MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC CÁC BẢNG 3
CHƯƠNG 1 4
MỞ ĐẦU 4
1.1. Đặt vấn đề 4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.4. Cấu trúc chuyên đề 5
CHƯƠNG 2 7
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tuy Phước 7
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 9
2.1.4. Thực trạng về kinh tế 13
2.2. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của huyện Tuy Phước, tỉnh Bình
Định 14
CHƯƠNG 3 16
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Nội dung nghiên cứu 16
3.1.1. Khái niệm kinh tế Hợp tác xã 16
3.1.2. Những đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp 18
3.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp 19
3.2. Vai trò Hợp tác xã nông nghiệp đối với hộ xã viên 21
3.3. Hiệu quả kinh tế và bản chất của hiệu quả kinh tế 22
3.3.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế 22
3.3.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế 22
3.4. Tình hình nghiên cứu Hợp tác xã nông nghệp trong nước và trên địa bàn nghiên cứu
23
3.4.1. Khái quát tình hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Bình Định 23
3.4.2. Khái quát tình hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Tuy
Phước 24
3.5. Phương pháp nghiên cứu 25
3.6. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 25
CHƯƠNG 4 26
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Thực trạng phát triển kinh tế HTX NN trên địa bàn huyện Tuy Phước những năm
2008 – 2010 26
4.1.1. Sơ lược về các Hợp tác xã nông nghiệp nghiên cứu 26
4.1.2. Về quy mô vốn 26
4.1.3. Về số lượng xã viên Hợp tác xã nông nghiệp 28
4.1.4. Các loại hình dịch vụ Hợp tác xã nông nghiệp 29
1
4.1.5. Chất lượng cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp 31
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ của Hợp tác xã nông nghiệp qua 3 năm (2008-
2010) 32
4.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã nông nghiệp
qua 3 năm (2008-2010) 32
4.2.2. Phân tích tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã nông
nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận 33
4.3. So sánh hiệu quả kinh tế giữa Hợp tác xã nông nghiệp ở đồng bằng và Hợp tác xã
nông nghiệp ở miền biển 35
4.4. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế HTX NN huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định 36
4.4.1. Tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với kinh tế HTX NN 36
4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý HTX NN 36
4.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực 38
4.4.4. Những giải pháp về thực hiện các chính sách đối với Hợp tác xã nông nghiệp. .38
CHƯƠNG 5 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
5.1. Kết luận 40
5.2. Kiến nghị 41
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTX: Hợp tác xã
HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp
LĐ: Lao động
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện (ngày 1/1/2011)
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện qua 3 năm (2008 - 2010)
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của HTX NN trong 3 năm
(2008- 2010)
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện các dịch vụ sản xuất kinh doanh của các HTX NN
trong 3 năm (2008-2010)
Bảng 4.4. Trình độ của Ban quản trị HTX NN năm 2008-2010
Bảng 4.5. Kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của HTX NN trong 3 năm 2008-2010
Bảng 4.6. Phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu tỷ
xuất lợi nhuận qua 3 năm (2008-2010)
Bảng 4.7. Thu nhập bình quân của các HTX NN ở hai vùng đồng bằng và vùng biển
qua 3 năm (2008 – 2010)
3
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
HTX đã đóng vai trò tích cực trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông
thôn, giúp kinh tế hộ tiểu nông khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, thực hiện một số chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, phân công lại lao động, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và góp
phần xóa đói giảm nghèo tích cực phát triển kinh tế đất nước.
Tuy Phước đã thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX, các HTX NN đã tích lũy
vốn qua các năm có chiều hướng phát triển, các dịch vụ sản xuất kinh doanh phục vụ
sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ kinh tế hộ xã viên phát triển, bước đầu khắc phục
được tính hình thức, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các HTX
NN. Qua hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTX NN đã góp phần đẩy
4
mạnh việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, cơ cấu giống, cấp
I hóa giống lúa. Đưa giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp năm 2008 là 434.300
triệu đồng, năm 2010 tăng lên đạt 502.350 triệu đồng (tăng 15,6%). Về thu nợ tồn
đọng của các HTX NN, đối với các đối tượng nợ năm 2007 trở về trước phân kỳ thu
đạt tỷ lệ 25,1%/ 30% kế hoạch, giảm tỷ lệ nợ tồn đọng 38%/ 47% kế hoạch (8,8/23,1
triệu đồng vốn lưu động). Tới nay toàn huyện có 22 HTX NN, trong đó có 9 HTX
xếp loại khá, 13 HTX xếp loại trung bình, không có HTX yếu kém. Tuy nhiên kinh tế
HTX đặc biệt là HTX trong nông nghiệp phát triển còn chậm, hoạt động yếu kém
chưa đồng đều và chưa mạnh. Số HTX làm ăn có hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại các
thành viên chưa nhiều. Những mặt hạn chế và yếu kém đó có thể là do nhận thức vị
trí, vai trò của kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX chưa thống nhất, chưa quan
tâm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình hoạt động cho HTX.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế nêu trên em đã chọn nghiên cứu đề tài làm
chuyên đề tốt nghiệp là: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế HTX NN huyện
Tuy Phước”. Với mong muốn đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu
kém nói trên, góp phần thúc đẩy sự phát triển của HTX NN trên địa bàn huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khái quát thực trạng phát triển HTX NN trên địa bàn huyện Tuy
Phước
- Phân tích hiệu quả kinh tế của HTX NN ở đồng bằng và HTX NN miền biển
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX NN từ đó đề ra những định hướng
hợp lý để phát triển HTX NN một cách bền vững.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: khảo xác tổng thể 60 hộ là xã viên trong 6 HTX NN trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Thời gian: từ ngày 10/10/2011 đến 06/11/2011
1.4. Cấu trúc chuyên đề
5
Nội dung được chia thành 5 chương
Chương 1. Mở đầu
Trình bày lý do thực hiện chuyên đề, nêu khái quát về mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, thời gian thực hiện chuyên đề.
Chương 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nêu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tuy
Phước - Bình Định.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của chuyên đề, nêu
lên các phương pháp nghiên cứu, các công thức để tính toán và đánh giá kết quả -
hiệu quả kinh tế của HTX NN thông qua kết quả - hiệu quả của hoạt động sản xuất
của các hộ xã viên.
Chương 4. Kết quả và thảo luận
- Nêu lên thực trạng về sự phát triển của các HTX NN trên địa bàn huyện
- Trình bày kết quả nghiên cứu và những phân tích, đánh giá kết quả - hiệu
quả của HTX NN, và từ đó đề ra những định hướng hợp lý để phát triển HTX NN
một cách bền vững.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Dựa vào những kết quả nghiên cứu và những phân tích được trong chương 4
để đưa ra kết luận và đề xuất một số kiến nghị đối với các nông hộ xã viên cũng như
đối với HTX NN
6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tuy Phước
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Tuy Phước là một huyện đồng bằng ven biển miền Trung, nằm ở phía Nam
tỉnh Bình Định, tiếp giáp với thành phố Quy Nhơn. Phía Đông cách trung tâm thành
phố Quy Nhơn khoảng 10km với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 21712,57 ha.
Về tổ chức hành chính, huyện có 12 xã và 2 thị trấn; năm 2006 đã chuyển xã Phước
Mỹ về địa giới hành chính thuộc thành phố Quy Nhơn, hiện nay huyện còn 11 xã và
2 thị trấn. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19 đi qua, là một trong
7
những cửa ngõ quan trọng đi thành phố Hồ Chí Minh, lên các tỉnh Tây Nguyên,
Trung Bộ và Bắc Trung Bộ hết sức thuận lợi. Tuyến đường sắt thống nhất Bắc-Nam
đi qua dài 12km, với ga Diêu Trì là ga lớn của miền Trung và 3 Tỉnh lộ 638, 639 và
640 xuyên suốt địa bàn là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội của huyện.
Huyện Tuy Phước có tọa độ địa lí: 108
0
00’ đến 108
0
15’ độ kinh Đông, 13
0
40’
đến 13
0
55’ độ vĩ Bắc. Huyện có vị trí tiếp giáp lân cận như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định;
- Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên;
- Phía Tây giáp huyện Vân Canh và An Nhơn, tỉnh Bình Định;
- Phía Đông giáp thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.1.1.2. Địa hình đất đai
Huyện Tuy Phước có địa hình vừa trung du vừa đồng bằng ven biển. Với độ
dốc phổ biến từ 1
0
- 4
0
, địa hình của huyện có chiều hướng thoải dần từ Tây sang
Đông; có hình thể phình to ở phía Bắc và thu hẹp dần ở phía Nam. Nhìn chung địa
bàn toàn huyện phần lớn diện tích tương đối bằng phẳng nên thuận tiện cho việc canh
tác lương thực cũng như giảm được kinh phí để xây dựng hệ thống thủy lợi, mang lại
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu - thời tiết
- Khí hậu của huyện trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nắng từ tháng 2 đến
tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Mùa mưa thường gây ra ngập
úng, mùa nắng khô hanh gây nhiều bất thuận cho phát triển nông nghiệp. Theo trung
tâm khí tượng thủy văn An Nhơn thì khí hậu của Tuy Phước như sau:
- Nhiệt độ không khí bình quân trong năm là 26
0
C.
- Nhiệt độ tối cao trong năm 37
0
- 38
0
C, thường vào tháng 4 cho đến tháng 7
trong năm.
- Nhiệt độ tối thấp trong năm 19
0
- 20
0
C vào các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau.
- Số giờ nắng trung bình các tháng 36 - 43 giờ/tháng
- Ẩm độ trung bình không khí giữa các tháng trong năm khoảng từ 84,3% - 85,4 %.
8
- Tổng lượng mưa 1200 mm - 1400 mm, nhưng phân bố không đều, thường
tập trung vào tháng 9 đến tháng 12.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu - thời tiết rất thuận lợi cho việc phát triển và sản
xuất nông nghiệp ở địa phương nhất là cây lúa và cây hàng năm. Mùa mưa thường
gây ra ngập úng cho nên cần có những biện pháp hữu hiệu đối phó để có thể nâng cao
hiệu quả sản xuất và sử dụng hợp lý đất đai.
2.1.1.4 Thủy văn
Do đặc điểm địa hình của huyện có độ dốc về hướng Đông, lại nằm ở hạ lưu
hai con sông Hà Thanh và sông Kôn, nên nguồn nước mặt và nước ngầm khá dồi dào
và phục vụ cho sản xuất toàn huyện. Nguồn nước ngầm theo khảo sát cho thấy phổ
biến ở độ sâu 5 - 7m, có một số khu vực thì nguồn nước ngầm khá sâu, phải khai thác
nước ngầm ở độ sâu trên 10m. Nhìn chung nguồn nước của huyện rất phong phú, đáp
ứng được cho sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cần có chế
độ tưới tiêu nước hợp lý bằng cách xây dựng các hồ, đập chứa nước, cải tạo nâng cấp
hệ thống thủy lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện từ năm 2008 - 2010
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 21.712,57 ha, trong đó diện tích đất
đang sử dụng vào các mục đích chiếm gần 88% (19.153,65ha).
Theo số liệu điều tra quy hoạch sử dụng đất của Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tuy Phước, hiện trạng sử dụng đất của huyện được thể hiện qua bảng
2.1
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện (ngày 1/1/2011)
TT Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
21712,57 100
1
Đất nông nghiệp NNP 12458,50 57,38
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 9921,50 79,64
1.2
Đất lâm nghiệp LNP 1408,02 11,30
9
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1091,32 8,76
1.4
Đất làm muối LMU 26,58 0,21
1.5
Đất nông nghiệp khác NKH 11,08 0,09
2 Đất phi nông nghiệp PNN 6695,15 30,84
2.1
Đất ở OTC 759,75 11,35
2.2
Đất chuyên dùng CDG 2887,42 43,13
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 47,18 0,70
2.4
Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 560,17 8,37
2.5
Đất sông suối và MNCD SMN 2439,75 36,44
2.6
Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,88 0,01
3
Đất chưa sử dụng CSD 2558,92 11,79
3.1
Đất bằng chưa sử dụng BCS 705,51 27,57
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1603,02 62,64
3.3
Núi đá không có rừng cây NCS 250,39 9,78
(Nguồn: Từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tuy Phước)
* Đất nông nghiệp:
- Với diện tích đất nông nghiệp là 12.458,50 ha, chiếm 57,38% tổng diện tích
tự nhiên trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 9.921,5 ha chiếm tỷ lệ 79,64% tổng diện tích
đất nông nghiệp; Đất lâm nghiệp (có rừng) là 1.408,02 ha chiếm 11,3%; Đất nuôi
trồng thủy sản là 1.091,32 ha chiếm tỷ lệ 8,76%; Đất làm muối và đất nông nghiệp
khác là 37,66 ha chiếm tỷ lệ 0,3%. Như vậy đất sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích
lớn và là ngành mũi nhọn trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
* Đất phi nông nghiệp với diện tích là 6.695,15, chiếm 30,84% tổng diện tích
tự nhiên.
* Đất chưa sử dụng: Trên địa bàn huyện còn 2.558,92 ha, chiếm 11,79% tổng
diện tích đất tự nhiên, trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng là: 705,51 ha, chiếm 27,57% tổng diện tích đất chưa
sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng là 1.603,02 ha, chiếm 62,64%; đất núi đá không có
rừng cây là: 250,39, chiếm 9,78%.
2.1.2.2. Tình hình dân số và nguồn lao động
10
* Theo số liệu thống kê năm 2009, toàn huyện có 186.881 người giảm 2,03%
so với năm 2008;
- Năm 2010 toàn huyện có 188.211 người:
Trong đó: dân số nông thôn: 161.456 người; dân số thành thị 26.755 người.
* Về lao động: Năm 2010 toàn huyện có 97.710 lao động:
Trong đó: lao động nông nghiệp 64.996 lao động; lao động phi nông nghiệp
32.714 lao động.
* Về số hộ: Năm 2010 toàn huyện có 44.812 hộ:
Trong đó: hộ nông nghiệp: 38.442 hộ; hộ phi nông nghiệp: 6.370 hộ.
* Về mật độ dân số: năm 2010, mật độ dân số là 867 người/km2
Tuy Phước với đặc thù là một huyện nông nghiệp, nên dân số của huyện tập
trung phần lớn ở nông thôn, năm 2010 dân số nông thôn chiếm 86% so với tổng dân
số của huyện. Lao động đang làm nông nghiệp, năm 2010 chiếm tỷ lệ 67% so với
tổng số lao động của huyện và tăng 1,16% so với năm 2009.
Nhìn chung, nguồn nhân lực của Huyện có sẵn nhưng chưa có tay nghề bậc
cao, phân bố không đồng đều trong các xã, thị trấn trong huyện nên phần nào cũng
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện. Tuy vậy, đây là tiềm lực, là vốn quý cho
phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện qua 3 năm (2008 - 2010)
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh %
09/08 10/09
1 Tổng dân số Người 190760 186881 188211 -2,03 0,71
1.1 DS nông thôn Người 164545 160402 161456 -2,52 0,66
1.2 DS thành thị Người 26215 26479 26755 1,01 1,04
2 Tổng lao động LĐ 98372 69587 97710 -29,26 40,41
2.1 Lao động nông
nghiệp
LĐ 69962 67354 64996 -3,73 -3,50
2.2 Lao động phi
nông nghiệp
LĐ 28410 29233 32714 2,9 11,91
3 Tổng số hộ Hộ 45.419 44.495 44.812 -2.03 0.71
11
3.1 Hộ nông nghiệp Hộ 39.177 38.190 38.442 -2.52 0.66
3.2 Hộ phi nông
nghiệp
Hộ 6.242 6.305 6.370 1.01 1.03
4 Mật độ dân số
Người
/km
2
669 861 867 28,7 0,70
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tuy Phước)
2.1.2.3. Tình hình trang bị cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật
* Giao thông:
Từ năm 2008 đến nay, hệ thống giao thông của huyện được Tỉnh đầu tư và mở
rộng, trải nhựa lại các tuyến đường tỉnh lộ đi qua địa bàn huyện. Tuyến đường quốc
lộ 19, xuyên qua địa bàn huyện Tuy Phước, với chiều dài là 15 km. Đường quốc lộ
1A Bắc-Nam đi qua thị trấn Diêu Trì, thị trấn Tuy Phước và xã Phước Lộc, có chiều
dài 12 km. Ba tuyến đường tỉnh lộ 638, 639 và 640 chạy qua địa bàn huyện với chiều
dài 50 km, hầu hết đã được bê tông hóa. Tính đến đầu năm 2010 thì các xã, thị trấn
đã bê tông hóa đường liên xã liên thôn 177,9 km. Ngoài đường bộ, trên địa bàn còn
có đường sắt thống nhất Bắc-Nam đi qua dài 12km. Có tuyến đường biển từ các xã
Đông Bắc đi thành phố Quy Nhơn, rất thuận lợi cho việc giao lưu mua bán các sản
phẩm và nguồn lợi thủy sản.
Nhìn chung, giao thông trên địa bàn huyện rất thuận tiện cho việc đi lại của
người dân, cũng như phục vụ cho việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa. Vì vậy
nó đã góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện.
Giao thông cần phải thuận tiện hơn nữa cho nên trong những năm tới huyện cần phải
có kế hoạch phát triển giao thông cho các xã, thị trấn phục vụ cho nhu cầu đi lại của
người dân, nhất là 02 xã miền núi (Phước An và Phước Thành).
* Cấp thoát nước:
- Cấp nước: Trên địa bàn huyện hiện nay thị trấn Diêu Trì, xã Phước An, xã
Phước Sơn, xã Phước Lộc và xã Phước Quang đã có nguồn nước sạch, nhưng chỉ đáp
ứng được 75% nhu cầu sử dụng. Các xã, thị trấn còn lại chủ yếu dùng nước giếng
khoan hoặc giếng đào. Tuy nhiên có những xã nằm ở gần Đầm biển có sự xâm nhập
mặn nên xảy ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt.
12
- Thoát nước: Hệ thống cấp, rãnh thoát nước chỉ mới xây dựng được ở thị trấn
Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì, xã Phước Lộc nhưng chưa đảm bảo, cho nên khả năng
tiêu thoát nước còn kém nên mùa mưa còn tình trạng ứ đọng nước. Trong năm nay
huyện đã có chủ trương mở rộng, xây mới và nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước trên
địa bàn huyện, nhất là ở hai thị trấn của huyện.
Hiện nay hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện cũng mới được xây dựng thêm và tu
bổ, nhưng nhìn chung chỉ đáp ứng được 86% việc cấp nước tưới vào mùa khô và tiêu
thoát nước vào mùa mưa. Vì vậy trong thời gian tới huyện cùng với các địa phương sẽ có
nhưng giải pháp, chính sách hợp lí để nâng cao khả năng tiêu nước trên địa bàn như: nắn
dòng chảy của sông Kôn ở đoạn cầu Liêm Trực, đắp đập ngăn dòng chảy của sông Hà
Thanh để dự trữ nước ở thị trấn Diêu Trì, cải tạo và nâng cấp sức chứa cho hồ Long Mỹ và
các đập dâng để dự trữ nước vào mùa mưa, hạn chế lũ lụt và cung cấp nước tưới vào mùa
khô.
2.1.4. Thực trạng về kinh tế
Trong những năm qua, huyện Tuy Phước có nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng
trưởng khá. Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn huyện bình quân từ (2008-2010) là
8,5%.
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp:
Tuy Phước là một huyện chủ yếu làm nông nghiệp, trong những năm qua nhờ
sự tập trung chỉ đạo các giải pháp phát triển nông, lâm, thủy sản toàn diện và bền
vững, gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các giải pháp
quan trọng đã được triển khai thực hiện như: Đề án chuyển đổi 3 vụ lúa bấp bênh
sang 2 vụ lúa ăn chắc, chuyển diện tích vụ Hè muộn sang sản xuất đúng vụ Thu đều
mang lại hiệu quả kinh tế cao, triển khai mô hình khuyến nông đồng thời áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tiếp tục triển khai các giải pháp phát
triển mạnh chăn nuôi nhằm nâng dần tỷ trọng giá trị trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
Về thủy sản, huyện đã tập trung chỉ đạo sản xuất hiệu quả, đa dạng hóa hình thức
nuôi và phòng ngừa dịch bệnh tôm, hình thành mạng lưới khuyến ngư cơ sở.
13
Qua 3 năm thực hiện: giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản: năm 2009 là 400.154
triệu đồng, tăng 22,74% so với năm 2008; năm 2010 là 405.853 triệu đồng, tăng
1,42% so với năm 2009. Giá trị sản xuất tăng ít là do dịch bệnh tôm xảy ra nhiều,
năng suất tôm giảm nên giá trị sản xuất giảm mạnh. Bên cạnh đó tổng sản lượng quy
thóc cũng tăng giảm thất thường, cụ thể năm 2010 giảm 5.679 tấn tương ứng giảm
5,5% so với năm 2009, vì vậy mà giá trị sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp không cao.
+ Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 là 328,77
triệu đồng, tăng 23,07% so với năm 2008; năm 2010 là 338,49 triệu đồng, tăng
2,96% so với năm 2009. Giá trị sản xuất tăng ít là do nắng hạn kéo dài, thiếu nước
nên không gieo sạ được.
+ Sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2009 là 14,62 triệu
đồng, tăng 3,69% so với năm 2008; năm 2010 là 16,35 triệu đồng, tăng 11,83% so
với năm 2009. Giá trị này tăng là vì thực hiện dự án WB3 diện tích trồng rừng trên
địa bàn hai xã: Phước Thành và Phước An.
+ Sản xuất thủy sản: Giá trị sản xuất ngành thủy sản năm 2009 là 56,77 triệu
đồng, tăng 26,79% so với năm 2008; năm 2010 là 51,02 triệu đồng, giảm 10,13% so
với năm 2009, là vì sản lượng tôm nuôi trồng do dịch bệnh.
- Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 là 186,31 triệu đồng,
tăng 3,14% so với năm 2008; năm 2010 là 258,49 triệu đồng tăng 38,74% so với năm
2009. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh là do số lượng và quy mô hoạt động
của các cơ sở sản xuất kinh doanh được đầu tư mở rộng. Bên cạnh đó, cụm công
nghiệp Phước An đã đi vào hoạt động nên đã thúc đẩy giá trị sản xuất địa phương
tăng nhanh.
2.2. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định
Nhìn chung qua nghiên cứu sơ bộ tình hình cơ bản của huyện, tôi nhận thấy có
những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
14
Tuy Phước là một có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu văn hóa và phát triển
kinh tế - xã hội. Tài nguyên thiên nhiên tương đối đa dạng vừa có đồng bằng, vừa có
Đầm biển và có cả miền núi nên việc phát triển kinh tế là hết sức thuận lợi. Hệ thống
giao thông đường bộ và đường sắt thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa, nguồn
nhân lực dồi dào.
Trong những năm qua, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội
giai đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn huyện có nhiều khả quan, đời sống nhân dân được
cải thiện, cơ cấu kinh tế của huyện có khuynh hướng chuyển dịch tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp mặc dù đang chuyển biến
chậm. Đời sống và tinh thần của nhân dân huyện từng bước cải thiện, chất lượng
cuộc sống ngày được nâng cao.
* Khó khăn:
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện còn
nhiều phức tạp. Việc sử dụng đất không lập qui hoạch, kế hoạch hoặc có qui hoạch
nhưng không thực hiện đúng theo qui hoạch đã được duyệt. Tình trạng lấn chiếm đất
đai, cất nhà trái phép, chuyển nhượng trái phép, diễn ra thường xuyên, những thay
đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, công tác quản lý và sử dụng
đất đai còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Thiên tai, hạn hán và lũ lụt thường xuyên, thời tiết không thuận lợi đã ảnh
hưởng đến năng suất của cây trồng; dịch bệnh lở mồm long móng gia súc và bệnh
“Heo tai xanh” diễn biến phức tạp; giá cả nhiều loại nguyên liệu, vật liệu sản xuất,
hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao, đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của
nhân dân cũng như kết quả điều hành trên các lĩnh vực khác. Lượng mưa phân bố
không đồng đều trong năm nên việc tưới tiêu chưa chủ động. Thời tiết khí hậu khắc
nghiệt tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phá hoại nông nghiệp. Quỹ đất đai của
huyện so với toàn tỉnh còn thấp, dân số trên địa bàn huyện đông nên việc quản lý và
sử dụng đất đai còn bất cập.
15
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm kinh tế Hợp tác xã
3.1.2.1. Khái niệm kinh tế hợp tác và Hợp tác xã
* Kinh tế hợp tác
16
Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp, phản ánh một phạm vi hợp tác trong lĩnh vực
kinh tế. Mô hình kinh tế hợp tác lúc ban đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát
không chỉ ở nông thôn mà ở các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành viên khởi xướng
ra các mô hình hợp tác này thông thường là những chủ thể điều khiển kinh tế tài
chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi trong sản xuất kinh doanh
trong cạnh tranh. Để có thể khắc phục các khó khăn duy trì công ăn việc làm cho
mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn nhất
định đã tìm cách liên kết hợp tác với nhau trong từng tổ từng nhóm nhỏ, đó là tiền
thân của các tổ chức HTX sau này.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp,
hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh
doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi
thành viên.
* Kinh tế Hợp tác xã
Hợp tác xã là một hình thức của kinh tế hợp tác. Nó chính là cơ sở để
hình thành nên các loại hình kinh tế hợp tác khác như liên minh hợp tác xã,
hợp tác giữa hợp tác xã với doanh nghiệp hợp, tác xã với người lao động.
Khái niệm hợp tác xã được tổ chức liên minh hợp tác xã quốc tế khẳng định
nghĩa như sau: "Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện
liên hiệp lại để để đáp ứng các nhu cầu nguyện vọng chung của họ về kinh
tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ".
Theo luật hợp tác xã của nước ta đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ tư thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003 thì: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể gồm các cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
17
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước”.
3.1.2.2. Khái niệm kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp
HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ vừa phục vụ sản xuất cho hộ xã viên vừa tổ
chức hoạt động kinh doanh có lãi để phát triển HTX, do nông dân và những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của
xã viên và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông, các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Những đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp mà một hộ gia đình tự giải
quyết các khâu như thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, giống thì sẽ không có hiệu
quả và thế dẫn đến phải có sự hợp tác, liên kết giữa các hộ với nhau để giải
quyết các công việc này có hiệu quả hơn. Như vậy đặc điểm cơ bản của HTX
NN là sự hợp tác diễn ra chủ yếu ở các khâu ngoài quá trình sản xuất. Ngoài
ra HTX NN còn có các đặc điểm như là:
HTX NN là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những hộ nông dân
có chung yêu cầu về những dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời
sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm nhưng
kém hiệu quả.
Cơ sở để thành lập HTX là dựa vào sự cùng góp vốn của các thành
viên, quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các xã viên theo nguyên tắc
mỗi xã viên một phiếu biểu quyết, không phân biệt lượng vốn góp ít hay
nhiều.
Mục đích kinh doanh của hợp tác xã là nhằm trước hết đáp ứng đủ, kịp
thời về số lượng, chất lượng của dịch vụ cho xã viên. Đồng thời cũng phải
18
tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn bằng cách thực
hiện mức giá và lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.
Tiếp theo, HTX NN thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ và cùng có lợi.
HTX NN là một tổ chức liên kết kinh tế đáp ứng đầy đủ cung cầu của
xã viên.Và đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX NN tạo ra lợi
nhận chia lãi cho vốn góp của xã viên.Trong mỗi thôn, mỗi xã có thể cùng
tồn tại nhiều loại hình hợp tác xã có nội dung kinh doanh khác nhau có số
lượng xã viên không như nhau.
Đồng thời xã viên HTX NN phải tuân thủ theo Điều lệ, quy chế hoạt
động, được Đại hội thông qua về quyền hạn, nghĩa vụ và các quy định khác
HTX NN là cơ sở để nhận các sự hỗ trợ từ các chính sách của chính
phủ tạo sự phát triển kinh tế địa phương.
Đặc điểm trên cho thấy sự khác biệt của hợp tác xã sau khi đổi mới
với hợp tác xã trước đổi mới là nông hộ, trang trại xã viên vừa là đơn vị kinh
tế tự chủ trong hợp tác xã vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh
và hoạch toán độc lập. Do vậy quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên vừa là
quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh
có tư cách pháp nhân độc lập.
3.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX là những tư tưởng, quan điểm chủ
đạo mang tính xuất phát điểm và chỉ đạo xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt động
của HTX, mỗi HTX phải xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của mình đề phải
tuân thủ những nguyên tắc HTX
Căn cứ vào các nguyên tắc do Lê-nin và Bác Hồ đề ra, tiếp thu kinh nghiệm
của phong trào HTX quốc tế, kế thừa và phát triển Luật HTX năm 1996, Điều 5 Luật
HTX năm 2003 quy định 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX như sau:
- Tự nguyện;
- Dân chủ, bình đẳng, công khai
19
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
- Hợp tác và phát triển cộng đồng
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu từng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
đã được quy định trong Luật HTX năn 2003
3.1.3.1. Tự nguyện
Theo nguyên tắc này, việc gia nhập HTX của mỗi cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân là hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, không bị sự cưỡng chế và sức ép
của bất kỳ tổ chức cá nhân nào. Mỗi cá nhân không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn
giáo, thành phần giai cấp, mọi hộ gia đình, mọi pháp nhân có đủ điều kiện theo quy
định của Luật HTX, tán thành Điều lệ HTX dự định gia nhập đều có quyền gia nhập
HTX…Yếu tố tự nguyện sẽ quyết định mọi sự thành công trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và tổ chức quản lý của HTX. Mọi sự ép buộc sẽ làm giảm tính
tích cực, sáng tạo, chủ động của xã viên đối với việc xây dựng HTX
3.1.3.2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai
Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX.
Theo nguyên tắc này, mọi xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX
và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
3.1.3.3. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động của HTX đều do HTX tự quyết và tự chịu
trách nhiệm, không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp vào công việc quản lý
nội bộ và hoạt động hợp pháp của HTX. HTX phải tự hoạch toán, tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như rủi ro, thua thiệt lời ăn, lỗ chịu;
tự quyết định về bộ máy tổ chức quản lý, về huy động nguồn vốn phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh. HTX tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về phân phối thu
nhập, phân phối lãi hàng năm, bảo đảm HTX và xã viên cùng có lợi, kết hợp lợi ích
của xã viên và sự phát triển của HTX, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước
theo quy định của pháp luật và các chính sách có liên quan.
3.1.3.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng
20
Với tính chất hợp tác đặc trưng của loại hình kinh tế HTX, đòi hỏi các xã viên
phải luôn phát huy tinh thần xây dựng tập thể, nêu cao ý thức hợp tác, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoạt động của HTX, cũng như của từng xã
viên, cùng nhau chăm lo xây dựng và phát triển HTX, đồng thời phải có ý thức hợp
tác trong cộng đồng xã hội.
3.2. Vai trò Hợp tác xã nông nghiệp đối với hộ xã viên
Kinh tế HTX không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng
trưởng kinh tế mà là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm,
tăng nguồn thu nhập cho đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn
định về chính trị xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc
gia.
HTX NN có vai trò quan trọng, nhất là các nước đang phát triển như nước ta
đang trong giai đoạn: “Bước đi đầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, hoạt động
của HTX NN có tác dụng to lớn tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp
nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX NN mà các yếu tố đầu vào và các khâu hoạt
động của dịch vụ sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất
lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ
nông dân được nâng lên.
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
kinh tế hợp tác và HTX vẫn là chỗ dựa cho hộ sản xuất, người lao động riêng lẻ, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
HTX là nơi thực hiện các khâu như thủy lợi, cung ứng giống, thuốc bảo vệ
thực vật…phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp của hộ xã viên nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
HTX là hình thức tổ chức, mà thông qua đó có thể tiếp nhận có hiệu quả sự trợ
giúp của Nhà nước đối với kinh tế hộ và người lao động riêng lẻ; là mô hình thích
hợp để chuyển giao có hiệu quả các tiến bộ khoa học - công nghệ và tiêu thụ sản
phẩm cho hộ nông dân.
21
3.3. Hiệu quả kinh tế và bản chất của hiệu quả kinh tế
3.3.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một đại lượng quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, nó dùng
để xác định kết quả hoạt động sản xuất thu được với toàn bộ chi phí sản xuất bỏ ra để
đạt kết quả đó.
Hiệu quả =
phÝ Chi
qu¶KÕt
Hiệu quả kinh tế thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi, có các trường
hợp sau:
+ Thu tăng nhưng chi không đổi.
+ Tăng thu, tăng chi nhưng tốc độ tăng thu nhanh hơn tốc độ tăng chi.
+ Thu không đổi nhưng chi giảm.
3.3.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Kết quả
của một hoạt động bao gồm cả mặt kinh tế và mặt xã hội, ranh giới giữa kinh tế và xã
hội rất mờ nhạt. Những kết quả xã hội thường được đề cập là giải quyết việc làm,
củng cố quốc phòng, bảo vệ môi trường…
Hiệu quả kinh tế về bản chất phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã
hội trong sản xuất thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Việc so sánh có thể thực hiện bằng hai cách:
So sánh tương đối: kết quả / chi phí hoặc chi phí / kết quả.
So sánh tuyệt đối: kết quả - chi phí.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế không những chỉ là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức
quản lý kinh tế mà còn là vấn đề sống còn của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Từ khái niệm hiệu quả kinh tế có thể suy ra rằng nâng cao hiệu quả kinh tế có
nghĩa là: với một nguồn lực xác định phải sử dụng sao cho đạt được kết quả lớn nhất
có thể, hoặc giảm đến mức tối thiểu các chi phí phải bỏ ra để đạt được một kết quả
định trước.
22
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của nông hộ thể hiện qua việc tận
dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương. Tận dụng nguồn vốn và lao động của
gia đình nhằm đem lại thu nhập cao nhất trên đồng vốn đầu tư. Và tận dụng triệt để
nguồn dịch vụ và HTX NN cung cấp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh của nông hộ tăng lên, cuộc sống của người dân
được cải thiện thõa mãn nhu cầu vật chất, văn hoá xã hội của các thành viên trong gia
đình góp phần làm giàu địa phương và đất nước.
3.4. Tình hình nghiên cứu Hợp tác xã nông nghệp trong nước và trên địa bàn
nghiên cứu
3.4.1. Khái quát tình hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Bình Định
Tỉnh Bình Định hiện có 287 HTX và Liên hiệp HTX với tổng vốn hoạt động
gần 800 tỷ đông, trong đó có hơn 300 tỷ đồng vốn lưu động và gần 133 tỷ đồng vốn
điều lệ.
Thời gian qua kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố và phát triển, ngành nghề
sản xuất kinh doanh dịch vụ ngày càng đa dạng hơn
HTX NN (bao gồm cả diêm nghiệp): toàn tỉnh có 188 HTX, tổng thể xã viên
527.107 người, tổng vốn hoạt động 340 tỷ đồng, vốn góp của xã viên là 88,3 tỷ đồng.
Các HTX NN tiếp tục đổi mới hình thức tổ chức, nội dung hoạt động và phương thức
quản lý theo HTX kiểu mới. Các HTX đã bước đầu khắc phục được tính hình thức,
chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Phần lớn các HTX đã phát
triển thêm các hoạt động dịch vụ mới ngoài các dịch vụ truyền thống để hỗ trợ kinh tế
hộ xã viên phát triển. Nội dung hình thức dịch vụ ngày một đa dạng và thiết thực hơn.
Có 148/188 HTX, chiếm 78,7% tổng số HTX sản xuất, dịch vụ nông nghiệp
như dịch vụ khuyến nông, làm đất, giống cây trồng, thủy nông, bảo vệ thực vật, phân
bón, xăng dầu, tín dụng nội bộ, điện sản xuất và dân dụng. Có 47/188 HTX, chiếm
25,2% tổng số HTX tổ chức dịch vụ tiêu thụ nông sản cho xã viên. 49/188 HTX
chiếm 26% tổng số HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp theo hướng
nông, lâm, công, thương, tín.
23
3.4.2. Khái quát tình hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tuy Phước
- Trong quá trình thực hiện việc củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động các HTX NN đã góp phần giúp chính quyền địa phương thực hiện chức năng
quản lý, điều hành sản xuất nông nghiệp như: thời vụ, cơ cấu giống cây trồng, vật
nuôi, chuyển đổi mùa vụ đạt hiệu quả. Các HTX NN đã lập phương án sản xuất kinh
doanh từng bước hướng dẫn hộ xã viên bố trí lại sản xuất theo hướng ổn định, tăng
năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả. Công tác khuyến nông ở HTX
NN phát triển, ngành nghề nông thôn cũng từng bước đẩy mạnh, xã viên gắn bó và có
nhu cầu hợp tác với HTX, đòi sống vật chất tinh thần xã viên ở nhiều HTX tiếp tục
cải thiện, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống ở nông thôn.
- Một số HTX NN bộ máy cán bộ quản lý đã được tinh gọn, phân công rõ
ràng, trình độ chuyên môn và năng lực đã được nâng lên thông qua đại hội mãn
nhiệm kỳ, bầu chọn cán bộ mới và đào tạo lại để đội ngủ cán bộ đủ năng lực trình độ
chuyên môn để điều hành HTX NN.
- Vốn quỹ, tài sản của HTX được kiểm kê đánh giá hằng năm nêu cao tinh
thần trách nhiệm quản lý, điều hành của Ban quản trị, hầu hết các HTX đã lấy hiệu
quả sản xuất kinh doanh – dịch vụ làm mục tiêu cơ bản là thước đo để củng cố nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, kinh doanh dịch vụ có lãi, HTX tăng tích lũy
vốn, bảo toàn được vốn, chia vốn góp xã viên, hoạt động các dịch vụ phù hợp nhu
cầu xã viên và đúng Luật HTX
- Việc quyết toán thu nhập và phân phối các HTX theo đúng Nghị quyết Đại
hội đại biểu xã viên và Thông tư liên tịch số 48 và 74/TT-LT-BNN-BTC. Về kết quả
phân phối, đối với HTX NN có vốn lưu động lớn thì sản xuất kinh doanh trong năm
lợi nhuận khá, có lãi chia vốn góp xã viên, trích lập các quỹ để tái sản xuất. Đối với
HTX NN ít vốn hoặc vốn không đủ hoạt động thì dịch vụ trong năm doanh thu trừ chi
phí, lợi nhuận đạt không cao, nhưng đã làm được dịch vụ phục vụ kinh tế hộ như:
dịch vụ điện, thủy lợi vừa đủ trả lương, trích lập quỹ dự phòng.
24
- Hầu hết các HTX NN, trên cơ sở các văn bản Nhà nước. Nghị quyết Đại hội
xã viên đã tăng cường các biện pháp thu hồi nợ tồn đọng, lành mạnh tài chính, nợ
phải thu, phải trả đến nay đã có chuyển biến đáng kể.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để tổng hợp số liệu, tài
liệu về tình hình kinh doanh dịch vụ của HTX và so sánh biến động của HTX qua 03
năm 2008 - 2010.
Dùng phương pháp phân tích kinh doanh để đánh giá kết quả hiệu quả sản
xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
Áp dụng phần mềm Excel, để xử lý và phân tích các số liệu, tính các chỉ số,
tính toán về lợi nhuận, thu nhập của nông hộ.
3.6. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
- Quy mô vốn: Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng chủ động về vốn của HTX NN
và mức độ đầu tư, quy mô đầu tư, khả năng đáp ứng các khâu dịch vụ cho hộ xã viên.
- Số lượng xã viên, lao động: Chỉ tiêu này phản ảnh tiềm lực con người và quy
mô sản xuất.
- Chất lượng cán bộ: Là chỉ tiêu quan trọng, phản ảnh trình độ chuyên môn, lý
luận thực tiễn, năng lực hoạt động của cán bộ HTX.
- Loại hình dịch vụ: Các chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất kinh doanh, quy mô
kinh doanh, vai trò của HTX NN đối với hộ nông dân, năng lực dịch vụ của HTX.
- Kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt
động các khâu dịch vụ của HTX. Ngoài ra còn sử dụng một số chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí, lãi suất để phản ảnh quy mô lợi nhuận của đơn vị sản xuất có được trong
thời kỳ sản xuất.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/chi phí: là chỉ tiêu nói lên hiệu quả khi bỏ ra một
đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng thu nhập
Tỷ suất lợi nhuận/vốn bình quân: chỉ tiêu này nói lên khi bỏ ra một đồng vốn
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
25