Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Câu hỏi ôn tập triết học Mác Lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.15 KB, 13 trang )

1

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin? Phân tích nội
dung định nghĩa? Ý nghĩa ?
* Hoàn cảnh ra đời
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Cho rằng: VC là những vật thể hữu hình, cảm tính đang
tồn tại ở thế giới bên ngoài như:nước ,lửa,không khí họ tìm 1 thực thể vật chất bất biến làm
cơ sỏ cho toàn bộ tg vật chất
- Quan điểm của thời cận đại: VC là 1 số chất tự có, coi vật chất chỉ là biểu hiện của
vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất.
Cuối TK 19 đầu TK 20, một loạt phát minh khoa học làm cho các quan điểm duy vật
siêu hình rơi vào khủng hoảng.
-Tất cả những phát minh đưa lại cho con người những hiểu biết mới về nguyên tử:
+Không có đơn vị cuối cùng đặc trưng cho vật chất
+Vật chất không phải là bất biến
=> Sự khủng hoảng về thế giới quan của chủ nghĩa duy vật siêu hình dẫn đến chủ nghĩa tương
đối hoài nghi và cuối cùng rơi vào chủ nghĩa duy tâm cho rằng: " VC tiêu tan"
Định nghĩa Vật chất của Lenin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
* Nội dung định nghĩa:
1.Vật chất là phạm trù triết học:
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ cơ bản bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực nói
chung.
- Phạm trù vật chất của triết học là phạm trù có tính khái quát nhất, không giống với
khái niệm của 1 số ngành khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày
2.Dùng để chỉ thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:
- Vật chất có vô vàn các thuộc tính khác nhau, vật chất là vô cùng vô tận. Nhưng thuộc
tính quan trọng nhất, chung nhất của mọi dạng khác nhau của vật chất là thuộc tính "thực tại
khách quan" tức là sự tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.


- Thuộc tính tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức của con người chính là
tiêu chuẩn để phân biệt những gì là vật chất và những gì không phải là vật chất.
- Thuộc tính tồn tại khách quan còn là những tiêu chuẩn để khẳng định thế giới vật chất
là có thực, tồn tại tự thân, không phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
3.Được đem lại cho con người trong cảm giác:
-Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên
giác quan của con người.
- Vật chất chính là nguồn gốc, nguyên nhân của cảm giác, có trước cảm giác (ý thức) và
quyết định nội dung của cảm giác, vật chất lŕ tính thứ nhất, cảm giác lŕ tính thứ hai.
4.Được chép lại, chụp lại, phản ánh:
Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải là vô hình, trừu tượng mà tồn tại cụ thể,
khi tác động đến các giác quan của con người thì tạo nên cảm giác ở con người và con nguời
hoàn toàn có thể nhận thức được về vật chất.
II. Ý NGHĨA:
1. Đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữu khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên nghành, từ đó khắc
phục được hạn chế trong quan niệm về VC của chủ nghĩa duy vật cũ và những hạn chế duy tâm
trong quan niệm về xã hội.
2. Khẳng định VC là ”thực tại khách quan”, “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”.
2

Câu 2: Vận động. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của
vật chất? ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Vận động là phương thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
- Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
-Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý) là vận động của phân tử, của các hạt cơ bản,
vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.

- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học) là sự vận động của các nguyên tử; sự
hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị hóa,
sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động xã hội: mọi hoạt động xã hội của con người; sự thay thế các hình thái kinh tế
-xã hội từ thấp đến cao.
+Mỗi hình thức vận động nói trên, có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ phạm sai
lầm nếu quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại.
+ Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động
chuyển hóa qua lại.
+ Những dạng vật chất phức tạp như cơ thể sống, xã hội loài người bao hàm nhiều hình thức
vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình
thức vận động cơ bản xác định.
Vận động và đứng im.
Trong khi coi vận động là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, chủ nghĩa duy vật không
phủ nhận sự đứng im, mà coi đứng im như một trường hợp riêng của vận động. Không có đứng
im tương đối thì không thể hình thành các sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ là tạm thời, tương đối.
- Hiểu vận động là cái vốn có của vật chất, không do ai tạo ra và không bao giờ bị tiêu diệt.
Chống lại các quan điểm duy tâm siêu hình.
- Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để hiểu tính đa dạng, phong phú của vận
động.
- Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình thức
vận động nhất định. Không thể quy hình thức vận động cao về hình thức vận động thấp hoặc
ngược lại.

















3


Câu 3: Ý THỨC
- Khái Niệm: Ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới
và mối quan hệ của con người trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thể giới khách
quan
1.Nguồn gốc của ý thức
a.Nguồn gốc tự nhiên của ý thức :
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng cho rằng:
Nguồn gốc tự nhiên đầu tiên phải kể đến bộ óc người, kế đến là thuộc tính phản ánh của
vật chất. Não người sinh ra ý thức vì mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung, phổ biến
là thuộc tính phản ánh.
- Về bộ óc con người : Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người ,là chức năng của bộ óc ,là kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc .Bộ óc
càng hoàn thiện ,hoạt động sinh lí thần kinh cảu bộ óc càng có hiệu quả ,ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc .

- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo :
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng .
- Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức:
- Phản ánh vật lí ,hóa học; Phản ánh sinh học; Phản ánh tâm lí.
- Phản ánh năng động ,sáng tạo(Ý thức) : là hình thức phản ánh cao nhất ,có tổ chức cao
nhất là bộ óc người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin để tạo ra những
thông tin mới ,phát hiện ý nghĩa của thông tin.
b.Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nguồn gốc XH trực tiếp sản sinh ra ý thức, trước hết
đó chính là lao động, sau lao động, cùng với lao động là ngôn ngữ, là các quan hệ xã hội, làm
cho ý thức con người hình thành và phát triển.
- Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên để phù hợp với nhu cầu của con người.
- Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức .Không có
ngôn ngữ ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện.Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp
, trao đổi mà còn khái quát ,tổng kết ,đúc kết thực tiễn ,truyền đạt kinh nghiệm ,tư tưởng từ thế
hệ này sang thế hệ khác
 Như vậy: Lao động cùng với ngôn ngữ là hai hình thức kích thích chủ yếu để hình thành
nên ý thức của con người.
Tóm lại: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra
đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.
2.Bản chất của ý thức :
- Ý thức của thế giới chủ quan: ý thức được hiểu là ý thức của con người, thuộc về con người.
Con người phản ánh thế gới vật chất, nhận thức về thế gới vật chất, đúng hay sai là theo ý chủ
quan của con người.
- Ý thức của thế giới khách quan là:
Nguồn gốc của ý thức và đối tượng phản ánh của ý thức thuộc về thế giới khách quan, bị
thế gới khách quan quy định.
+ Bộ não của con người thuộc về thế giới khách quan.

+ Đối tượng phản ánh của ý thức thuộc về thế giới khách quan
+ Vật chất là cái được phản ánh - tồn tại KQ bên ngoài và độc lập với cái phản ánh.
* Kết cấu của ý thức
+ Tri thức: Là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện
trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới những
hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
4

+ Tình cảm: Là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với
chính mình.
+ Ý chí: Là sự quyết tâm để đạt tới mục đích của con người trong hoạt động thực tiễn.
Ý chí thể hiện là lòng tin, lòng quả cảm, sự quyết đoán, quyết tâm, sự định hướng rõ ràng mục
tiêu phấn đấu.
* MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức.
Vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như
mọi sự biến đổi của ý thức.
- Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người và có thể
quyết định hành động, cũng như hoạt động thực tiễn của con người.
“Theo Lênin thì nếu coi tư tưởng (ý thức) là có tính vật chất tức là một bước sai lầm đến
chỗ lẫn lộn chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm”.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật
chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức

và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo
ấy
5


Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa các sự vật,
hiện tượng, hay giữa các mặt, các yêu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ những mối liên hệ ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới. Đây chính là đối tượng nghiên phép biện chứng duy vật là những mối liên hệ
chung, phổ biến nhất của thế giới. Vì vậy, Ăngghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về mối
liên hệ phổ biến”
*Nội dung nguyên lý:
- Với mọi SV, hiện tượng đều tồn tại trong MLH; đều ràng buộc; quy định lẫn nhau, làm
tiền đề cho nhau, đều tác động qua lại lẫn nhau, không có SV,HT nào tự mình tồn tại độc lập,
tách biệt, không liên hệ, không ràng buộc, ko phụ thuộc các SV,HT khác.
- Yếu tố bộ phận: Với mọi giai đoạn quá trình cấu thành SV,HT đều liên hệ ràng buộc,
quy định với nhau, tác động qua lại lẫn nhau là cơ chế bên trong quy định sự tồn tại SV,HT.
- Các mối liên hệ giữa các SV,HT giữa các yếu tố, bộ phận, giữa giai đoạn quá trình đan
xen chằng chịt tác động qua lại, quy định lẫn nhau tạo nên bức tranh đa dạng, phong phú, nhiều
hình, nhiều vẻ về hình thức, phương thức, vị trí, vai trò các mối liên hệ, về mặt hình thức mối
liên hệ.
- Cơ sở của các MLH giữa các SV,HT, giữu các yếu tố giai đoạn, quá trình là tính thống
nhất, vật chất có tính thống nhất, vc của thế giới quy định hình thức, phương thức, vị trí. Vì
vậy, nhiệm vụ của nhận thức là nhận thức được MLH SV,HT phải đặt SV,HT vào trong MLH
của nó để nghiên cứu, xem xét, không được tách SV,HT về MLH của nó để xem xét.
* Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH là thuộc tính khách quan vố có của thế giới các sv,ht nó gắn liền
không tách rời thế giới, các sv,ht. Nó tồn tại độc lập với nhận thức hiểu biết con người, không

phuj thuộc hiểu biết, nhận thức, nhận thức của con người và ko phụ thuộc vào việc con người
có nhận thức được, nắm bắt hiểu biết sự tồn tại MLH.
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại phổ quát trong mọi phạm vi lĩnh vực khác nhau của thế giới, từ
tự nhiên đến xã hội, từ nhận thức tư duy đến tâm lí tình cảm con người; ko có phạm vi, lĩnh
vực mà ko có MLH, tồn tại MLH.
+ Tính đa dạng, phong phú: MLH vô cùng phong phú đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ về cả mặt
phạm vi lĩnh vực, cả phương thức liên hệ, cả về vị trí, vai trò, tính chất nhiều hình, nhiều vẻ
của MLH.
+ Tính tác dụng: MLH quy định sự tồn tại bản chất vận động của cá SV,HT hay ko tồn tại, tồn
tại như thế nào hay tồn tại hoàn toàn, luôn luôn phụ thuộc MLH.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nguyên lí toàn diện: có nhiều MLH khác nhau, cùng chi phối SV,HT cho nên phải có
quan điểm toàn diện khi xem xét sv,ht. Phải nghiên cứu, xem xét đầy đủ các mlh sv,ht phải có
cái nhìn hệ thống, bao quát sv,ht phải tính đến thế giới hóa của mlh cảu sv,ht này với svht khác
+ Nguyên tắc lịch sử, cụ thể: Với mọi svht không thể có 1 mlh mà có muôn vàn mlh và
các mlh có vị trí vai trò khác nhau, nên phải có quan điểm này. Quan điểm đòi hỏi chủ thể nhận
thức phải đặt svht trong hình ảnh khách quan, cụ thể; trong thời gian, không gian cụ thể để
nghiên cứu xem xét, phân loại đánh giá được vị trí vai trò từng mlh đối với sự tồn tại của svht.
Phải làm nổi bật lên những mlh cơ bản, bản chất nhất, quan trọng nhất của svht.






6


Câu 5: Định nghĩa Khái niệm, Phạm trù, Phạm trù triết học? Phân tích quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung? Ý nghĩa phương

pháp luận?
*Định nghĩa
Khái niệm là những kí hiệu, ngôn ngữ được sắp xếp theo 1 cách thống nhất để biểu đạt nhận
thức và hiểu biết con người về thế giới về các svht.
Phạm trù là những khái niệm biểu cảm, nhận thức, hiểu biết của con người về 1 pham vi lĩnh
vực nhất định của thế giới. Đó là những khái niệm khái quát, phản ánh những thuộc tính đặc
điểm cơ bản nhất của svht thuộc 1 phạm vi lĩnh vực nhất định.
Phạm trù triết học là những biểu đạt nhân thức con người về toàn bộ thế giới, đó là những khái
niệm khái quát thuộc tính, đặc điểm cơ bản nhất, của toàn bộ thế giới, xã hội tư duy.
*Khái Niệm:
- Cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ… lặp lại
phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình đơn lẻ nhất định.
- Cái đơn nhất: dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất… chỉ tồn tại ở một sự vật, một
hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
+ Sự tồn tại khách quan và tác động khách quan của CR, CC, CĐN:
- Tất cả 3 cái đều tồn tại và tồn tại khách quan, chúng tồn tại ở bên ngoài cảm giác, ý thức
con người, độc lập với cảm giác, ý thức, nhận thức của con người. Không phụ thuộc cào cảm
giác, ý thức, nhận thức của con người; ko phụ thuộc vào việc con người có cảm giác, ý thức
nhận thức được sự tồn tại khách quan của chúng hay ko.
- Sự tồn tại khách quan của 3 cái là hình thức trực tiếp của quá trình nhận thức, nắm bắt con
người. Nếu ko có sự tồn tại và tác động khách quan củ chúng thì o có quá trình nhận thức, nắm
bắt và khái quát con người.
+ Phương thức:
- CC chỉ tồn tại trong CR thông qua từng CR, CC ko tồn tại phân biệt, lơ lửng ở đâu đó như 1
thực thể độc lập, tách biệt bên ngoai, bên cạnh CR mà chỉ tồn tại trong từng CR và thông qua
từng CR.
- CR chỉ tồn tại trong mlh dẫn tới CC, nó k tồn tại độc lập, tách biệt, ko có mlh gì với CC.
Trái lại, nó chỉ là nó trong mlh với CC và thong qua CC, do CC mà mới là CR.

+ Lợi thế so sánh CR và CC:
- CR là toàn bộ cái phong phú, đa dạng tồn tại như 1 chỉnh thể thong nhất. Tuy nhiên bất kì
CR nào cũng ko gia nhập hết vào CC.
- CC chỉ là 1 mặt, 1 bộ phân, 1 bản chất của CR, bất kì CC nào cũng ko bao quát hết được tất
cả những CR, tuy nhiên CC sâu sắc hơn CR vì nó quy định sự tồn tại bản chất và sự vận động
của CR.
+ Khuynh hướng vận động của CĐN, CC: Trong quá trình vận động, biến đổi khách quan của
svht, tỏng những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, trong không gian, thời gian cụ thể, trong những
mối quan hệ xác định có thể có sự chuyển hóa giữa CĐN và CC.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tất cả CR, CĐN, CC đều tồn tại và tồn tại khách quan ở bên ngoài, và độc lập với nhận thức
hiểu biết của con người, vì vậy không có vấn đề tồn tại hay không tồn tại của 3 cái trên mà chỉ
có vấn đề sự tồn tại của chúng đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Nhiệm vụ của mọi nhận
thức nói chung và nhận thức khoa học nói riêng là phải tìm kiếm, phát hiện và nhận thức được
sự tồn tại khách quan của 3 cái đó.
- CR và CC gắn bó chặt chẽ với nhau, không tồn tại tách rời nhau vì vậy không được tuyệt đối
hóa cái này, phủ nhận cái kia và ngược lại trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn
phải nhận thức đúng sự tồn tại khách quan của chúng và phải có những giải pháp phù hợp, giải
quyết hài hòa mqh giữa CR và CC.
7

- trong quá trình vận động biến đổi khách quan của svht, trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể xác
định, trong những mqh cụ thể xác định có thể có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa CĐN và CC. Vì
vậy, trong nhận thức cần phải nắm vững mlh của sự chuyển hóa này để có giải pháp thích hợp
tạo điều kiện cho mối liên hệ này xảy ra hiểu CĐN,CC bằng cái phổ biến. Nếu CĐN có lợi cho
cá nhân, cho cộng đồng biến cái CC bằng cái CĐN.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết
quả:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra các biến đổi nhất định.

- Kết quả là phạm trù triết học chỉ là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
-Tính Chất của mqh nhân quả: - Tính khách quan:Thế giới thống nhất ở tính vật chất. Điều
đó cho thấy vật chất đang vận động quy đến cùng là nguyên nhân duy nhất, là nguồn gốc của
mọi sự vật, hiện tượng, quá trình. Và mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có căn cứ của nó
trong những sự vật, hiện tượng, quá trình khác.
- Tính phổ biến: Tính phổ biến của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ mọi sự vật và hiện tượng
đều nảy sinh từ những sự vật hiện tượng khác. Trong đó cái sản sinh ra cái khác được gọi là
nguyên nhân và cái được sinh ra gọi là kết quả.
-Tính tất yếu: Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra 1 kết
quả nhất định, điều đó cho thấy mqh nhân quả trong những điều kiện nhất định có tính tất yếu,
chính nhờ tính tất yếu này của mqh nhân quả mà hoạt động thực tiễn của con người mới có thể
tiến hành đc.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối quan hệ nhân quả đã vạch rõ nguồn gốc của các hiện tượng cụ thể, riêng biệt vì vậy là cơ
sở để đánh giá kết quả của sự nhận thức thế giới, hiểu rõ con đường phát triển của khoa học,
khắc phục tính hạn chế của các lý luận hiện có và là công cụ lý luận cho hoạt động thực tiễn để
cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân, nên muốn hiểu đúng một hiện tượng thì phải tìm hiểu
nguyên nhân xuất hiện của nó hoặc muốn xóa bỏ một hiện tượng thì phải xóa bỏ nguyên nhân
sản sinh ra nó.
- Nếu nguyên nhân chỉ sinh ra kết quả trong những điều kiện nhất định thì phải nghiên cứu điều
kiện để thúc đẩy hay kìm hãm sự ra đời của kết quả.
8


Câu 6: Định nghĩa quy luật? Phân tích nội dung quy luật lượng chất? Ý nghĩa phương
pháp luận?
* Khái niệm “quy luật”: là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp đi lặp lại giữa các
sự vật hiện tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng

một sự vật, mang tính ổn định tương đối
Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại
a. Khái niệm chất:
- Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự
vật đó là gì, phân
b. Khái niệm lượng
- Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt qui mô, trình độ, tốc độ phát triển của
nó, biểu thị bằng các con số, các thuộc tính, các yếu tố, cấu thành nó.
- Lượng là nhân tố quy định bên trong, nhưng đồng thời cũng có những lượng chỉ nói lên nhân
tố dường như bên ngoài sự vật.
I. Nội dung quy luật:
- Sự thống nhất của 2 mặt chất và lượng: Mỗi svht là 1 thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng
và nó tồn tại trong mlh, ràng buộc, quy định, phụ thuộc lẫn nhau. Tính quy định về chất ko tồn
tại nếu ko có tính quy định về lượng và ngược lại: SVHT chỉ tồn tại với tư cách là nó phân biệt
với các svht khác khi 2 mặt chất và lượng thống nhất, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
- Sự đấu tranh của 2 mặt chất và lượng: Trong phạm vi độ 2 mặt này vừa thống nhất vừa tác
động qua lại với nhau.
. Về phía lượng: do tác động qua lại với chất, lượng biến đổi từ từ khó nhận thấy.
. Về phía chất: do tác động qua lại với lượng, sự ổn định và tính quy định của chất dần dần
thay đổi.
- Sự thay đổi chuyển hóa của svht: Khi lượng biến đổi đến điểm nút, các thuộc tính, yếu tố,
phương thức liên kết của các thuộc tính, yếu tố tạo thành chất thay đổi dẫn đến sự thay đổi của
svht. Sự thống nhất trước đó bị phá vỡ và tạo lập 1 hình thức dạng thức khác.
Sự thay đổi chuyển hóa hình thức, dạng thức tồn tại của svht được thông qua các điểm nút và
đó là các bước nhảy của bản thân svht. Thế giới vô cùng phong phú và đa dạng nên các bước
nhảy làm thay đổi svht cũng vô cùng phong phú và đa dạng.
II. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mọi svht đều có 2 mặt chất và lượng, 2 mặt này tồn tại khách quan bên trong svht. Chúng liên

hệ, ràng buộc, quy định, phụ thuộc lẫn nhau, quy định sự tồn tại của svht. Vì vậy, muốn nhận
thức đúng sự vật hiện tượng thì phải nhận thức đầy đủ cả 2 mặt chất và lượng của nó không
được nhận thức mặt này mà bỏ qua mặt kia và ngược lại.
- Mọi svht đều vận động chuyển hóa, biến đổi theo cách thức, biến đổi dần về lượng đến một
mức độ nhất định dẫn đến biến đổi về chất. Vì vậy, trong nhận thức cũng như trong vận động
thực tiễn cần phải kiên trì, tích lũy dần biến đổi về lượng đến một mức độ nhất định, mới có sự
thay đổi về chất.
9


Câu 7: Con đường biện chứng của sự nhận thức? ý nghĩa phương pháp luận?
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực
tiễnVI Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn -đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của
sự nhận thức hiện thực khách quan.
a. nhận thức cảm tính: là quá trình nhận thức trực tiếp thế giới bằng các giác quan thông qua
các giác quan.
- Cảm giác là khả năng trực tiếp, cụ thể do các giác quan cụ thể đưa lại, hình ảnh phản ánh
svht với tất cả những biểu hiện sinh động cụ thể của nó.
- Tri giác là hình ảnh trực tiếp cảm tính về thế giới, về các svht nhưng là hình ảnh tổng hợp,
phản ánh các đặc điểm của thế giới svht, nó hình thành, xuất hiện do liên kết của các cảm giác.
- Biểu tượng là hình ảnh gián tiếp về thế giới, về các svht, nó phản ánh những đặc điểm gây ấn
tượng nhất của svht mà ko phải toàn bộ các đặc điểm của svht.
b. nhận thức lý tính: là quá trình nhận thức gián tiếp về thế giới, sự vật, hiện tượng dựa trên
thông tin do nhận thức cảm tính đưa lại.
- Phán đoán là thao tác sắp xếp, kết nối lại các khái niệm với nhau, theo 1 trật tự logic để hình
thành 1 mênh đề, 1 lí luận khái quát bằng cách khẳng định hoặc phủ định 1 mối liên hệ nào đó
của svht.
- Suy luận là thao tác liên kết các phán đoán lại với nhau thành tam đoạn luận để xác lập,
khẳng định hoặc phủ định mlh bản chất, quy luật của svht.

c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận thức
thống nhất. Trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn nhận thức lý
tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính,
bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại
những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng đều
dựa trên cơ sở thực tiễn: Nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính, nhận
thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở
lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.
- Mục đích của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho nó hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
- Nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo
tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận
thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động
nhận thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, coi chân lý là một quá
trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để
phát triển thực tiễn.
- Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt
động kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người.
10


Câu 8: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất?
1. Khái niệm: LLXS là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
b. Kết cấu của LLSX

+ Người lao động : toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao động được
kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp
với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất. vì chỉ
con người mới có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ lđ, tư liệu sản xuất
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm
đối tượng lao động và tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự
nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng:
dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng
lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen "Công cụ
lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay
và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người"
Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
2. Khái niệm: Quan hệ sản xuất là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất.
Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu
đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác.
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động
thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải
tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao.
- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:

- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ
phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
-QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng
phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất
và quản lý xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:- LLSX là cơ sở để hình thành ptrien QHSX, do đó cần căn cứ
vào QHSX theo từng giai đoạn lịch sủ nhất định, k nên căn cứ ý muốn con người, phải có quan
điểm quan trọng việc xây dựng biến đổi QHSX tránh quan điểm chủ quan duy ý trí
- QHSX thúc đẩy sự biến đổi của LLSX , chủ động xóa bỏ những QHSX k phù hợp, chủ động
xdung những QHSX mới tiến bộ, phát huy vai trò tích cực của QHSX với LLSX. Hạn chế vai
trò của QHSX > LLSX
11


Câu 9: Phân tích nội dung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội?
*Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế xã hội?
- Khái niệm: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
- Kết cấu:
+ Lực lượng sản xuất: Là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất mà trước hết là
công cụ lao động. LLSX là nền tảng Vật chất, kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội, là yếu
tố xét đến cùng quy định sự hình thành biến đổi và phát triển của mỗi HTKTXH
+ Quan hệ sản xuất: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, thể
hiện ở quan hệ sở hữu đối với cơ sở vật chất.
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó
lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
* Phân tích luận điểm của C. Mác: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử - tự nhiên”.

- Mác kết luận: "Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch
sử-tự nhiên"
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của LLSX. Chính
sự phát triển của LLSX đã làm thay đổi QHSX, đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm cho
Kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó HTKT xã hội cũ được thay thế bằng HTKT xã
hội mới hơn, tiến bộ hơn.
- HTKTXH là một hệ thống trong đó các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội.
- Tuy nhiên quá trình này chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao
hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định, 1 hoặc vài HTKT để tiến lên HTKTXH cao
hơn.
*Ý nghĩa
+ Học thuyết HTKTXH đã vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội,
tìm ra những nguyên nhân và cơ sở cảu sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng xã hội,
đặt cơ sở khoa học cho xh học, nâng xhh lên thành một khoa học thực sự
+ nước ta đi lên CNXH bỏ qua gia đoạn TBCN không có nghĩa là gạt bỏ tất cả quan hệ sở
hữu cá thể, tư nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi hình thức kinh tế
phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân
+ Để xây dựng phương thức sản xuất xhcn chúng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mọi
tiềm năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở
kinh tế của CNXH.
+ Đòi hỏi chúng ta phải quan tâm không chỉ phát triển LLSX mà còn chú ý tới phong tục
tập quán, truyền thống của dân tộc.
12


Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận?
- QLXH là khái niệm triết học dùng để chỉ những mlh bản chất tất yếu, phổ biến ổn định, lặp

đi, lặp lại giữa các phạm vi lĩnh vực, các hiện tượng, các quá trình của đời sống xã hội.
- Khái niệm tồn tại xã hội là phạmtrù dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc
điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong
đó phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
-Khái niệm ý thức xã hội là phạm trù dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của
xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
Cấu trúc của ý thức xã hội:.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội thì ý thức xã hội được
chia thành:
-Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người trong
một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động trực tiếp hàng ngày,
chưa được hệ thống, khái quát thành lý luận.
- Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định tới ý thức xã hội: nhìn chung, tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi ( nhất là khi phương thức sản xuất ) thì những tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng ( ý thức xã hội ) cũng thay đổi theo.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy, đời
sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, do đó không thể
tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xãhội trong bản thân nó mà phải tìm trong hiện thực vật
chất.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
sự phản án tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

- Quan điểm duy vật lịch sử còn chỉ ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải
một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian.
+Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định:
- Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi
tồn tại xã hội biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật tất yếu sẽ biến đổi theo.
- Theo C.Mác: “ không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cư vào ý thức của
thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất,
bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”
+ Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội:
Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội không chỉ khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức
xã hội mà còn làm sáng tỏ tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
13

- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do
đó khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng biến đổi theo. Trong nhiều trường hợp, ý
thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Khả năng phản ánh vượt trước của ý thức xã
hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: Do ý thức có tính kế thừa trong sự
phát triển nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện
có mà cần phải dựa vào cả những quan hệ kinh tế trước đó.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng làm cho
mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích ðýợc một cách
trực tiếp từ tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư tưởng tiến bộ góp
phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ
có thể kìm hãm sự pháttriển của tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Một mặt, nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã

hội nhưng mặt khác cũng phải thấy được sự độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.
- Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tiến hành đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

×