Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.19 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
MỤC LỤC
Trang
SV: Đặng Hữu Thanh Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Đặng Hữu Thanh Lớp: Kiểm toán 52A
AD Áp dụng
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GĐ Gám đốc
HIFS Quỹ Đầu tư phát triển Đô thị Y
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKT Hệ thống kế toán
KPCĐ Kinh phí Công đoàn
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tải sản cố định
VIA
Tên viết tắt của Công ty TNHH Kiểm
toán Quốc gia
VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
SV: Đặng Hữu Thanh Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải


LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ “Kiểm toán” (audit) đã có từ thời La Mã cổ đại. Tuy nhiên, kiểm toán
chỉ thực sự ra đời và hoạt động với tư cách kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến vào
những năm 30 của thế kỷ 20.Ở Việt Nam trong một thời gian dài bao cấp với cơ chế
kế hoạch hóa tập trung, kiểm toán độc lập không tồn tại.Chỉ sau khi nền kinh tế nước
ta chuyển sang cơ chế nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng về thành phần kinh tế và
hình thức sở hữu, để người sử dụng thông tin tài chính yên tâm hơn trong việc ra các
quyết định của mình, nhu cầu về kiểm toán báo cáo tài chính mới được đặt ra. Để việc
kiểm toán báo cáo tài chính có thể cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác,
đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, kiểm toán viên tiến hành đánh giá qua nhiều
bước với những phương pháp kỹ thuật khác nhau. Trong đó bước công việc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để kiểm toán
viên có thể đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các công ty ngày càng phát triển với sự đa
dạng về hình thức, đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh.Các nghiệp vụ kinh tế cũng phát
sinh một ngày phức tạp dẫn đến việc kiểm toán các báo cáo tài chính ngày càng khó
khăn và phức tạp hơn. Đòi hỏi kiểm toán viên phải có óc xét đoán và phương pháp làm
việc khoa học hợp lý. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chính xác sẽ
giúp kiểm toán viên khoanh vùng được rủi ro, qua đó rút ngắn được thời gian kiểm
toán, tiết kiệm được chi phí và đạt được hiệu quả trong công việc. Vì vậy, việc nghiên
cứu quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính là
một vấn đề cấp thiết và cần quan tâm đúng mức.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, trong quá trình quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA, em đã được tìm hiểu về các quy trình kiểm
toán tại công ty và em đã chọn đề tài: ˝Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
gia VIA” cho chuyên đề thực tập. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em
được chia làm ba chương:
SV: Đặng Hữu Thanh 4 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải

Chương 1: Mục đích của việc đánh giá HTKSNB và quy trình đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA
thực hiện.
Chương 2: Thực trạng áp dụng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của Giảng viên TS Bùi Thị Minh Hải, sự giúp đỡ của các anh chị trong công
ty VIA.
Mặc dù đã cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến góp ý
của thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đặng Hữu Thanh 5 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
CHƯƠNG I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HTKSNB VÀ
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC GIA
VIA THỰC HIỆN.
1.1. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại VIA
Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm bốn yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ.
Tìm hiểu và đánh giá chính xác về HTKSNB khách hàng góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ kiểm toán mà VIA cung cấp cho khách hàng.
Đánh giá HTKSNB của khách hàng giúp KTV của VIA xác định mức độ trong yếu
khi kiểm toán báo cáo tài chính, hỗ trợ KTV trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác
định xác thủ tục kiểm toán thích hợp.
1.2. Vai trò của việc đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC

Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan
trọng đối với kiểm toán, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp
của họ khi tiến hành kiểm toán.Vì thế, VSA số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị-
nêu rõ :
Mục 12-Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị
có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Về hướng dẫn áp dụng chuẩn mực, đoạn A1. Thu thập những hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ là một quy
trình liên tục và linh hoạt trong việc thu thập, cập nhật và phân tích thông tin trong
suốt quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở để lập
kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán chuyên môn trong suốt quá trình kiểm
toán.
SV: Đặng Hữu Thanh 6 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Nói cách khác, Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị tuy là một công cụ quan
trọng trong quản lý đơn vị, nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc kiểm toán của
Kiểm toán viên.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm toán có hoạt động hiệu quả hay
không có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong quá trình thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ vai trò của quá trình
này thể hiện
- Đánh giá xem liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không.
- Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bổ sẽ giúp cho kiểm toán viên có thể nhận
diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng - đây là cơ sở xem xét khả năng tiếp tục hay
rút khỏi hợp đồng kiểm toán.
- Kiểm toán viên xác định được mức đánh giá thích hợp về rủi ro kiểm soát từ đó tác
động tới rủi ro phát hiện được dự kiến trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng tới số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
- Thực hiện tốt giai đoạn này giúp cho kiểm toán viên xây dựng kế hoạch, thiết kế các

kiểm soát thích hợp cho cuộc kiểm toán
Đối với giai đoạn đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các
khoản mục trên BCTC, đây là bước rất quan trọng của quá trình đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính:
- Trong kiểm toán báo cáo tài chính việc đánh giá rủi ro kiểm soát ảnh hưởng trực
tiếp tới việc xác định các thử nghiệm được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa, tức là kiểm soát nội bộ không hoạt
động hoặc hoạt động không có hiệu lực, không phát hiện và ngăn ngừa các gian lận và
sai sót trọng yếu thì kiểm toán viên không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để
giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Trong trường hợp này, kiểm
toán viên không cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm tuân thủ mà phải
tăng cường các thử nghiệm cơ bản nhằm phát hiện ra những hành vi gian lận và sai
sót.
- Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp hơn mức tối đa (tức là các thủ tục
kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể phát hiện và ngăn ngõa các gian lận và
sai sót trọng yếu) thì kiểm toán viên sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát của đơn vị để giảm
SV: Đặng Hữu Thanh 7 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Kiểm toán viên sẽ tiến hành thực
hiện một cách tuần tự các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong thực hành
kiểm toán báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, chi phí kiểm toán sẽ thấp hơn, tiết
kiệm thời gian hơn do thực hiện ít hơn các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Giai đoạn thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ nhằm giúp kiểm toán viên giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp
vụ.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đều quy định
là rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá càng cao thì kiểm toán viên càng
phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản. Khi kiểm toán
viên xác định được rằng không thể giảm rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính, đến số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ trọng yếu đến mức có

thể chấp nhận được thì kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý
kiến từ chối.
Từ việc đánh giá được mức độ cao, thấp, trung bình của rủi ro kiểm soát sẽ giúp
kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán sát thực, hạn chế được việc bỏ qua những
sai sót trọng yếu của đối tượng kiểm toán. Do vậy, kiểm toán viên có thể lựa chọn
được phương pháp kiểm toán phù hợp hoặc bố trí thời gian kiểm toán hợp lý giữa các
phần hành, khoản mục cần kiểm toán.
Thêm vào đó, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán rất hữu ích trong công tác lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán chi tiết, giúp kiểm toán viên tập trung vào những vấn đề cần quan
tâm, tránh dàn trải do đó bằng chứng kiểm toán thu thập được sẽ có chất lượng cao
hơn, góp phần nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300 về Lập kế hoạch kiểm toán đã chỉ ra
những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên cần xem xét và trình bày trong việc lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể trong đó có những hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán: “ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ:
- Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi
trong chính sách đó;
SV: Đặng Hữu Thanh 8 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán;
- Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.”
Cùng với những nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300, chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam sè 300 về Lập kế hoạch kiểm toán còng đã chỉ ra rằng kiểm toán
viên phải có những hiểu biết cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Theo chuẩn mực kiểm toán SAS số 55 của Viện kiểm toán độc lập (AICPA)
Hoa Kỳ quy định là kiểm toán viên phải đạt được một sự hiểu biết về cơ cấu kiểm soát

nội bộ của công ty khách hàng của mọi cuộc kiểm toán. Mức độ của sự hiểu biết đó
phải đủ để lập kế hoạch đầy đủ cho cuộc kiểm toán, theo bốn vấn đề lập kế hoạch đặc
thù:
- Có thể kiểm toán được hay không
- Các sai phạm nghiêm trọng tiềm tàng: sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội
bộ sẽ cho phép kiểm toán viên nhận diện các loại sai số và quy tắc tiềm Èn mà có thể
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và đánh giá rủi ro mà những sai số và sai quy tắc có
thể xảy ra, có số lượng nghiêm trọng đối với báo cáo tài chính.
- Rủi ro phát hiện: rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro phát hiện
của từng mục tiêu kiểm toán. Thông tin về cơ cấu kiểm soát được dùng để đánh giá rủi
ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát, mà đến phiên, nó sẽ ảnh hưởng đến rủi
ro phát hiện.
- Thiết kế các cuộc khảo sát: các thông tin thu được từ hệ thống kiểm soát nội
bộ sẽ cho phép kiểm toán viên thiết kế các cuộc khảo sát hiệu quả về các số dư trên
báo cáo tài chính.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ là một công cụ quan trọng trong việc quản lý doanh
nghiệp, vì thế nó tạo ra những ảnh hưởng rất lớn đối với công việc của kiểm toán viên.
Nhờ tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và các bộ phận cấu thành, kiểm toán viên
đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm
soát nội bộ trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Trên cơ sở đó, kiểm toán
viên hình dung về khối lượng và độ phức tạp của công việc, sơ bộ đánh giá về rủi ro
kiểm soát. Cũng xuất phát từ sự hiểu biết đó, các kiểm toán viên sẽ xác định phương
SV: Đặng Hữu Thanh 9 Lớp: Kiểm toán 52A
Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB khách hàng
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
pháp, phạm vi kiểm toán, dự kiến về thời gian, nhân sự cần thiết trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán.

1.3. Quy trình đánh giá hệ thống KSNB do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
VIA thực hiện.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống KSNB và
rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm
cơ sở cho việc xác minh phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ của đơn vị. Đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của
hộ khi tiến hành kiểm toán, VIA đã đưa ra quy trình chung trong đánh giá HTKSNB
tại khách hàng được sơ đồ hóa như sau:
Bảng 1.1 Quy trình chung đánh giá HTKSNB tại Công ty TNHH Kiểm toán VIA
1.3.1 Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB khách hàng
1.3.1.1 Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng.
Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng được thực hiện trước cuộc kiểm toán, cung cấp các
thông tin cần thiết cho các kiểm toán viên của VIA trong suốt cuộc kiểm toán sắp diễn
ra và là tài liệu quan trọng cho kiểm toán viên trong những cuộc kiểm toán tiếp của các
năm tiếp theo. KTV của VIA thu thập thông tin liên quan đến khách hàng cả từ bên
trong đơn vị được kiểm toán và các yếu tố khách quan từ bên ngoài. Các thông tin thu
thập được từ bên trong khách hàng là các thông tin cứng và ít bị thay đổi. Mặt khác,
SV: Đặng Hữu Thanh 10 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
cập nhật các yếu tố khách quan từ bên ngoài có tác động đến khách hàng của VIA,
KTV sử dụng đa dạng các nguồn từ các phương tiện thông tin đại chúng như
Internet,radio, các tạp chí chuyên ngành để thu thập thông tin về khách hàng.Việc
tìm hiểu và chọn lọc các thông tin này thì KTV phải có sự hiểu biết đúng đắn về kinh
tế vĩ mô, có kỹ năng phân tích và khái quát
Trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh cũng như tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ của công ty khách hàng, KTV của VIA chủ yếu áp dụng 3 kỹ thuật: thu thập và
kiểm tra tài liệu, phỏng vấn, quan sát.
 Thu thập và kiểm tra tài liệu
Khi tiến hành thu thập và kiểm tra tài liệu của đơn vị khách hàng, KTV của VIA sẽ lập
ra một danh sách các tài liệu cần thu thập và yêu cầu Giám đốc và Kế toán trưởng của

khách hàng cung cấp.Một số tài liệu mà KTV của VIA thu thập trong quá trình tìm
hiểu sơ bộ về khách hàng:
Điều lệ công ty và giấy phép thành lập doanh nghiệp
Kiểm toán viên của VIA yêu cầu khách hàng cung cấp các bản sao của chúng sẽ giúp
KTV hiểu và xem xét nhiều vấn đề như cơ cấu tổ chức,thể lệ họp cổ đông , thủ tục
phát hành cổ phần, thể thức công bố về cổ tức, lập các quỹ dự trữ…
Giấy phép hay quyết định thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh về tư cách pháp
nhân của đơn vị. Kiểm toán viên của VIA sẽ nghiên cứu để hiểu về mục tiêu hoạt
động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của khách hàng.
Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành và một vài năm trước
Báo cáo tài chính cung cấp cho KTV của VIA những dữ kiện về tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của đơn vị để KTV nhận thức tổng
quát, phân tích và đánh giá xu hướng phát triển của khách hàng.
Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Nghiên cứu các thông tin trên sẽ giúp KTV của VIA biết những dự kiện có thể ảnh
hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính.
SV: Đặng Hữu Thanh 11 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng
Việc xem xét các thông tin về các hợp đồng hoặc các cam kết chủ yếu sẽ giúp KTV
của VIA tiếp cận với những hoạt động của khách hàng, hình dung những khía cạnh
pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng được kiểm toán.
Các nội quy, chính sách của khách hàng
Nghiên cứu các nội quy, chính sách của đơn vị khách hàng giúp KTV của VIA xác
định xem các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với pháp luật, với điều lệ Công ty
hay với chính sách hiện hành của Công ty hay không.
Các yếu tố khách quan từ bên ngoài khách hàng
KTV của VIA sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau:
Các văn bản, chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến môi trường kinh doanh

và lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
Các tạp chí chuyên ngành để cập nhật những thông tin mới nhất về kinh tế, kỹ thuật
trong ngành nghề của khách hàng.
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác, internet…
 Kỹ thuật phỏng vấn
KTV của VIA yêu cầu khách hàng cử người có thẩm quyền để trình bày về tình hình
kinh doanh của đơn vị, cơ cấu tổ chức của khách hàng…Ngoài ra, trong quá trình thực
hiện quan sát, kiểm toán viên có thể trực tiếp trao đổi với những cán bộ chủ chốt tại
các bộ phận…
 Tiến hành quan sát
KTV của VIA tiến hành tham quan nhà xưởng, kho hàng, cửu hàng, văn phòng làm
việc… của khách hàng để quan sát mọi hoạt động của đơn vị. Điều này sẽ giúp KTV
quan sát thực tế đối với các phương tiện kinh doanh, cách bố trí và sử dụng chúng, qua
đó bước đầu hình dung về hoạt động của các phân xưởng, cửa hàng, về sản phẩm dở
dang, về thiết bị… nhờ đó KTV sẽ hiểu hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng, giúp KTV phân tích và xác định trong tâm của cuộc kiểm toán.
SV: Đặng Hữu Thanh 12 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Trường hợp khách hàng đã được KTV kiểm toán trong những năm trước thì trong hồ
sơ lưu trữ của KTV sẽ có nhiều tài liệu về khách hàng cần thiết cho cuộc kiểm toán,
giúp KTV tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về
đơn vị.
Trường hợp khách hàng mới được kiểm toán lần đầu, KTV sẽ áp dụng cả ba phương
pháp thu thập tài liệu, quan sát và phòng vấn đề tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của
đơn vị khách hàng. Chi phí cho cuộc kiểm toán lần đầu thường sẽ cao hơn các cuộc
kiểm toán sau do khối lượng công việc, tính chất phức tập của công việc và thời gian
thực hiện lớn hơn. KTV sẽ đánh giá mức độ thận trọng và hoài nghi cao đối với những
khách hàng lần đầu tiên kiểm toán, kết quả đánh giá sẽ được KTV lưu trữ để làm tài
liệu cho những cuộc kiểm toán cho các năm tiếp theo.
1.3.1.2. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm

soát nội bộ trên các giấy làm việc.
Sau khi tìm hiểu sơ bộ về các hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng, các KTV
của VIA đi vào tìm hiểu về HTKSNB dựa trên các yếu tố chính cấu thành của nó: Môi
trường kiểm soát,hệ thống kế toán, các thủ kiểm soát.
Công việc này giúp KTV đạt được sự hiểu biết cần thiết đối với HTKSNB của khách
hàng, là cơ sở để đưa ra đánh giá về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch và thiết kế
chương trình kiểm toán.
 Tìm hiểu và đánh giá về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
khách hàng có tính môi trường tác động đến thiết kế, hoạt động và xử lý các dữ liệu
của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái
độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Môi trường kiểm soát là cơ sở để tạo nên một HTKSNB trong đơn vị hiệu quả.
SV: Đặng Hữu Thanh 13 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Đối với khách hàng mới, để tìm hiểu về môi trường kiểm soát KTV của VIA sẽ tập
trung vào các nhân tố cấu thành nên môi trường kiểm soát và đánh giá xem liệu chúng
có được thực hiện hay không, tốt hay không tốt :
Đặc thù về quản lý
Quan điểm của các nhà quản lý có mâu thuẫn với các chính sách, chế độ và các quy
định hiện hành hay không, có thể gây ra các rủi ro cho doanh nghiệp hay không , có
đạt được những yêu cầu về chất lượng và hiệu quả không…
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp có được xây dựng hợp lý hay không, có phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp hay không, có được phân chia tách bạch giữa các chức
năng không, có đảm bảo độc lập tương đối giữa các bộ phận không…
Chính sách nhân sự
Khách hàng có những chính sách gì về nhân sự, đã thực hiện những chính sách ấy như
thế nào và có hiệu quả ra sao, có giảm được rủi ro trong quá trình lập BCTC hay

không.
Công tác kế hoạch
Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong doanh nghiệp có được tiến hành khoa
học và nghiêm túc không, có đạt được tiến độ như kế hoạch không…
Ủy ban kiểm soát
Doanh nghiệp có Ủy ban kiểm soát hay không, có hoạt động liên tục hay không, có
độc lập trong doanh nghiệp hay không…
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Khách hàng có xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị hay không, có phổ
biến những quy định đến các thành viên trong đơn vị hay không…
Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên
Những người có trách nhiệm có làm việc hiệu quả không, có ý thức, có hoạt động
đúng với những gì mình chịu trách nhiệm không.
SV: Đặng Hữu Thanh 14 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Để thực hiện được những mục tiêu này, KTV và BGĐ của đơn vị khách hàng sắp xếp
những buổi gặp mặt để KTV thu thập các tài liệu do BGĐ khách hàng cung cấp như:
Các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cán bộ
lãnh đạo chủ chốt trong công ty, các nội quy, quy định được áp dụng trong Công ty,
các kế hoạch dự toán được lập, các văn bản quy định tổ chức công tác kế toán. Ngoài
ra, kiểm toán viên còn tiến hành phỏng vấn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán
trưởng, các trưởng phòng và quan sát các mặt hoạt động trong Công ty. Qua đó, KTV
có thể đánh giá tổng thể về thái độ, nhận thức, hoạt động của các nhà lãnh đạo công ty
khách hàng nhằm khảng định độ tin cậy của môi trường kiểm soát.
Đối với khách hàng thường niên, KTV sẽ bắt đầu cuộc kiểm toán với khối lượng lớn
thông tin về HTKSNB của khách hàng đã được thu thập từ các cuộc kiểm toán trước,
những đánh giá của KTV về ưu và nhược điểm của HTKSNB đơn vị khách hàng qua
những năm trước sẽ là điểm xuất phát để KTV phỏng vấn những thay đổi trong năm
hiện hành. KTV sẽ theo dõi và đánh giá những nhược điểm của HTKSNB để biết được
những sai sót và hạn chế nào đã được khắc phục và chưa được khăc phục. Qua đó giúp

KTV có mức đánh giá phù hợp về rủi ro kiểm soát của HTKSNB đơn vị khách hàng.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng mà
các KTV của VIA sử dụng các phương pháp khác nhau :
Vẽ các lưu đồ
Gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục
kiểm soát được áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục cần bổ
sung
Bảng câu hỏi về HTKSNB
Bảng này đưa ra các câu hỏi theo 7 mục tiêu chi tiết của HTKSNB đối với HTKSNB.
Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “ có “ hoặc “không” sẽ cho thấy nhược
điểm của HTKSNB
Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ
Cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp KTV hiểu đầy đủ hơn về HTKSNB
SV: Đặng Hữu Thanh 15 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một yếu tố quan trọng cấu thành HTKSNB, kết quả hoạt động của
hệ thống này là những số liệu KTV sử dụng trong kiểm toán BCTC, vì thế hệ thống kế
toán hoạt động hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát, giảm công việc KTV phải thực
hiện kiểm tra chi tiết. Do đó KTV phải tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng để
đưa ra kế hoạch kiểm toán phù hợp với mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán và kiểm
soát cũng như các nhóm nghiệp vụ quan trọng và các số dư tài khoản chủ yếu.
Các vấn đề KTV thường tập trung tìm hiểu:
Việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán
KTV của VIA sẽ xem xét khách hàng tổ chức công tác theo hình thức tập trung hay
phân tán. Việc tổ chức có phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp hay không.
Bộ máy kế toán có được tổ chức phù hợp với các chính sách kế toán cũng như đặc
điểm hạch toán của doanh nghiệp chưa, có phù hợp nguyên tắc phân công phân nhiệm
hay không
Việc lập, luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ kế toán

Các chứng từ kế toán sử dụng trong xí nghiệp có theo đúng chế độ, biểu mẫu quy định
không
Các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ có phù hợp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không hoặc có gì vi phạm pháp luật hiện hành hay không
Các số liệu ghi chép về giá cả, số lượng có rõ ràng chính xác hay không, có tính toán
trong chứng từ có chính xác số học hay không
Các thủ tục về lập chứng từ ký duyệt chứng từ có được tôn trọng theo đúng quy định
không
Việc tổ chức luân chuyển, kiểm tra xử lý và đảm bảo đúng yêu cầu pháp định không.
Việc tổ chức hệ thống sổ và phương pháp ghi sổ kế toán
SV: Đặng Hữu Thanh 16 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Các loại sổ sách có mở đúng quy định không. Khách hàng giữ lại những loại sổ sách
kế toán gì tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng vào chế độ sổ đã
được doanh nghiệp quy định phù hợp.
Các thủ tục mở sổ, giữ sổ có được tuân thủ nghiêm túc không
Việc mở sổ chi tiết có hợp lý không, có thực hiện việc đối chiếu kiểm tra chặt chẽ giữa
các sổ kế toán có liên quan không.
Sổ kế toán có được lưu giữ bảo quản theo đúng chế độ quy định không
Việc sử dụng tài khoản kế toán
Doanh nghiệp hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản nào
Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp áp dụng, gồm những tài khoản gì
Nội dung ghi chép trong các tài khoản có theo đúng nguyên tắc, phương pháp quy định
không.
Việc lập và gửi báo cáo kế toán KTV thường chú ý đến:
Danh mục các báo cáo mà kế toán phải lập và gửi về cả báo cáo định kỳ bắt buộc và
các báo cáo hướng dẫn.
Nội dung các chỉ tiêu các biện pháp trong từng báo cáo có đảm bảo tính khoa học theo
đúng những quy định và có đầy đủ, trung thực không
Việc phân công người lập báo cáo và kiểm tra báo cáo trước khi gửi

Phương pháp tính toán tổng hợp số liệu
Thời hạn lập và gửi báo cáo
Nhân sự phòng kế toán
Nhân sự phòng kế toán có đạt trình độ phù hợp với hoạt động được phân công hay
không, có ý thức, thái độ làm việc, năng suất công việc như thế nào.
- Để tìm hiểu hệ thống kế toán,các KTV của VIA áp dụng các kỹ thuật chủ yếu sau:
Thu thập tài liệu cần thiết
SV: Đặng Hữu Thanh 17 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
KTV sẽ yêu cầu Kế toán trưởng của khách hàng cung cấp các tài liệu cần thiết bao
gồm: các chính sách kế toán quan trọng của khách hàng , các văn bản quy đinh về bảo
quản chứng từ,tải sản sổ sách. KTV cũng sẽ kiểm tra các mẫu chứng từ, sổ sách kế
toán của khách hàng xem có đầy đủ và đúng biểu mẫu không.
Phỏng vấn
KTV sẽ tiến hành phòng vấn Kế toán trưởng và một số nhân viên kế toán về quy trình
kế toán áp dụng, về việc lập, luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ kế toán, tổ chức
hệ thống sổ và phương pháp ghi sổ kế toán, việc sử dụng tài khoản kế toán, cách bố trí
nhân viên trong hệ thống kế toán…
Quan sát
KTV thực hiện quan sát thực tế một số nghiệp vụ phát sinh để kiểm tra việc tuân thủ
những quy định, chính sách kế toán đã thu thập được, việc lập, ghi chép, luân chuyển,
lưu trữ chứng từ…
 Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát là những chính sách ,quy định và thủ tục cho các nhà quản
lý công ty ban hành nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo cho các chỉ thị quản lý được thực
hiện. Các thủ tục kiểm soát, trên thực tế tồn tại đan xen với các nhân tố của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Do vậy khi tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của
khách hàng, KTV đồng thời tìm hiểu các thủ tục kiểm soát có liên quan.
Kiểm toán viên dựa vào hiểu biết của mình về môi trường kiểm soát để xác định
những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thiết lập và những thủ tục còn thiếu, cần thiết

phải bổ sung thêm. (Ví dụ: Khi tìm hiểu về quy trình kế toán tiền gửi ngân hàng, kiểm
toán viên sẽ kết hợp xem xét thủ tục đối chiếu với ngân hàng có được thiết lập và thực
hiện không?).
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
SV: Đặng Hữu Thanh 18 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Xem xét các thủ tục kiểm soát trong bước này, KTV chủ yếu tập trung vào 3 nguyên
tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc
uỷ quyền và phê chuẩn.
1.3.2 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thực hiện đánh giá ban đầu vè rủi
ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu. Rủi ro
kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết của KTV về hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được
đánh giá thấp và ngược lại.
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và vận hành của KTKSNB,
KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát chi
tiết. Công việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong
từng loại chu trình nghiệp vụ theo các bước sau:
-Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng
Trong bước này KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ

chủ yếu của khách hàng
-Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
KTV của VIA sẽ nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng
lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại tính hiệu quả cho cuộc
kiểm toán.
-Đánh giá rủi ro kiểm soát
Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thống kiểm soát
nội bộ, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm
SV: Đặng Hữu Thanh 19 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế. KTV sẽ đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp,
trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Đánh giá rủi ro kiểm soát cao
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khách hàng cao trong những trường hợp sau:
- Khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro cao,không
ổn định, có sự thay đôi bất thường.
- Nghi ngờ về tính trung thực, đạo đức,năng lực của ban lãnh đạo khách hàng
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàngg không hiệu quả;
- Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình trong những trường hợp sau:
-Khách hàng là những đơn vị được niêm yết trên sàn chứng khoán, KTV phát hiện
khách hàng xuất hiện những biểu hiện bất thường với tình hình chung của của toàn
ngành, áp dụng những chính sách mang tính chất bảo thủ, nóng vội…
Đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp
-Khách hàng là những đơn vị không xuất hiện những biểu hiện ở trên
- Kiểm toán viên có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của

khách hàng được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng
yếu;
- Kiểm toán viên có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc
đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
1.3.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên của VIA thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng
chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng trên các phương diện:
SV: Đặng Hữu Thanh 20 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết kế sao
cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một
cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Mục đích của thực hiện thử nghiệm kiểm soát là để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản
trên số dư và nghiệp vụ.
Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV của VIA thực hiện với các phương pháp
khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể như : Phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát việc
áp dụng các thủ tục kiểm soát, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
Phương pháp phỏng vấn : KTV đưa ra các câu hỏi và nhận được câu trả lời từ những
người có trách nhiệm trong HTKSNB của khách hàng. Quan đó, KTV có thể nắm
được thực tế về công việc mà họ đã thực hiện cũng như những vấn đề mà họ quan tâm
trong quá trình kiểm soát. VIA thiết kế trước các câu hỏi chuẩn cho các cuộc phỏng
vấn, các câu hỏi này được cân nhắc cho việc thu thập thông tin đối với từng mục tiêu
cụ thể của HTKSNB. Có 2 dạng câu hỏi được KTV của VIA áp dụng là dạng “câu hỏi
đóng” và “câu hỏi mở”. Dạng câu hỏi đóng nhằm xác nhận một vấn đề cụ thể mà
khách hàng đã thực hiện, Câu hỏi mở nhằm để cho người được phỏng vấn trình bày rõ
hơn, chi tiết hơn và linh hoạt hơn những vấn đề mà họ đã thực hiện trong quá trình
KSNB
Phương pháp quan sát thực tế: Đối với các thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết trên tài

liệu chứng từ kế toán, KTV của VIA áp dụng phương pháp quan sát để thu thập bằng
chứng.
Phương pháp thực hiện lại: KTV của VIA kiểm tra trên cơ sở lặp lại các hoạt động
của một người cụ thể nào đó trong bộ máy KSNB đã làm để thấy được mức độ thực
hiện trách nhiệm của người đó đối với công việc đã được giao. Việc kiểm tra này
nhằm đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu về sự tự kiểm soát của một bộ phận, một khâu
công việc nào đó theo từng nhân viên được phân công đảm nhiệm. Khi thực hiện
phương pháp này KTV của VIA lưu ý để phát hiện ra những bất hợp lý của quy trình
mà theo đó có thể nảy sinh ra sai sót hoặc gian lận.
SV: Đặng Hữu Thanh 21 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Phương pháp kiểm tra chứng từ: Việc kiểm tra chứng từ có thể được thực hiện theo
hai chiều hướng : kiểm tra dấu vết từ đầu đến cuối và ngược lại.
Kiểm tra từ đầu đến cuối là việc kiểm tra theo trình tự luân chuyển của quy trình kế
toán cho một nghiệp vụ kinh tế cụ thể
Kiểm tra ngược lại là việc kiểm tra được thực hiện ngược với trình tự luân chuyển của
trình tự kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế.
1.3.4. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
Với mục đích có được sự tổng hợp thông tin một cách tốt nhất phục vụ cho việc đưa ra
kết luận về rủi ro kiểm soát cùng với các vấn đề cần lưu ý trong thư quản lý gửi tới cho
khách hàng, KTV của VIA thực hiện bước công việc cuối cùng trong đánh giá
HTKSNB là lập bảng đánh giá HTKSNB và đưa ra những chỉ dẫn cho việc lập kế
hoạch kiểm toán.
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thường phản ánh các thông tin sau:
• Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình
nghiệp vụ;
• Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do KTV thu thập;
• Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng;
• Nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát;
• Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ.

SV: Đặng Hữu Thanh 22 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
PHẦN II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KSNB TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIA THỰC HIỆN.
2.1. Đánh giá HTKSNB tại khách hàng X là doanh nghiệp do Công ty TNHH
Kiểm toán Quốc gia VIA thực hiện
2.1.1 Đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB
2.1.1.1 Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng về khách hàng X
Công ty TNHH X là một khách hàng thường xuyên của VIA. Việc tìm hiểu sơ bộ về
khách hàng X sẽ được KTV sử dụng các thông mà đã được KTV thu thập và lưu trữ
trong hồ sơ kiểm toán chung trong những cuộc kiểm toán trước. Những thông tin này
sẽ cung cấp cho KTV những sai sót trong quá khứ và liệu việc sửa chữa những sai sót
đó đã được khách hàng X thực hiện có kịp thời hay không,các đặc điểm của đơn vị
được kiểm toán và môi trường đơn vị trong đó có kiểm soát nội bộ bao gồm những
khuyết điểm trong kiểm soát nội bộ, các thay đổi quan trọng của đơn vị hoặc trong các
hoạt động của đơn vị từ kỳ kế toán trước cho đến thời điểm hiện tại giúp kiểm toán
viên hiểu biết đầy đủ hơn về đơn vị để xác định và đánh giá rủi ro trọng yếu …
Việc sử dụng các thông tin cũ từ các cuộc kiểm toán trước được KTV của VIA đánh
giá xem những thông tin này có còn phù hợp để sử dụng cho cuộc kiểm toán hiện hành
hay không, vì những thay đổi trong môi trường kiểm soát có thể ảnh hưởng tới tính
thích hợp của những thông tin đã thu thập trước. Để xác định những thay đổi này có
ảnh hưởng đến tính thích hợp của thông tin hay không, kiểm toán viên thực hiện
phỏng vấn hoặc các thủ tục kiểm toán phù hợp để xác minh.
Bảng tìm hiểu sơ bộ về khách hàng được KTV thể hiện ở Phụ lục 1
2.1.1.2 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng X
2.1.1.2.1 Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát của khách hàng X
Trong quá trình tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát tại khách hàng, KTV sẽ
tiến hành thu thập các tài liệu và thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán như các quy
SV: Đặng Hữu Thanh 23 Lớp: Kiểm toán 52A

Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
định, chính sách phát triển của Công ty; các cơ chế kiểm tra giám sát đang được thực
hiện,cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong Công ty; tư duy
quản lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc và các nhà lãnh đạo cấp cao……
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, KTV của VIA sẽ đặc biệt quan tâm tới văn hóa
kinh doanh và lề lối chung của khách hàng, đạo đức của các nhà quản lý… những
nhân tố này có thể ảnh hưởng tới các thông tin trên báo cáo tài chính.
KTV đã tìm hiểu tại Công ty TNHH X và trình bày qua giấy tờ làm việc như sau:
SV: Đặng Hữu Thanh 24 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập GV: TS. Bùi Thị Minh Hải
Bảng 2.1 Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát-Công ty X
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIA
THÀNH VIÊN INTEGRA INTERNATIONAL
Tên khách
hàng Công ty TNHH X
Niên độ kế toán 31/12/2013 Tham chiếu
Bước công việc Đánh giá HTKSNB Người thực hiện TMV/VIA
Môi trường kiểm soát Ngày thực hiện 08/12/2013
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
1.Bộ máy tổ chức của Công ty và việc phân công trách nhiệm và quyền hạn
Ban giám đốc chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thiết lập định hướng phát triển
cho Công ty.
Những hoạt động diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp chịu sự kiểm soát và
điều hành của Ban giám đốc cùng sự hỗ trợ của các Trưởng phòng ban chức năng-
chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của các phòng ban đó và có trách nhiệm báo
cáo tình hình hoạt động của mỗi phòng ban cho Giám đốc phụ trách bộ phận.
SV: Đặng Hữu Thanh 25 Lớp: Kiểm toán 52A

×