Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hệ thống các chính sách tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.08 KB, 24 trang )

Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức
lớn. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu
hết các lĩnh vực vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta đã
khẳng định cần phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và khu vực, bảo vệ lợi
ích dân tộc và an ninh quốc gia. Đồng hành với việc hội nhập kinh tế thì việc xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cũng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn.
Những chuyển biến đó đã góp phần tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn
định.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuyển dịch kinh tế đối với sự phát
triển của quốc gia, em đã chọn đề tài “Các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Phân tích hệ thống các chính sách tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”
Trong giới hạn bài viết này nhóm em đi vào nghiên cứu xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay cũng như những giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực thời gian tới.
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại:
Cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất
lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những


điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục
tiêu cụ thể. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng
của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở
rộng, đáp ứng các điều kiện: phù hợp với các điều kiện khách quan, phản ánh được
khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu
hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
Đồng thời cơ cấu kinh tế hợp lý là phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của
khu vực và thế giới.
Khi phân tích cơ cấu kinh tế, ta xét trên hai phương diện:
- Phương diện thứ nhất, về mặt vật chất kỹ thuật, cơ cấu kinh tế bao gồm:
* Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng
các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
* Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình tổ chức
sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài
nguyên, tiềm lực kinh tế- xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền
kinh tế quốc dân thống nhất.
- Phương diện thứ hai, xét cơ cấu kinh tế theo các mặt kinh tế xã hội, bao gồm:
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
* Cơ cấu theo các thành phần kinh tế, phản ánh khả năng khai thác năng lực
tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội.
* Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Nó
phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các ngành,
lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
1.1.2. Tính chất.
- Tính chất khách quan: nền kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình
thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó được

thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu
xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô
đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của từng giai đoạn phát triển
nhất định. Nhưng không vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỷ
lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ
quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn, thường dẫn tới tai họa
không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược, khó khắc phục, hậu
quả lâu dài.
- Tính chất lịch sử xã hội: Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự
thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính
trị, xã hội của từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh
vực, bộ phận kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn
ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến của mọi
quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên
trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại có sự
khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn
hóa xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế-
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
xã hội giống nhau, song có sự khác nhau trong hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều
kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi nước khác nhau.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Khái niệm và phân loại:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thể hiện mặt chất kinh tế trong quá trình phát triển.
Căn cứ vào các loại hình cơ cấu kinh tế, ta có thể phân ra các hình thức
chuyển dịch như sau:

* Chuyển dịch cơ cấu ngành: là quá trình phát triển của các ngành kinh tế,
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành kinh tế và làm thay đổi mối quan
hệ tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Quá trình thay đổi cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với
môi trường và điều kiện phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là sự thay đổi về số lượng các ngành, tỷ
trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất của mối quan
hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hòan thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ mới hiện đại và phù hợp hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ánh mặt chất về kinh tế của quá trình
phát triển. Đây là một quá trình diễn ra liên tục,gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa và được xem là kết quả của quá trình công nghiệp hóa đối với các nước đang
phát triển. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với sự phát triển chung của
nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
bố các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào
những hoạt động sản xuất riêng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình mang tính khách quan, dưới sự tác
động của các yếu tố phát triển: lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, thị
trường, quan hệ cung- cầu hàng hóa.
* Chuyển dịch cơ cấu vùng:
Là quá trình phát triển của các khu vực vùng lãnh thổ dẫn đến sự tăng trưởng
khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng và
với tổng thể nền kinh tế so với một thời điểm trước đó.
Chuyển dịch cơ cấu vùng, một mặt phụ thuộc vào các nhân tố địa lý- chính trị,
tài nguyên thiên nhiên…mặt khác, còn phụ thuộc vào sự tác động chủ quan của con
người. Tác động của chuyển dịch cơ cấu vùng hầu như là mặt tích cực, sự chênh

lệch giàu nghèo giữa các vùng giảm đi nhanh chóng, nhất là ở những nước đang
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ở các vùng cải thiện đáng kể, dẫn đến cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên quá trình này diễn ra cần
một thời gian dài, mới có thể khắc phục được đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
xa xôi, miền núi, phương tiện giao thông khó khăn.
* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
Là quá trình phát triển thành phần kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế khác
nhau giữa các thành phần và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng và
với tổng thể nền kinh tế so với thời điểm trước đó.
Nếu sự chuyển dịch về cơ cấu thành phần kinh tế đi đúng hướng, sẽ hình
thành nên một nền kinh tế nhiều thành phần sôi động, giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống của nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ dẫn
đến sự yếu kém trong cạnh tranh, giảm sự hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
* Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Nhân tố thị trường
và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong
tòan bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu nào thì tất nhiên sẽ không có
bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, không có thị trường tiêu dùng thì
không có kinh tế hàng hóa. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, nên tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các
cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
* Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là động
lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một cao. Muốn đáp
ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư liệu
lao động để tác động vào đối tượng lao đọng, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy

mô sản xuất, thay đổi công nghê, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi
lao động giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí, tỉ trọng các
ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng
sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan và
từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn, có khả năn khai thác nguồn lực trong nước
và nước ngoài. Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự
hình thành cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên cơ cấu
kinh tế luôn luôn thay đổi, song sự biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp,
không mang tính đột biến như chính sách, cơ chế quản lý.
* Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong
mỗi giai đoạn nhất định: Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục
tiêu định hướng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính chất khách quan và lịch sử xã hội, nhưng các tính chất đó cảu cơ cấu
kinh tế lại có sự tác động, chi phối của nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
đặt các ngành nghề, quy định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động
gián tiếp bằng cách định hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu
xã hội. Định hướng phát triển của nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực
lượng sản xuất xã hội đạt mục tiêu đề ra, mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi
thành phần kinh tế tham gia, nếu không đạt được thì nhà nước phải trực tiếp tổ
chức sản xuất, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực trong
nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hướng chung cho
mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới sự
điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế chính
sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, lĩnh vực
và thành phâầ kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế.
* Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế: Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước,
song không phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính
sách kinh tế. Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nước giảm
thuế, hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất có lợi nhuận cao, còn đối với
những ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu được ít lợi
nhuận, tất nhiên họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Những ngành hàng hoặc lĩnh vực
không ai muốn đầu tư sản xuất, nhưng sản phẩm của nó lại rất cần cho xã hội thì
nhà nước tự đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể khuyến khích lao
động chuyển đến các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động thông qua các chính
sách kinh tế, xã hội; ngược lại, muốn hạt chế di dân thì phải đầu tư phát triển các
thị xã, thị trấn, thị tứ để có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần tương đương
như các đô thị lớn. Sự tác động của cơ chế quản lý sẽ thực hiện được cơ cấy sản
xuất, cơ cấu dân cư, tạo ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các vùng
và giảm bớt khoảng cách thành thị và nông thôn.
Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
* Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự biến động về chính trị, xã hội của
một nước hay một số nước, nhất là nước lớn, sẽ tác động mạnh đến các hoạt động
ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ…của các nước khác trên
thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng thay đổi,
buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đảm bảo cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển.
* Xu thế toàn cầu hoá kinh tế, quốc tế hoá lực lượng sản xuất: Các thành
tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin, tạo điều kiện cho
các nhà sản xuất-kinh doanh nắm bắt thông tin, hiểu thị trường và hiểu đối tác mà
mình muốn hợp tác. Từ đó giúp họ định hướng sản xuất, kinh doanh, thay đổi cơ
cấu sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế hợp tác đan xen vào nhau, khai thác
thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.

Nhóm 5 Cao học 19B
Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
NƯỚC TA
2.1. Những thành tựu đạt được:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá- hiện đại hóa chính là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh
chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển để trở thành một quốc gia văn
minh, hiện đại. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta theo hướng này, chính là tăng nhanh tỷ trọng trong GDP của các ngành công
nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại- dịch vụ (gọi chung là
thương mại), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Và điều
tất yếu là đi cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến những
biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các
vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế
đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại....Sau hơn 20 năm theo định hướng cơ bản trên,
chúng ta đã đạt được những kết quả nổi bật sau đây:
* Về cơ cấu ngành kinh tế: cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của
GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực.
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990- 2010:
Năm 1990 1995 2000 2005 2008 2009 2010
Nông nghiệp 38,1 27,2 24,5 20,9 22.1 20.91 20.3
Công nghiệp 22,7 28,8 36,7 41 39.7 40.24 41.1
Dịch vụ 38,6 44 38,7 38,1 38.2 38.85 38.6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thông qua bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990 –
2010:
Nhóm 5 Cao học 19B

×