín dụng. Có rất nhiều hình thức thẻ tín dụng phù hợp với
từng loại đối tượng khách hàng, với mục đích tiết kiệm chi phí cho khách
hàng, mang lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng.
Ví dụ với phụ nữ thích mua sắm, Ngân hàng có loại thẻ tín dụng Quốc tế
Visa Ladies First với 3 màu hồng, cam, tím phù hợp với sự dịu dàng, nữ tính
của phái nữ. Với loại thẻ này, phái nữ được hưởng rất nhiều ưu đãi như:
• Tận hưởng chương trình Sacombank Plus: đc giảm giá đến 50% tại tất
cả các điểm làm đẹp, mua sắm, ẩm thực, du lịch…có biểu tượng Sacombank
Plus+

• Hạn mức tín dụng: 10-100 triệu VND
• Mua trc trả sau với tối đa 45 ngày miễn lãi
• Tín dụng thực chất, không tài sản đảm bảo
• Thanh toán dư nợ dễ dàng, không cần đến Ngân hàng với dịch vụ mPlus
(giao dịch ngân hàng trên điện thoại di động) vài dịch vụ internet banking.
Bên cạnh đó còn rất nhiều tiện ích khác.
Nhằm mang đến sự thuận tiện nhất tới khách hàng, Sacombank còn đưa ra
dịch vụ Internet Banking.
Với Internet Banking, mỗi khách hàng sẽ được cug cấp 1 mã số bảo mật
riêng của mình để giao dịch qua internet hay điện thoại kết nối 3G với tính an
toàn, bảo mật tuyệt đối. Quý khách hàng có thể:
- Truy vấn TK tiền gởi có kì hạn. Quý khách có thể chủ động xem thong
tin chi tiết số dư và giao dịch tài khoản tiền gửi có kì hạn của quý khách
mọi lúc mọi nơi. Kể cả ngoài giờ làm việc của ngân hàng.
- Chuyển khoản trực tuyến: Chuyển khoản trong hệ thống nhận bằng tài
khoản cho phép. Quý khách thực hiện chuyển tiền từ một TK sang một
TK khác trong cùng hệ thống Sacombank. Nhanh chóng tiết kiệm thời
gian, quý khách không phải đến trực tiếp ngân hàng để thực hiện các giao
dịch.
- Thanh toán trực tuyến: Phương thức thanh toán không dung tiền
mặt. Giúp khách hàng kiểm soát, quản lý giao dịch thanh toán linh hoạt
dư nợ các thẻ tín dụng đúng hạn, kịp thời, tránh bị chậm trễ. Và thanh
toán thẻ tín dụng nhiều lần với số tiền Quý khách mong muốn
- Tiền gửi trực tuyến
- Các dịch vụ Ngân hàng điện tử Truy vấn TK tiền gửi có kì hạn.
Và còn rất nhiều các dịch vụ khác của Ngân hàng.
2.2 Kết quả thực tập
2.2.1. Về lý thuyết
Tôi đã nắm được các dịch vụ của ngân hàng mà khách hàng hay sử dụng
nhất. Các quy trình thực hiện một giao dịch gửi tiền, chuyển tiền, nộp tiền vào

tài khoản….
2.2.2. Về kĩ năng
Tại đây, tôi đã được tiếp xúc với khách hàng. Nâng cao kĩ năng giới thiệu,
tiếp thị sản phẩm tới khách hàng. Cách giới thiệu và thuyết phục khách hàng sử
dụng sản phẩm của Ngân hàng mình.
2.2.3. Về thái độ
Với tinh thần ham học hỏi và đam mê công việc, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của các anh chị tư vấn cũng như các anh chị ở các phòng ban khác.
Thực tập tại một trong những ngân hàng lớn và hơn nữa là một trong những
PGD lớn của Ngân hàng, thái độ làm việc nghiêm túc và kỉ cương nơi làm việc
cũng được củng cố và áp dụng dù với một sinh viên thực tập như tôi.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Sacombank, chi nhánh Hà Nội kết
hợp với kiến thức tích lũy được sau 4 năm theo học tại trường ĐH Phương
Đông, đến nay báo cáo thực tập của tôi đã hoàn thành. Xin trân trọng cám ơn sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên PGS. Tiến Sĩ Mai Thanh Quế. Xin trân trọng
cám ơn sự chỉ bảo,dạy việc của các anh chị phòng cá nhân, ban tư vấn NGân
hàng Sacombank chi nhánh Hà Nội cũng như các anh chị, các cô các bác ở
phòng ban khác. Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhân viên chính thực, làm việc
thật tốt, áp dụng những gì đã được học để góp phần đẩy mạnh nền kinh tế.
Sau quá trình thực tập,tiếp xúc với khách hàng, tôi nhận th yDoanh nghấ iệp
vừa và nhỏ đã có những bước phát triển đột biến, trở thành một lực lượng quan
trọng trong quá trình CNH-HĐH đât nước, góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội,góp
phần quyết định và phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu,tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
Vì vậy, phải đẩy mạnh và mở rông vấn đề tín dụng đối với các DN vừa và
nhỏ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, vay vốn kinh doanh đầu tư
tại Ngân hàng.
Vậy nên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Mở rộng tín dụng ngân hàng với

các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín Sacombank.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
o0o
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đơn vị thực tập: ………………………………………………………… ………………………
Sinh viên thực tập: ………………………………….………MSSV……
…………………
Giáo viên hướng dẫn: …………………………………………………….…………… ……
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………





Hà Nội, ngày ……. Tháng ……… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

×