1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
1. Những vấn đề cơ bản về tài chính
- Quan niệm về tài chính
- Chức năng của tài chính
- Hệ thống tài chính
2. Ngân sách Nhà nư ớc
- Những vấn đề chung về NSNN
- Thu, chi Ngân sách Nhà nư ớc
3. Tài chính doanh nghi ệp
- Những vấn đề chung về t ài chính doanh nghi ệp
- Những nội dung chủ yếu của hoạt động t ài chính doanh nghi ệp
4. Bảo hiểm
- Những vấn đề chung về bảo hiểm
- Bảo hiểm kinh doanh
5. Tín dụng
- Những vấn đề về chung về tín dụng
- Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Lãi suất
6. Thị trường tài chính
- Những vấn đề chung về thị tr ường tài chính
- Thị trường tiền tệ, Thị tr ường vốn, Thị trường chứng khoán
7. Tài chính quốc tế
- Những vấn đề cơ bản về tài chính quốc tế
- Các hình thức chủ yếu của t ài chính quốc tế: FDI và Tín dụng quốc tế
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Các giáo trình Lý thuy ết tài chính, Lý thuyết
tài chính tiền tệ của các trường Đại học, Cao đẳng.
Bộ môn Tài chính – Tiền tệ
2
NỘI DUNG CHI TIẾT ÔN TẬP
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1.1. Quan niệm về tài chính
- Bản chất của Tài chính được phân tích trên hai khía cạnh sau :
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài (hiện tượng) : được thể hiện dưới
dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng tiền ở
các chủ thể kinh tế - xã hội, đây là sự vận động của vốn tiền tệ, là quá trình
phân phối các nguồn tài chính, quá trình t ạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm mục đích nhất định.
Nguồn tài chính: thể hiện là những tiềm năng tài chính mà các ch ủ thể
trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Các quỹ tiền tệ: là một lượng nhất định các nguồn t ài chính đã huy động
được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự h ình thành
và sử dụng của chúng, có các đặc điểm sau đây:
Biểu hiện quan hệ sở hữu. Việc sử dụng các quỹ tiền tệ phụ thuộc
quyền sở hữu, các quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của
người sở hữu trong quá tr ình phân phối.
Biểu hiện tính mục đích. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử
dụng cuối cùng - tích luỹ hoặc tiêu dùng.
Tính vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn đư ợc bổ sung
(tạo lập) và được sử dụng.
+ Nội dung bên trong (bản chất tài chính): là các quan hệ kinh tế nảy
sinh trong quá trình phân ph ối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phân phối
các nguồn tài chính, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tạo lập v à sử dụng
các quỹ tiền tệ trong phân phối l à nét đặc trưng của phân phối tài chính, phân
biệt tài chính với các phạm trù khác
- Khái niệm tổng quát về t ài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động
của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong x ã hội. Nó phản ánh tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn t ài chính thông qua
việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong x ã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn về sự ra đời v à tồn tại của Tài chính:
+ Sự phát triển kinh tế h àng hoá tiền tệ đã tạo điều kiện khách quan cho
sự mở rộng các quan hệ t ài chính, phạm vi của các quan hệ t ài chính phụ
thuộc vào sự phát triển của các quan hệ h àng hoá - tiền tệ trong các mối quan
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
3
hệ kinh tế của xã hội. Vì vậy, để Tài chính phát tri ển cần phát triển kinh tế
hàng hoá, tiền tệ, kinh tế thị tr ường.
+ Xác định đúng đắn quan niệm t ài chính, phân bi ệt tài chính với các
công cụ khác như giá cả, tiền lương,… để có sự phối hợp hiệu quả.
+ Cần quan tâm khai thác các nguồn t ài chính, tìm cách t ạo lập và sử
dụng hiệu quả các quỹ tiền tệ để đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh
tế xã hội.
+ Phải có sự kết hợp chặt chẽ trong việc xây dựng v à thực thi chính sách
tài chính với các chính sách phát triển kinh tế x ã hội.
+ Cần giải quyết h ài hoà các quan h ệ kinh tế, quan hệ lợi ích nảy sinh
trong quá trình phân ph ối các nguồn tài chính, các qu ỹ tiền tệ.
1.2. Chức năng của Tài chính
Chức năng của Tài chính là các thuộc tính khách quan vốn có, là khả
năng thế năng bên trong biểu lộ tác dụng x ã hội của tài chính. Tài chính có hai
chức năng là: chức năng phân phối của cải x ã hội dưới hình thức giá trị (gọi
tắt là chức năng phân phối) v à chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với các
quá trình phân ph ối (gọi tắt là chức năng giám đốc).
1.2.1. Chức năng phân phối
- Khái niệm: Chức năng phân phối của t ài chính là chức năng mà nhờ
vào đó, các ngu ồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải x ã hội được
đưa vào các qu ỹ tiền tệ khác n hau để sử dụng cho những mục đích khác
nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống x ã hội.
- Đối tượng phân phối của t ài chính : là của cải xã hội dưới hình thức giá
trị, là tổng thể các nguồn t ài chính có trong xã h ội.
- Chủ thể phân phối của tài chính: là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan
Nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức x ã hội, các hộ gia đình hay cá
nhân dân cư.
- Kết quả của phân phối của t ài chính là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong x ã hội nhằm những mục đích đ ã
định.
- Đặc điểm của phân phối t ài chính:
+ Sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo v ới sự
thay đổi hình thái giá trị.
+ Sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhất định.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
4
+Quá trình phân phối diễn ra một cách th ường xuyên, liên tục bao gồm
cả phân phối lần đầu và phân phối lại trong đó phân ph ối lại là nét đặc trưng.
Phân phối lần đầu
- Khái niệm : Phân phối lần đầu l à sự phân phối được thực hiện trong lĩnh
vực sản xuất hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ cho những chủ thể tham gia
vào quá trình sáng t ạo ra của cải, vật chất, cung cấp các dịch vụ.
- Nội dung của phân phối lần đầu trong phân phối thu nhập của các
doanh nghiệp:
+ Bù đắp những chi phí vật chất đ ã tiêu hao trong quá trình s ản xuất
hoặc tiến hành dịch vụ. Phần n ày hình thành qu ỹ khấu hao tài sản cố định và
quỹ bù đắp vốn lưu động đã ứng ra của các đ ơn vị.
+ Tạo lập quỹ tiền lương của đơn vị để trả lương cho người lao động.
+ Đóng góp vào hình thành các qu ỹ bảo hiểm: Bảo hiểm kinh doanh, bảo
hiểm xã hội.
+ Thu nhập của các chủ sở hữu về vốn hay nguồn t ài nguyên tuỳ theo
tính chất sở hữu của đ ơn vị.
Phân phối lại
- Khái niệm: Phân phối lại l à tiếp tục phân phối những phần thu nhập c ơ
bản, những quỹ tiền tệ được hình thành trong phân ph ối lần đầu ra phạm vi
toàn xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể h ơn của các quỹ tiền tệ.
- Sự cần thiết khách quan của phân phối lại:
+ Trong xã hội có những khu vực phi sản xuất vật chất cần thiết phải tồn
tại và phát triển, phân phối lần đầu không đề cập tới đối t ượng này.
+ Tác động tích cực tới việc chuy ên môn hoá và phân công lao đ ộng xã
hội trong lĩnh vực sản xuất, h ình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển với tốc độ cao v à bền vững.
+ Góp phần thực hiện công bằng x ã hội trong phân phối thông qua biện
pháp điều tiết bớt các thu nhập cao v à nâng đỡ thêm các thu nhập thấp.
1.2.2. Chức năng giám đốc
- Khái niệm: Chức năng giám đốc của t ài chính là chức năng mà nhờ vào
đó việc kiểm tra bằng đồng tiền đ ược thực hiện đối với quá tr ình vận động của
các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các
mục đích đã định.
- Đối tượng của giám đốc tài chính : là quá trình vận động của các nguồn
tài chính, quá trình t ạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
5
- Chủ thể của giám đốc t ài chính : là các ch ủ thể phân phối.
- Kết quả của giám đốc t ài chính : là phát hiện và đề xuất các biện pháp
điều chỉnh các quá trình phân phối theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu
quả cao trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Đặc điểm của giám đốc t ài chính:
+ Giám đốc tài chính là giám đ ốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức
năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ để giám đốc
các quá trình tạo lập và phân phối các nguồn tài chính.
+ Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất to àn diện thường xuyên, liên tục
và rộng rãi.
+ Công tác giám đ ốc - kiểm tra tài chính được tiến hành rộng rãi trong
các lĩnh vực hoạt động khác nhau của t ài chính, thông qua t ất cả các khâu của
hệ thống tài chính.
+ Chức năng giám đốc có quan hệ rất mật thiết với chức năng phân phối
của tài chính
1.3. Hệ thống tài chính
- Khái niệm hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt
động tài chính trong các l ĩnh vực khác nhau của nền kin h tế quốc dân, nh ưng
có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
- Khái niệm khâu tài chính: Khâu tài chính là nơi h ội tụ của các nguồn t ài
chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động.
- Căn cứ để xác định một khâu t ài chính :
+ Phải là một điểm hội tụ của các nguồn t ài chính, nơi có các qu ỹ tiền tệ
đặc thù được tạo lập và được sử dụng
+ Phải gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định.
+ Các hoạt động tài chính có cùng tính ch ất, đặc điểm, vai tr ò, có tính
đồng nhất về hình thức các quan hệ t ài chính và tính m ục đích của quỹ tiền tệ
trong lĩnh vực hoạt động được xếp vào cùng một khâu tài chính.
- Căn cứ để các khâu tài chính hợp thành một hệ thống thống nhất:
+ Các khâu tài chính có cùng b ản chất, chức năng.
+ Các khâu tài chính có m ối liên hệ hữu cơ trong việc tạo lập, sử dụng
các quỹ tiền tệ, phân phối các nguồn tài chính.
- Các khâu tài chính : Ngân sách Nhà nư ớc, Tài chính doanh nghi ệp, Bảo
hiểm, Tín dụng, Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
6
2. NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC
2.1. Những vấn đề chung về NSNN
- Khái niệm: NSNN phản ánh các quan hệ kin h tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối v à sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nh à nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn t ài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
- Đặc điểm của Ngân sách nh à nước :
+ Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực v à việc thực
hiện các chức năng của Nh à nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định.
+ NSNN luôn ch ứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích to àn thể
được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi ích khác.
+ NSNN có tính ch ất phân phối lại là chủ yếu.
+ NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nh à nước nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng ri êng và chỉ sau đó mới đ ược chi dùng
cho những mục đích nhất định đã định trước.
+ Hoạt động thu, chi NSNN đ ược thực hiện theo nguy ên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
- Vai trò của Ngân sách nh à nước:
+ Đáp ứng nhu cầu chi ti êu của Nhà nước bằng việc huy động các nguồn
tài chính trên phạm vi rộng lớn cả trong và ngoài nư ớc, thực hiện sự cân đối
thu chi tài chính c ủa Nhà nước.
+ NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn
tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, h ình thành cơ cấu kinh tế
mới, thúc đẩy tăng tr ưởng kinh tế ổn định và bền vững.
+ Là công cụ để điều tiết thị tr ường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát
+ NSNN là công c ụ có hiệu lực của Nh à nước để điều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề x ã hội
+ NSNN đối với việc củng cố, tăng c ường sức mạnh của bộ máy Nh à
nước, bảo vệ đất n ước và giữ gìn an ninh
+ NSNN kiểm tra các hoạt động t ài chính khác thông qua giám sát vi ệc
thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế v à các khoản phải nộp Nhà nước, việc thực
hiện các pháp luật, chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính
sách có liên quan. Ki ểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực Nh à nước.
2.2. Thu Ngân sách nhà nư ớc
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
7
- Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn t ài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá tr ình phân chia các ngu ồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các chủ thể trong x ã hội.
- Nội dung kinh tế của thu NSNN :
Căn cứ vào nội dung kinh tế v à tính chất của các khoản thu NSNN có thể
chia thu NSNN thành hai nhóm:
+ Nhóm thu thư ờng xuyên có tính chất bắt buộc: thuế, phí, lệ phí.
+ Nhóm thu không thư ờng xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bá n hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu nh à nước, tiền thu về hợp tác lao động n ước ngoài.
Thu thường xuyên và không thư ờng xuyên được coi là thu trong cân đối
ngân sách và đư ợc sử dụng cho chi th ường xuyên cũng như một phần cho
đầu tư phát triển kinh tế.
Các khoản thu về vay nợ (trong v à ngoài nước) được coi là các khoản
thu để cân đối (bù đắp thâm hụt NSNN).
- Nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN :
+ Thu nhập GDP bình quân đầu người quyết định mức động vi ên của
ngân sách
+ Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế tác động tới tỷ suất thu của ngân
sách.
+ Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên th ể hiện ở tỷ trọng xuất
khẩu khoáng sản v à tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng tới tỷ suất thu NSNN
+ Mức độ trang trải các khoản chi phí của nh à nước có tác động đến việc
tăng hoặc giảm tỷ suất thu ngân sách.
+ Tổ chức bộ máy thu nộp NSNN gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống đ ược
thất thu do trốn, lậu thuế.
- Tầm quan trọng của thu NSNN:
+ Nguồn thu NSNN đảm bảo chi phí hoạt động của bộ máy h ành chính
Nhà nước sự hoạt động của Nh à nước.
+ Thu NSNN tạo lập nguồn tài chính để đầu tư phát triển kinh tế, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình công c ộng.
+ Thu NSNN là m ột trong những công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước, điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lí trong từng thời kỳ.
- Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
8
+ Cần có các chính sách khuyến khích đầu t ư, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của các th ành phần kinh tế và các doanh nghi ệp.
+ Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu NSNN nh ư các chính sách
thuế, phí và lệ phí ổn định để vừa huy động đ ược nguồn thu cho Nh à nước
vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp v à dân cư tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ Tổ chức công tác h ành thu NSNN một cách hợp lí, k hoa học
+ Sử dụng các nguồn thu NSNN để đầu t ư trực tiếp vào một số doanh
nghiệp quan trọng trong một số ng ành và những lĩnh vực then chốt để thực
hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nguồn tài chính mới.
+ Cần khuyến khích tiết kiệm ti êu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển,
đặc biệt Nhà nước phải giảm chi ti êu cho tiêu dùng, tinh gi ảm bộ máy Nhà
nước, cải cách bộ máy h ành chính để tích luỹ vốn chi đầu t ư.
2.3. Chi Ngân sách nhà nư ớc
- Khái niệm: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của nh à nước theo những nguy ên tắc nhất
định. Chi NSNN là quá trình phân ph ối lại các nguồn t ài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đ ến mục đích sử dụng.
- Đặc điểm của Chi NSNN:
Ngoài mang các đ ặc điểm chung của NSNN, chi NSNN c òn có đặc điểm:
+ Hiệu quả chi NSNN đ ược xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế,
xã hội, an ninh quốc ph òng dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã
hội, an ninh quốc ph òng mà các kho ản chi Ngân sách đảm nhận.
+ Chi NSNN là m ột bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ v à nó gắn
liền với sự vận động của các phạm tr ù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỷ giá hối đoái
- Nội dung chi NSNN : bao gồm các nội dung sau:
+ Chi đầu tư phát triển: bao gồm các khoản chi cho đầu t ư xây dựng cơ
sở hạ tầng; chi cho các ch ương trình, mục tiêu quốc gia, dự án Nh à nước; chi
hỗ trợ các doanh nghiệp Nh à nước, góp vốn liên doanh, liên kết; chi bổ sung
dự trữ Nhà nước.
+ Chi sự nghiệp kinh tế;
+ Chi cho y tế
+ Chi cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học
+ Chi cho văn hoá, th ể dục thể thao;
+ Chi về xã hội
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
9
+ Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể;
+ Chi cho an ninh, qu ốc phòng
+ Chi khác: như chi viện trợ, cho vay, trả nợ gốc v à lãi.
- Phân loại Chi NSNN:
+ Căn cứ vào mục đích chi tiêu, nội dung chi NSNN đ ược chia thành hai
nhóm: chi tích luỹ và chi tiêu dùng.
+ Căn cứ theo yếu tố và phương thức quản lý NSNN , nội dung chi NSNN
được chia thành bốn nhóm như sau: Nhóm chi thường xuyên (bao gồm các
khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước), Nhóm chi
đầu tư phát triển (bao gồm các khoản chi l àm tăng cơ sở vật chất của đất
nước và góp phần làm tăng trưởng kinh tế), Nhóm chi trả nợ và viện trợ (bao
gồm các khoản chi để Nh à nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay
trong nước và vay nưóc ngoài khi đ ến hạn (bao gồm cả nợ gốc v à lãi) và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến Chi NSNN :
+ Sự phát triển của lực l ượng sản xuất, đây là nhân tố vừa tạo ra khả
năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý,
vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, c ơ cấu chi trong từng thời k ì nhất định.
+ Khả năng tích luỹ của nền kinh tế , nhân tố này thể hiện khả năng chi
đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhi ên, việc chi NSNN cho đầu tư phát triển còn
tuỳ thuộc ở khả năng tậ p trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính sách chi
của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.
+ Mô hình tổ chức bộ máy của nh à nước, và những nhiệm vụ kinh tế, x ã
hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời k ì.
Ngoài những nhân tố kể trên, nội dung, cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc
gia trong từng giai đoạn còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nh ư biến
động kinh tế, chính trị, x ã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
- Nguyên tắc Chi NSNN :
+ Gắn chặt khoản thu NSNN để bố trí các khoản chi NSNN hợp lí. Chi
NSNN phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế do đó đ òi hỏi
mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa v ào khả năng tăng trưởng GDP
của đất nước. Nếu không tôn trọng nguy ên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội
chi NSNN - một nguyên nhân dẫn đến khả năng b ùng nổ lạm phát, gây mất ổn
định cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi
của NSNN. Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong chi NSNN c ần
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
10
phải sắp xếp, bố trí các khoản chi NSNN với một c ơ cấu hợp lý, phải dựa tr ên
các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu có căn cứ khoa học và thực tiễn, có tổ chức
các khoản chi theo các ch ương trình có mục tiêu.
+ Chi NSNN tập trung có trọng điể m : Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân
bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ v ào chương trình trọng điểm của nhà nước
vì việc thực hiện thành công các chương tr ình này có tác động dây chuyền,
thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phát triển theo định h ướng, chiến lược phát
triển của quốc gia.
+ Phân cấp chi NSNN gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các
cấp chính quyền địa ph ương để bố trí các khoản chi cho thích hợp: áp dụng
nguyên tắc này tránh được việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra,
giám sát, nâng cao trách nhi ệm và tính chủ động của các cấp.
+ Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối l ượng tiền tệ,
lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo n ên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các
vấn đề của kinh tế vĩ mô.
- Bội chi NSNN: Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi NSNN lớn h ơn
thu NSNN.
- Các loại Bội chi ngân sách :
+ Bội chi cơ cấu: là bội chi xảy ra do sự thay đổi chính sách thu - chi của
Nhà nước
+ Bội chi chu kỳ: là bội chi do sự thay đổi chu kỳ kinh tế
Bội chi NSNN trên quy mô lớn, tốc độ cao được coi là một nguyên nhân
trực tiếp và quyết định gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến
đời sống của dân c ư.
- Các giải pháp cơ bản xử lý bội chi NSNN:
* Giải pháp tình thế :+ Vay nợ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi
+ Phát hành tiền giấy để bù chi.
Các giải pháp tình thế trên đều có tính chất hai mặt :
- Phát hành tiền giấy để chi tiêu nếu vượt quá yêu cầu của lưu thông tiền
tệ sẽ nảy sinh cầu lớn hơn cung, giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng cao, lạm
phát xảy ra.
- Vay nợ trong nước và nước ngoài có thể tránh được phát hành tiền giấy
nhưng sẽ phải trả nợ, đòi hỏi tính toán và quản lí, sử dụng hiệu quả tiền vay,
tránh gây gánh nặng nợ nần cho Nh à nước, đặc biệt là đối với các khoản vay
nợ nước ngoài dễ gây mất uy tín quốc gia, tăng sự phụ thuộc vào bên cho vay
nợ và nguy cơ khủng hoảng tài chính.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
11
* Giải pháp lâu dài:
+ Giảm chi NSNN : tổ chức bộ máy quản lý Nh à nước đơn giản, gọn nhẹ,
hiệu quả, tiến hành chi NSNN hi ệu quả, hợp lý, hạn chế sự l ãng phí, thất thoát
trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.
+ Tăng thu NSNN: có chiến lược phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp và thành phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực v à tích luỹ cho nền
kinh tế.
Tăng thu, giảm chi là giải pháp tốt nhất để cân đối ngân sá ch nhằm ổn
định tình hình tài chính v ĩ mô. Tuy nhiên, trong bối cảnh mức tăng GDP ch ưa
lớn, nếu phần tập trung v ào ngân sách quá l ớn sẽ hạn chế đầu t ư và tiêu
dùng tư nhân, làm gi ảm động lực phát triển kinh tế; nếu giảm chi v ượt quá
mức giới hạn sẽ ảnh h ưởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng của đất nước.
Xử lý bội chi NSNN bằng giải pháp n ào cũng phải có sự trả giá, vấn đề l à
phải lựa chọn sao cho sự trả giá ít nhất v à có lợi tốt nhất cho đất n ước.
3. TÀI CHÍNH DOANH N GHIỆP
3.1. Những vấn đề chung về T ài chính doanh nghi ệp
- Khái niệm Doanh nghiệp : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có t ên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ ược đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn đ ịnh các hoạt động kinh
doanh.
- Khái niệm Tài chính doanh nghi ệp : Tài chính doanh nghi ệp là hệ
thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn t ài chính gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục ti êu nhất định.
- Đặc điểm của Tài chính doanh nghi ệp:
+ Tài chính doanh nghi ệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính, gắn liền
với các hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong quá trình ho ạt động, từ sự vận
động của quỹ tiền t ệ đặc biệt (vốn kinh doanh) gắn liền với các yếu tố vật t ư
và lao động đến các quỹ tiền tệ khác của doanh nghiệp đ ược tạo lập, bổ sung
do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
+ Mọi sự vận động của các nguồn t ài chính trong doanh nghi ệp đều
nhằm đạt tới mục ti êu kinh doanh của doanh nghiệp (Đối với đại đa số các
doanh nghiệp là vì mục tiêu lợi nhuận).
- Vai trò của Tài chính doanh nghi ệp :
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
12
+ Đảm bảo huy động đầy đủ v à kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện trong việc xác định nhu cầu vốn, lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn. Mục ti êu là để hoạt động
của các doanh nghiệp đ ược thực hiện một cách nhịp nh àng, liên tục với chi
phí huy động vốn thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm v à hiệu quả. Thể hiện ở việc đánh giá v à
lựa chọn dự án đầu t ư, chọn ra dự án đầu t ư tối ưu, lựa chọn và huy động
nguồn vốn có lợi nhất, xác định c ơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để
tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh.
+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh . Dựa trên cơ sở yếu tố “lợi
ích” của các chủ thể nh ư khách hàng, nhà cung c ấp, người lao động, các chủ
thể góp vốn để kích thích v à điều tiết sản xuất kinh doanh.
+ Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt độn g kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các ch ỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng quá tr ình kinh doanh,
phát hiện kịp thời những v ướng mắc, tồn tại, đ ưa ra các quyết định điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục ti êu đã định.
3.2. Những nội dung chủ yếu của của hoạt động t ài chính doanh
nghiệp
3.2.1. Vốn kinh doanh
+ Khái niệm Vốn kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nh ằm mục đích sinh
lời.
+ Đặc trưng của Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá tr ình kinh doanh.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp l à một quỹ tiền tệ đặc biệt v ì nó
có quá trình tạo lập, bổ sung, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ và nhằm phục vụ
cho sản xuất kinh doanh tức l à mục đích tích lũy.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tr ước khi diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải đạt tới mục ti êu sinh lời và vốn luôn thay đổi h ình
thái biểu hiện vừa tồn tạ i dưới hình thái tiền vừa tồn tại d ưới hình thái vật tư
hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
3.2.2. Nguồn vốn kinh doanh
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
13
Vốn đầu tư của doanh nghiệp đ ược hình thành từ hai nguồn khác nhau:
nguồn vốn chủ sở hữu v à các khoản nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp.
Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu h ình
thành vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nh à đầu tư góp vốn, được sử
dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp. Cách thức huy
động nguồn vốn chủ sở hữu đối với các loại h ình doanh nghiệp khác nhau th ì
khác nhau, tùy theo đó là công ty c ổ phần, doanh nghiệp t ư nhân hay doanh
nghiệp nhà nước
Trong quá trình ho ạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vai trò của nguồn vốn chủ sở hữu đối với quá tr ình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
Tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động ho àn toàn
trong sản xuất.
Giúp chủ doanh nghiệp có c ơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các
quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt đ ược các mục tiêu của doanh
nghiệp mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ.
+ Hạn chế của nguồn vốn chủ sở hữu :
Nguồn vốn chủ sở hữu thường bị hạn chế về quy mô n ên không đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
Việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu không chịu sức ép về chi phí sử
dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc t ư vấn của các chuyên
gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có thể hiệu quả
sử dụng vốn không cao.
- Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy
động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thu ê mua, ứng trước tiền hàng… mà
doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải
hoàn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán gồm có các loại:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ
trong một thời hạn ngắn, bao gồm các khoản nh ư: vay ngắn hạn; phải trả c ho
người bán, người nhận thầu; ng ười mua trả tiền tr ước; thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước; các khoản phải trả, phải nộp khác…
Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
14
trên một năm mới phải ho àn trả, bao gồm vay d ài hạn cho đầu tư phát triển,
nợ thuê mua tài sản cố định, phát h ành trái phiếu.
Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các
khoản chi phí phải trả khác.
+ Vai trò của nguồn vốn nợ phải trả trong quá tr ình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
Việc huy động các nguồn vốn n ày là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh.
Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm v à hiệu quả vì nguồn
vốn này phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn ho àn trả.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tranh thủ chiếm dụng sử dụng các
khoản nợ phải trả trong thời hạn cho phép, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
+ Hạn chế của nguồn vốn nợ phả i trả:
Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, về
thời gian.
Trong trường hợp không tính toán chính xác v à thận trọng, hiệu quả
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh h ưởng bởi lãi suất tiền
vay.
3.2.3. Quản lý và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp
+ Khái niệm : Vốn cố định của doanh nghiệp l à biểu hiện bằng tiền to àn
bộ tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp l à những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài, có chức năng là tư liệu lao động.
+ Phân loại TSCĐ : Tài sản cố định của doanh nghiệp chia th ành ba loại:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể nh ư nhà
xưởng, máy móc thiết bị, ph ương tiện vận tải trực tiếp hoặc giá n tiếp phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nh ư
chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả
TSCĐ thuê tài chính: là nh ững TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của các
công ty cho thuê tài chính .
+ Đặc điểm TSCĐ :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi h ình thái
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
15
hiện vật ban đầu và TSCĐ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Năng lực sản xuất của TSCĐ bị giảm dần do chún g bị hao mòn. Có hai
loại hao mòn: Hao mòn hữu hình là hao mòn có liên quan đến việc giảm giá trị
sử dụng của TSCĐ và hao mòn vô hình là hao mòn có liên quan t ới việc mất
giá của TSCĐ.
+ Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xu ất sản phẩm và chuyển dần
từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao m òn của tài sản
cố định.
Vốn cố định được thu hồi dần từng phần t ương ứng với phần hao m òn
của tài sản cố định, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đ ược
thu hồi về đủ thì vốn cố định mới ho àn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định được bù đắp (thu hồi) bằng biện pháp khấu hao, tức l à
trích lại phần giá trị hao m òn của tài sản cố định. Tiền trích lại đó h ình thành
nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao d ùng để duy trì năng lực sản xuất bình
thường của TSCĐ v à dùng để tái sản xuất to àn bộ TSCĐ.
+ Quản lý và bảo toàn vốn cố định :
Quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý h ình thái hiện
vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp hay quản lý vốn cố định bao hàm
cả quản lý về mặt giá trị v à quản lý mặt hiện vật của nó.
Quản lý mặt giá trị của vốn cố định là quản lý quỹ khấu hao do đó, cần
phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách th ường xuyên và chính
xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức k hấu hao hợp lý để thu hồi vốn, cần
phải lựa chọn ph ương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo toàn được vốn.
Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý TSCĐ do đó, cần phải
phân loại TSCĐ theo những ti êu thức khác nhau (phân l oại theo hình thái biểu
hiện, theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế, theo t ình hình sử dụng)
để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lý.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ giữ nguy ên hình thái
vật chất mà phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không
làm mất tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo d ưỡng nhằm
duy trì và nâng cao n ăng lực họat động của TSCĐ, không để TSCĐ h ư hỏng
trước thời hạn quy định.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
16
Phải bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị, duy tr ì được sức mua của vốn
cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ư ban đầu bất kể sự
biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm : Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền to àn bộ tài sản lưu
động (TSLĐ) của doanh nghiệp phục vụ cho quá tr ình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản lưu động sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu; bán thành phẩm; sản
phẩm dở dang ).
+ Tài sản lưu thông (thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán ).
Trong quá trình s ản xuất kinh doanh, t ài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
- Đặc điểm của tài sản lưu động:
Tài sản lưu động chỉ tham gia vào từng chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp
Tài sản lưu động bị tiêu dùng hoàn toàn trong vi ệc chế tạo ra sản
phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Đặc điểm của vốn l ưu động :
Vốn lưu động chuyển một lần to àn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm
mới được tạo ra.
Vốn lưu động được thu hồi một lần to àn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền
về và lúc đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn.
- Quản lý Vốn lưu động :
Phải quản lý vốn lưu động trên tất cả các hình thái biểu hiện.
Phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại theo vai trò của từng loại vốn l ưu động trong sản xuất kinh
doanh gồm vốn lưu động ở khâu dự trữ, khâu sản xuất v à khâu lưu thông.
Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm vốn vật t ư hàng hóa và vốn bằng
tiền.
Phân loại theo quan hệ sở hữu hoặc theo nguồn h ình thành.
Từ đó giúp cho doanh ngh iệp xác định đúng trọng điểm v à quản lý vốn
hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
3.2.4. Chi phí kinh doanh, giá thành s ản phẩm
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
17
- Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh : Chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp l à biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất v à lao
động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
- Vai trò của quản lý chi phí trong doanh nghiệp :
+ Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí từ đó hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
+ Quản lý chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính đ ược giá thành sản phẩm
một cách chính xác để đ ưa ra giá bán đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp
mà vẫn có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh tr ên thị trường.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí sẽ hạn chế v à ngăn chặn được
những khoản chi phí không hợp lý, chống l ãng phí và các hi ện tượng tiêu cực.
- Khái niệm Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
là biểu hiểu hiện bằng tiền của to àn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại hoặc mội khối l ượng sản phẩm nhất
định.
-Vai trò của Giá thành sản phẩm trong quản lý các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp :
+ Giá thành là thư ớc đo mức chi phí sản xuất v à tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Giá thành là m ột công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật.
+ Giá thành là m ột căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
- Biện pháp hạ giá th ành sản phẩm :
+ Áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật v à công nghệ
vào sản xuất
+ Tổ chức lao động v à sử dụng con người một cách hợp lý
+ Bố trí hợp lý các khâu sản xuất, hạn chế sự l ãng phí nguyên li ệu, giảm
thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng.
+ Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu, tránh
những tổn thất trong sản xuất
3.2.5. Doanh thu và l ợi nhuận của doanh nghiệp
- Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
18
+ Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ khoản doanh thu về ti êu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đây là bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp.
+ Doanh thu từ các hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ hoạt
động liên doanh, liên kết, tiền lãi cho vay, mua bán ch ứng khoán và các
nghiệp vụ đầu tư tài chính khác
+ Doanh thu bất thường là những khoản doanh thu không mang tính chất
thường xuyên, như thu về nhượng bán tài sản cố định, vật t ư ứ đọng; các
khoản được bồi thường, các khoản nợ vắng chủ
- Vai trò của Doanh thu đối với to àn bộ hoạt động của doanh nghiệp:
+ Doanh thu là ngu ồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện quá tr ình tái sản xuất giản đ ơn cũng
như tái sản xuất mở rộng.
+ Doanh thu là cơ s ở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nh à
nước, đối với khách h àng đối với các cổ đông tham gia các hoạt động li ên
doanh,
+ Doanh thu là một trong những chỉ ti êu để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp v à có những quyết định ph ù hợp .
- Biện pháp để tăng doanh thu:
+ Quan tâm đến chất lượng sản phẩm v ì chất lượng sản phẩm, cần mở
rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng
doanh thu, tăng l ợi nhuận.
+ Xác định một giá bán hợp lý, linh hoạt để tác động v ào cầu, kích thích
tăng cầu của người tiêu dùng để tăng doanh thu ti êu thụ.
+ Đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải thu, xử lý tốt
những khoản nợ nần
+ Trong phân phối lợi nhuận cần giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích
giữa doanh nghiệp, ng ười lao động và Nhà nước và phải dành phần lợi nhuận
để lại thích đáng cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
- Khái niệm Lợi nhuận : Lợi nhuận của doanh nghiệp l à khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu v à chi phí mà doanh nghi ệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đ ưa lại.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, Lợi nhuận từ hoạt động khác nh ư hoạt động liên doanh, liên kết, các
hoạt động thuộc các dịch vụ t ài chính
- Vai trò của Lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
19
+ Lợi nhuận là mục tiêu, là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ường.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất x ã hội.
- Phân phối lợi nhuận:
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp đ ược phân phối theo tr ình tự sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nh à nước.
Bù các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Nộp tiền thu sử dụng vốn NSNN (nếu có). Nay khoản n ày theo thông
tư số 30/2002 TT-BTC ngày 27/3/2002 Nhà nư ớc không thu m à doanh nghiệp
để lại bổ sung vốn của doanh nghiệp.
Trả các khoản tiền bị phạt, bồi th ường do vi phạm pháp luật Nh à nước.
Trừ các khoản chi phí thực tế đ ã chi nhưng không được tính vào chi
phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trả lợi tức cổ phần, chia l ãi cho các đối tác góp vốn liên doanh (nếu
có).
Còn lại trích lập các quỹ chuy ên dùng của doanh nghiệp nh ư: quỹ dự
phòng tài chính, qu ỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc l àm, quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Sau khi trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo mức quy định nếu
còn thì bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
4. BẢO HIỂM
4.1. Những vấn đề chung về Bảo hiểm
- Khái niệm Bảo hiểm: Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn với quá
trình hình thành, phân ph ối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro,
các biến cố bảo hiểm, bảo đảm cho quá tr ình tái sản xuất và đời sống của xã
hội diễn ra bình thường.
- Vai trò của Bảo hiểm : Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo hiểm
có vai trò hết sức to lớn. Vai tr ò đó được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
+ Bảo hiểm góp phần bảo to àn vốn sản xuất kinh doanh v à ổn định đời
sống của người tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm đảm bảo nhu cầu an to àn về
mặt vật chất và tài chính trước rủi ro cho các doanh nghiệp, các c ơ sở sản
xuất, cá nhân như rủi ro cháy, động đất, trộm cắp,… Đây l à tác dụng chính và
chủ yếu của hoạt động bảo hiểm.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
20
+ Bảo hiểm góp phần ph òng tránh, hạn chế tổn thất, đảm bảo an to àn
cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
tổ chức các biện pháp đề ph òng, hạn chế tổn thất; tổ chức thực hiện các biện
pháp đề phòng có hiệu quả nhất, nhằm giảm thấp mức tổn thất xảy ra; khuyến
khích người tham gia bảo hiểm l àm tốt công tác đề ph òng, hạn chế tổn thất
bằng cách giảm phí bảo hiểm.
+ Bảo hiểm góp phần cung ứng vốn cho p hát triển kinh tế - xã hội. Bảo
hiểm hoạt động với t ư cách là các tổ chức tài chính trung gian, m ột tụ điểm tài
chính quan trọng trong thị trường tài chính để đầu tư (ngắn hạn hoặc dài hạn)
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân loại các hình thức Bảo hiểm : có các loại Bảo hiểm sau:
+ Căn cứ vào mục đích hoạt động của các tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm,
Bảo hiểm bao gồm Bảo hiểm có mục đích kinh doanh v à Bảo hiểm không có
mục đích kinh doanh.
Bảo hiểm có tính chất kinh doanh : là các tổ chức, công ty bảo hiểm
tiến hành cung cấp dịch vụ bảo hiểm, t ìm kiếm lợi ích kinh tế nhất định tr ên cơ
sở hợp đồng bảo hiểm v à đổi lại họ có doanh thu từ phí bảo hiểm do ng ười
tham gia bảo hiểm trả.
Bảo hiểm không có mục đích kinh doanh : là loại Bảo hiểm nhằm mục
đích tương hỗ giữa các thành viên tham gia b ảo hiểm. Nguyên tắc hoạt động
của các tổ chức bảo hiểm n ày là cân đối giữa thu và chi, bảo toàn và phát
triển vốn góp của các th ành viên.
+ Theo phương th ức xử lý rủi ro, hoạt động bảo hiểm đ ược chia thành
các hoạt động tự bảo hiểm v à hoạt động chuyển giao, phân tán rủi ro.
Phương thức tự bảo hiểm: là việc các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp thành lập các quỹ dự trữ ri êng để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra đối
với quá trình sản xuất và đời sống của mình.
Phương thức chuyển giao, phân tán rủi ro : là việc người tham gia bảo
hiểm sẽ chuyển giao, phân tán các rủi ro cho các tổ chức bảo hiểm m à bản
thân không muốn hoặc không thể gánh chịu đ ược bằng việc trích nộp một
phần thu nhập của m ình cho các tổ chức bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm.
+ Theo phương th ức (kỹ thuật) quản lý quỹ bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm
được quản lý theo kỹ thuật phân chia hay kỹ thuật tồn tích vốn.
Ngoài ra còn có nhi ều cách phân loại khác nhau, phục vụ cho các mục
tiêu khác nhau trong quản lý hoạt động bảo hiểm. Theo phương th ức (kỹ
thuật) quản lý quỹ bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm đ ược quản lý theo kỹ thuật
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
21
phân chia hay kỹ thuật tồn tích vốn . Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm ng ười ta
phân chia hoạt động bảo hiểm th ành bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con ng ười.
Căn cứ vào tính chất rủi ro và ảnh hưởng của nó đối với x ã hội thì hoạt động
bảo hiểm lại được chia thành bảo hiểm bắt buộc v à bảo hiểm tự nguyện
- Đặc điểm của Bảo hiểm :
+ Bảo hiểm là một loại dịch vụ t ài chính đặc biệt : Sản phẩm của bảo
hiểm là sản phẩm vô hình trên cơ sở các cam kết từ hai phía - nhà bảo hiểm
và người tham gia bảo hiểm, đó l à cam kết nộp phí và một bên là cam kết sẽ
bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi có sự cố bảo hiểm xảy ra. Do doanh thu
được thực hiện trước, sau đó mới phát sinh chi phí đ ã tạo ra tính nhàn rỗi của
nguồn vốn bảo hiểm có thể đ ược sử dụng để tham gia v ào thị trường tài
chính.
+ Bảo hiểm vừa mang tính bồi ho àn vừa mang tính không bồi ho àn : Tùy
thuộc vào khả năng trong thời gian hợp đồng bảo hi ểm có hiệu lực có xảy ra
hay không xảy ra biến cố hay rủi ro bảo hiểm. Khác với các khâu t ài chính
khác, bồi hoàn, chi trả của bảo hiểm có tính bất ngờ cả về thời gian, không
gian cũng như quy mô.
- Các nguyên tắc quản lý bảo hiểm :
+ Nguyên tắc sàng lọc rủi ro: Các tổ chức, công ty kinh doanh bảo hiểm
(nhà bảo hiểm) cố gắng s àng lọc những rủi ro trầm trọng, từ đó có những
phương thức tập hợp thông tin có hiệu quả để tránh nhầm lẫn trong tiếp nhận
bảo hiểm.
+ Nguyên tắc định phí bảo hiểm phải tr ên cơ sở “giá” của các rủi ro: Trên
cơ sở của khoa học thống k ê số lớn, nếu một rủi ro có xác suất xảy ra lớn,
thiệt hại nhiều thì người nào muốn tham gia bảo hiểm với những rủi ro đó sẽ
phải trả phí cao và ngược lại.
+ Nguyên tắc thận trọng : trong quản lý bảo hiểm, cần phải thận trọng
ngay từ khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, nh ư đánh giá rủi ro bảo hiểm, các điều
kiện chấp nhận bảo hiểm ; thận trọng trong hoạt động đầu t ư
+ Nguyên tắc lấy số đông b ù số ít : Phải huy động sự tham gia của nhiều
người để họ cùng đóng phí với những mức đóng góp có thể chấp nhận đ ược
để bù đắp cho một số ít gặp rủi ro.
4.2. Bảo hiểm kinh doanh
- Khái niệm Bảo hiểm kinh doanh : là phương thức hoạt động kinh doanh
của các tổ chức bảo hiểm nhằm mục đích kiếm lời dựa tr ên cơ sở huy động
các nguồn tài lực thông qua đóng góp của ng ười tham gia bảo hiểm để lập
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
22
quỹ bảo hiểm, phân phối sử dụng chúng để trả tiền bảo hiểm, bồi th ường tổn
thất cho các đối tượng được bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Các hình thức Bảo hiểm kinh doanh : Các nghiệp vụ bảo hiểm, theo
phương thức quản lý có tính truyền thống, đ ược chia thành hai nhóm: bảo
hiểm thiệt hại và bảo hiểm con người.
Bảo hiểm tài sản: đối tượng bảo hiểm là tài sản hữu hình của người
tham gia bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm l à giá trị thực tế của tài sản bảo hiểm, nó
là căn cứ quan trọng để tính phí bảo hiểm v à giới hạn thanh toán tiền bồi
thường bảo hiểm cho ng ười tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự : đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm
dân sự của người được bảo hiểm (ví dụ các chủ tài sản, phương tiện, chủ gia
đình ), nghĩa là bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi th ường những thiệt hại
gián tiếp thuộc trách nhiệm của ng ười được bảo hiểm mà không chịu trách
nhiệm về những thiệt hại trực tiếp cũng nh ư trách nhiệm về mặt hình sự của
người đó.
Bảo hiểm con người: bao gồm các loại bảo hiểm m à đối tượng bảo
hiểm là sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của con ng ười.
Bảo hiểm con ng ười bao gồm Bảo hiểm nhân thọ v à Bảo hiểm con ng ười
khác. Trong đó:
+ Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm mà biến cố rủi ro bảo hiểm
phụ thuộc vào tuổi thọ của con người, trong đó bao gồm các loại cụ thể: bảo
hiểm trong trường hợp sống, bảo hiểm trong tr ường hợp tử vong, bảo hiểm
hỗn hợp
+ Bảo hiểm rủi ro khác về con người như rủi ro mất khả năng lao động,
bệnh tật, tai nạn v à một số nghiệp vụ giống nh ư các nghiệp vụ bảo hiểm con
người các nghiệp vụ tồn tích vốn
- Cơ chế hình thành (tạo lập), phân phối v à sử dụng quỹ BHKD :
+ Cơ chế hình thành quỹ:
Vốn kinh doanh của doanh n ghiệp Bảo hiểm: tuỳ theo loại h ình doanh
nghiệp để huy động các nguồn vốn ban đầu của m ình.
Trong quá trình ho ạt động, vốn của doanh nghiệp có thể đ ược bổ sung
thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh mang lại.
Doanh thu và thu nh ập của doanh nghiệp Bảo hi ểm
- Doanh thu của công ty bảo hiểm l à toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu
được trong một giai đoạn kinh doanh nhất định th ường là một năm, bao gồm:
Thu kinh doanh b ảo hiểm như thu từ phí bảo hiểm của các nghiệp vụ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
23
bảo hiểm gốc, từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm;
Thu từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm;
Thu từ hoạt động đầu tư là nhân tố quan trọng làm gia tăng lợi nhuận
của các doanh nghiệp bảo hiểm ngo ài phần thu nhập từ hoạt động bảo hiểm.
Nguồn thu này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi tức cổ
phần, lãi từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thu từ
kinh doanh tiền tệ, bất động sản
Các khoản thu khác như thu từ dịch vụ giám định, xét bồi th ường
- Phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm :
Ký quỹ: các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại Ngân
hàng và hưởng lãi trên số tiền ký quỹ. Trong tr ường hợp khó khăn về khả
năng thanh toán, doanh nghi ệp bảo hiểm đ ược tạm thời sử dụng tiền ký quỹ
và phải bổ sung chúng trong v òng 90 ngày kể từ ngày sử dụng.
Lập quỹ dự trữ bắt buộc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm v à môi
giới bảo hiểm. Các tổ chức n ày phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất định tr ên lãi
ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc.
Bồi thường tổn thất và trả tiền bảo hiểm: Bao gồm:
Trả tiền bảo hiểm tr ong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, khi đến hạn
hợp đồng hoặc khi sự cố bảo hiểm xảy ra.
Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải
khám chữa, điều trị, phẫu thuật. Số tiền chi trả có thể đ ược xác định dựa trên
cơ sở chi phí thực tế phát sinh có tính đến chế độ bảo trợ x ã hội hoặc trên cơ
sở số tiền bảo hiểm đ ược ấn định trên hợp đồng.
Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khi
các rủi ro xảy ra. Giới hạn của số tiền bồi th ường là giá trị thiệt hại thực tế.
Lập các Quỹ dự ph òng nghiệp vụ: nhằm đảm bảo thực hiện các cam
kết bồi thường khi có rủi ro thiệt hại cho ng ười tham gia bảo hiểm v à tránh
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp bảo hiểm.
Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN : Các doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh các dịch vụ bảo hiểm theo ph ương thức hạch toán kinh doanh nhằm
mục đích kiếm lời, n ên phải có nghĩa vụ nộp các khoản thu cho Nh à nước.
5. TÍN DỤNG
5.1. Những vấn đề chung về tín dụng
- Khái niệm tín dụng : Tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa m ãn nhu cầu vốn
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
24
tạm thời cho quá tr ình tái sản xuất và đời sống theo nguy ên tắc hoàn trả.
- Đặc điểm của tín dụng:
+ Phân phối của tín dụng mang tính ho àn trả: người đi vay không được
quyền sở hữu vốn vay m à chỉ được quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định, sau đó phải ho àn trả lại số vốn đó cho ng ười cho vay. Thời gian
hoàn trả tín dụng (chu kỳ luân chuyển tín dụng) phụ thuộc v ào mục đích và
đặc điểm tuần hoàn vốn vay.
+ Trong hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả: giá
cả của tín dụng – lãi suất phản ánh giá trị sử dụng vốn trong khoảng thời gian
nhất định.
- Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường :
+ Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá tr ình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục: đảm bảo điều h òa giữa tình trạng thừa vốn tạm thời v à
thiếu vốn tạm thời của các doanh nghiệp khi nhu cầu về vốn luôn thay đổi, v à
cũng tránh tồn đọng vốn trong quá tr ình luân chuyển.
+ Tín dụng góp phần tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh: hoạt
động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy do tính chuy ên môn hoá cao, làm
giảm bớt rủi ro cá nhân của những chủ thể có nguồn tích luỹ, tạo khả năng
cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt l à nguồn vốn dài hạn sử dụng cho mục
đích đầu tư dài hạn.
+ Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định v à tăng trưởng kinh tế : Tín
dụng cho vay ưu đãi đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then
chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần h ình thành cơ cấu
kinh tế tối ưu. Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách
tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn (suy
thoái, lạm phát ).
+ Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân v à thực hiện các
chính sách xã hội khác của Nhà nước.
+ Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Lợi tức tín dụng v à lãi suất tín dụng : Lợi tức tín dụng l à thu nhập mà
người cho vay nhận đ ược ở người đi vay trả cho việc sử dụng tiền vay. L ãi
suất được biểu hiện bằng qu an hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng v à tổng số tiền
vay trong một thời gian nhất định, l ãi suất là giá cả của tín dụng.
- Ý nghĩa của lãi suất tín dụng:
Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất hiệu quả của Chính phủ :
thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định,
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM
25
Chính phủ có thể tác động tới quy mô v à tỉ trọng các loại vốn đầu t ư, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, tác động tới tốc độ phát triển của nền kinh tế, đến sản
lượng, thất nghiệp và lạm phát trong nước.
Lãi suất góp phần điều tiết luồng di chuyển vốn của đất n ước với kinh
tế quốc tế : thông qua tỉ giá và điều tiết ổn định của tỉ giá tác động đến đầu t ư
phát triển của nền kinh tế v à ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thanh toán
quốc tế của một quốc gia với n ước ngoài.
Lãi suất là cơ sở để lựa chọn các quyết định kinh tế : dựa vào đó, các
doanh nghiệp, cá nhân đưa ra các quyết định chi tiêu hay gửi tiết kiệm, đầu
tư, mua sắm thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiề n
vào ngân hàng.
- Các loại lãi suất tín dụng : như lãi suất danh nghĩa, l ãi suất thực, lãi
suất sàn, lãi suất trần, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất liên ngân
hàng
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất :(với điều kiện các nhân tố khác
không đổi hay cố định th ì sự biến động của lãi suất phụ thuộc vào các nhân tố
sau:
+ Cung cầu quỹ cho vay : Khi cung của quỹ cho vay tăng l àm giảm lãi
suất và khi cầu quỹ cho vay tăng th ì lãi suất tăng. Cung quỹ cho vay gồm
những khoản tiết kiệm của cá nhân , tiết kiệm của các doanh nghiệp (các
khoản tiền tạm thời nh àn rỗi như khấu hao, lợi tức dành để đầu tư), thặng dư
Ngân sách nhà nư ớc. Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn của cá nhân, của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm mục đích kinh doanh ti êu dùng, bù
đắp thiếu hụt Ngân sách.
+ Rủi ro và kì hạn : Mức độ rủi ro và kỳ hạn vay của các khoản cho vay tỷ
lệ thuận với lãi suất cho vay.
+ Lạm phát : Khi lạm phát tăng trong một thời kỳ n ào đó thì lãi suất có xu
hướng tăng lên do số cung quỹ cho vay tr ên thị trường giảm vì người có tiền
sẽ chuyển sang dự trữ h àng hoá, vàng, bạc hoặc đầu tư ra nước ngoài
+ Chính sách vĩ mô của Nhà nước bao gồm các yếu tố :
♦ Chính sách tài khoá (thu ế và chi tiêu chính ph ủ) : bội chi ngân sách
tăng làm cho cầu quỹ cho vay tăng kéo theo l ãi suất có xu hướng tăng và khi
thuế tăng cũng tác động tới l ãi suất tăng.
♦ Chính sách tiền tệ (dự trữ bắt buộc, l ãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở): do chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm kiểm soát l ượng cung
tiền, kiểm soát lạm phát và sẽ tác động tới lãi suất.