MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Mác đã từng nói: “lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của quá trình sản xuất”. Một nhà quản lý của đơn vị bao giờ cũng muốn
khai thác triệt để khả năng của người lao động, nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp và cụ thể là tiết kiệm lương, đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động để họ tái tạo sức lao động.
Ngày nay, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố con
người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi mà sức lao động của họ được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương thể hiện các chính sách quan tâm
của nhà nước đối với người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà cả
doanh nghiệp và người lao động cùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền
lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, tính đúng, tính đủ và thanh toán tiền lương cho người lao động kịp
thời sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
làm cho giảm giá thành sản phẩm, góp ph Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cố gắng và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân
quả với lợi nhuận cuả doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao
động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng
tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi ích của
doanh nghiệp tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động sẽ tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động đảm bảo bằng mức lương thỏa đáng
sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp. Các
nhà kinh tế gọi là “Phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là qúa trình kết hợp
đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động;
trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định. Ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng sau chi phí vật liệu, do
2
đó sử sụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân cong trong đơn vị giá thành,
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đó
là nguồng phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả
các hoạt động có liên quan đến chi phí lương có vai trò quan trọng, bởi vì nó không
chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp các doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Nhận thức được vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện
lực Dầu khí Việt Nam”
Bài báo cáo ngoài lời mở đầu ,kết luận gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam
Chương 3:Nhận xét,khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí
Việt Nam
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Trình bày khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1.1. Khái niệm
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao đông tất yếu do nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy
định phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ. Hiện nay, theo điều
55 – Bộ luật lao động Việt Nam quy định tiền lương cuả người lao động là do cả hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả lao động.
Tiền lương là bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của họ và nó là vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.
Tiền lương được quy định môt cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh
mẽ, nó kích thích người lao động làm viêc, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao độngtạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động đươc đem ra
trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hóa, một đại lượng
hàng hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động. Vì hàng hóa sức lao động cần được
đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoae thuận giữa người mua và
người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, giá cả
suức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung
cầu về lao động. Như vậy, coi như tiền lương là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ
hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sửdụng lao động.
Giá cả sức lao động có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng
hóa sức lao động. Như vậy, giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng
4
nó xoay quanh giá trị của sức lao động cũng như các loại hàng hóa thông thường
khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt
khác, tiền công có biến động nhuư thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối
thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
Mặt khác, tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sẩn xuất sản phẩm
do vậy giá trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm
khi được tiêu thụ trên thị trường.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bả trong tổ chức tiền lương
Gồm 3 nguyên tắc cơ bản:
• Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh:
Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động, có ý nghĩa khi quyết định các chế
độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính
• Đảm bảo tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là nguyên tắc
tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích lũy bởi vì năng suất lao động không chỉ
phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp
hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng
hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
• Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chặt chẽ nghề nghiệp,
độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân
của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi trường độc hại,
nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với những người
lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể
thông qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các mức phụ cấp của các
ngành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến
tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.
- Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua của
người lao động. Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng
hóa, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị
trường, tránh đầu tư tích lũy, nâng gía nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động.
Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành giá trị, giá thành sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng lương thực tế cho nguời lao động là
việc xử lý hài hòa hai mặt của vấn đề, cải thiện đời sống cho người lao động phải đi
đôi với việc sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người
lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
5
6
1.2. Trình bày thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết
1.2.1. Thủ tục quả lý kinh tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Đầu tiên là từng tổ, đội sản xuất cho đến các ban, sẽ thanh toán tiền lương
háng tháng, căn cứ vào bảng chấm công kế toán phải lập bản và thanh toán tiền
lương. Tên bảng thanh toán tiền lương phải ghi rõ các khoản mục phụ cấp, trợ cấp,
các khoản khấu trừ và các khoản trích. Các khoản thanh toán BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ cũng lập tương tự, ké toán kiểm tra và Giám đốc duyệt. Tiền lương thanh
toán được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 – số tạm ứng; kỳ 2 – nhận số còn lại. Bảng thanh toán
lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng từ báo cáo ghi tiền mặt
được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương
• Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
• Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
• Phiếu báo làm thêm giờ
• Hợp đồng giao khoán
• Biên bản điều tra tai nạn
Ngoài ra còn có
• Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
• Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
• Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
• Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.2.3. Sổ sách kế toán
Để kế toán tiền lương và các phải khoản trích theo lương, kế toán sử dụng sổ
chi tiết tài khoản 334, 338
7
1.3. Trình bày phương pháp kế toán tổng hợp
1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản phải
trích theo lương
Để phản ánh tình hình thanh toán và các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 ”Phải trả công nhân viên” và tài
khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”.
• Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản phải trả và hình thức thanh
toán các tài khoản phải trả cho công nhann viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công , tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
• Tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác
Tào khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán vể các khoản phải trả
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở tài khoản khác.
- Hàng tháng kế toán tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng lao động và tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy
định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương
thực tế phải trả(lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ phải nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có tài khoản
334, 338).
- Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được sử dụng để ghi vào sổ
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để tinhd giá
thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
1.3.2. Phương pháp kế toán các ngiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiền
lương và các khoản phải trích theo lương
• Hàng tháng tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
công nhân viên.
Nợ TK 622: Lương công nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627: Lương công nhân quản lý phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641: Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số lương phải trả
• Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên
8
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
• Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn, ) phải trả công nhân viên
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động
• BHXH, BHYT, BHTN trừ cào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có Tk 338: Phải trả phải nộp khác (3383,3384,3389)
• Tính thuế thu nhập công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338)
• Khi thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả cho công nhân
viên.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
• Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622: 23% × lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: 23% × lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: 23% × lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: 23% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: 9,5% × tổng lương phải trả
Có TK 338: 32,5% × tổng lương phải trả
• Nộp BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3382, 3383,3384, 3389)
Có TK 111, 112
• Chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3382, 3383)
Có TK111, 112:
• Số BHXH được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
Nợ TK 111,112:
Có TK 338: (3383)
9
+ Sơ đồ tài khoản kế toán
Sơ đồ tài khoản kế toán 334
TK 141, 138, 338 TK 334 TK 622, 627,
(4) Các khoản khấu trừ vào lương (1) Tiền ăn giữa ca tính vào
lương, tiền công, phụ cấp CPSXKD
TK 111 TK 338, 3383
(5) Ứng trước và thanh toán các (2) BHXH phải trả thay lương
khoản của nhân viên
TK 333 (3338) TK 335
(6) Tính thuế thu nhập công nhân (3) Tiền thưởng phải từ quỹ
viên phải nộp nhà nước khen thưởng
10
• Sơ đồ tài khoản 338
TK 334 TK 338 TK 622, 627,
(4) BHXH phải nộp trả thay lương (1) Trích BHXH, BHYT, BHTN,
cho nhân viên KPCĐ tính vào chi phí SXKD
TK 111, 112 TK 334
(5) Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (2) Khấu trừ lương nộp hộ BHXH,
theo quy định BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 111, 112
(3) Nhập khoản hoàn trả của cơ
quan BHXH về khoản DN đã chi
11
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KỸ THUẬT ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nan đk thành lập theo
biên bản thỏa thuận giữa tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam ,Công ty YTL
Power Services Sdn.BHd, Công ty TNHH Phát triển công nghệ và Công ty Lilama 18
ngày 18/10/2007.
Trụ sở chính tại: 198 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội.
Tên tiếng anh: Petrovietnam Power Services Joint stock company.
Viết tắt là: PV Power services.,jsc.
Công ty đk cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 11 năm 2007.
Ngày 11 tháng 12 năm 2007 Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt
nam (gọi tắt là công ty) đk cục thuế Hà Nội cấp mã số thuế 0102560459.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
+ Dịch vụ vận hành nhà máy điện, kinh doanh vật tư thiết bị máy móc và hệ
thống thiết bị dây truyền đồng bộ phục vụ cho ngành điện, thông tin viễn thông và
các ngành công nghiệp khác.
+ Tư vấn giải pháp nâng cao hiệu suất nhà máy điện, các giải pháp tiết kiệm
năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
+ Đầu tư sản xuất thiết bị điện, phụ tùng vật tư cho ngành điện dầu khí và
các ngành công nghiệp khác.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Quyết định 74/QĐ/HĐQT-DVKT ngày 16/4/2008 về việc thành lập văn phòng
đại diện Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam có chức năng thay
mặt công ty giải quyết, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại
phía Nam. Ngày 28/8/2008 theo QĐ 244/QĐ/HĐQT-DVKT về việc thành lập chi
12
nhánh Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc và có tư cách pháp
nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc.
Ngày 14/6/2008 công ty thành lập trung tâm điều hành sửa chữa phía Nam
đặt tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai bao gồm Xí nghiệp sửa chữa Cà Mau và Xí
nghiệp sửa chữa Nhơn Trạch. Đến ngày 03/8/2009 theo QĐ số 14/QĐ/HĐQT-DVKT
về việc chuyển đổi thành 2 chi nhanhs Cà Mau và Nhơn Trạch.
Hiện nay công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam tham gia bảo
dưỡng nhà máy điện Cà Mau 1 & 2 , Nhơn Trạch 1&2. Với 3 chi nhánh : Chi nhánh Hồ
Chí Minh (tại thành phố Hồ Chí Minh), chi nhánh Nhơn Trạch ( tại tỉnh Đồng Nai), chi
nhánh Cà Mau ( tại tỉnh Cà Mau). Các chi nhánh này đều có quy chế tổ chức hoạt động
riêng, có trách nhiệm phải tuân thủ các quy định, điều lệ của công ty, luật doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà nước, đồng thời chịu sự giám sát, kiểm
tra của công ty và các cơ quan có thẩm quyền.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty :
Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam là Công ty cổ phần có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị mà đại
diện là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới từng chi nhánh, phòng ban. Giup việc cho
ban giam đốc là các phòng ban chức năng.
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH
CÀ MAU
CHI NHÁNH
NHƠN TRẠCH
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ - XNK
PHÒNG KỸ THUẬT
13
Giải thích sơ đồ :
Tổng giám đốc : Điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau :
- Chiến lược kế hoạch phát triển của công ty ;
- Công tác đầu tư phát triển doanh nghiệp ;
- Chủ trương hợp tác quốc tế và công tác đối ngoại ;
- Công tác tổ chức nhân sự ; lao động tiền lương ;
- Công tác tài chính – kế toán ; kế hoạch sản xuất kinh doanh ; đầu tư phát
triển ; xây dựng cơ bản ;
- Công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, công tác xuất nhập
cảnh của công ty.
Chi nhánh Hồ Chí Minh :
Là chi nhánh trực thuộc công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt
Nam có chức năng thay mặt công ty giải quyết, giám sát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty tại phái Nam.
- Nhiệm vụ :
+ Thay mặt công ty trong các mối quan hệ với chính quyền sở tại.
+ Thay mặt công ty giám sát, đảm bảo mọi hoạt động sửa chữa tại khu vực
phía Nam.
+ Thực hiện công tác quản lý về mặt hành chính : thnah toan schi phí vật tư,
dụng cụ thi công, chi phí quản lý, chi phí trang thiết bị văn phòng cho các xí
nghiệp trực thuộc.
+ Hỗ trơ các đơn vị của công ty tại phía Nam thực hiện nhiệm vụ.
Chi nhánh Cà Mau và chi nhánh Nhơn Trạch :
Là đơn vị trực thuộc công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dàu khí Việt Nam
có chức năng thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đk công ty phê duyệt, các
nhiệm vụ về sửa chữa bảo dưỡng và phát triển các dịch vụ liên quan.
- Nhiệm vụ :
+ Đảm bảo tuân thủ đúng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, thay mặt
công ty giải quyết các vấn đề phát sinh xó liên quan.
+ Tổ chức thực hiện việc quản lý, điều hành các hoạt động của công ty tại các
chi nhánh theo kế hoạch đk giao và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
+ Thay mặt công ty làm việc với các đơn vị mà Cty tham gia cung cấp dịch
vụ ;
+ Nghiên cứu khảo sát, phân tích thị trường tại khu vực và các vùng lân cận.
14
+ Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa các nhà máy điện, theo
dõi phối hợp nhằm đảm bảo hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa tại các cơ quan
đvị mà công ty cung cấp dịch vụ.
+ Quản lý điều hành các hoạt dộng vốn, tài sản, ngân sách phát sinh tại chi
nhánh trong phạm vi đk ủy quyền của công ty trên cơ sở tuân thủ theo quy
chế quản lý tài chính, điều lệ của công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do công ty giao.
Phòn tổng hợp :
Là bộ phận tham mưu chuyên môn trực thuộc tổng giám đốc. Chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về : Công tác tổ chức nhân sự, đào tạo, tuyển
dụng cán bộ, công tác lương, thưởng, chế dộ, chính sách, công tác văn thư
văn phòng, quản trị hành chính, lễ tân ,lái xe, bảo vệ, công tác đối ngoại của
Cty.
- Nhiệm vụ :
+ Nghiên cứu và đề xuất bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng.
+ Nghiên cứu và đề xuất công tác bảo vệ chăm lo sức khỏe, vệ sinh toàn công
ty.
+ Nghiên cứu và đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởn, các
chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
+ Lập các biểu báo cáo.
Phòng tài chính – Kế toán :
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác Tài chính – kế toán, nguồn tiền
trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ :
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị về lĩnh vực Tài chính kế
toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Bảo đảm đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của nhà nước và
quy chế tài chính của công ty.
+Lập các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu thu,
phiếu chi,…
+ Huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lập báo cáo theo chế độ quy định và đột xuất thep yêu cầu của lãnh đạo
Công ty Nhà Nước.
+ Theo dõi, quản lý hợp đồng và thu hồi công nợ.
+ Kiểm tra tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế.
15
+ Tính toán, kê khai các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước.
+ Phục vụ đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của nhà nước.
Phòng kế hoạch vật tư – XNK :
Phòng kế hoạch vật tư – XNK là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám
đốc về công tác kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị cơ điện, hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ :
+ Quản lý, tổ chức xây dựng : chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh
doanh đầu tư dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty theo từng lĩnh
vực.
+ Xây dựng chiếm lược phát triển thị trường và thương mại theo kế hoạch
hàng năm, 5 năm và 10-20 năm về kinh doanh dịch vụ sản phẩm điện cũng
như các sản phẩm khác của công ty.
+ Xuất nhập khẩu vật tư phụ tùng nghành điện ;
Phòng kỹ thuật :
Phòng kỹ thuật là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho HĐQT và Tổng
giám đốc chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật trong quản lý vận hành và sửa chữa các
thiết bị, công trình của các nhà máy điện trong Tổng công ty. Thực hiện các thí
nghiệm điện, hiệu chỉnh các thiết bị, công tác kỹ thuật an toàn – Bảo hộ lao động
đáp ứng yêu cầu mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác.
- Nhiệm vụ :
+ Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật trong vận hành đảm bảo cho sản xuất
điện của các nhà máy trong Tổng công ty đk an toàn, liên tục, kinh tế, đảm
bảo chất lượng và sản lượng điện năng.
+ Xây dựng, trình duyệt và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã đk duyệt,
phối hợp thực hiên các biện pháp giảm chi phí sản xuất .
+ Tham gia việc lập các biện pháp, phương án kỹ thuật, an toàn trong sửa
chữa thương xuyên cũng như sự cố của các nhà máy trong Tổng công ty.
Theo dõi và phối hợp giám sát kỹ thuật, an toàn lao động và đôn đốc việc
thực hiện các công việc sủa chữa thương xuyên và khắc phục các sự cố trong
vận hành để đảm bảo cho công tác sản xuất điện liên tục, đúng phương thức.
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Các Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
16
SƠ ĐỒ CƠ CẤU PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN NVL,CCDC,TSCĐ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN THUẾ
* Nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán:
a. Kế toán trưởng
- Phụ trách chung công tác tài chính kế toán toàn công ty, giúp Tổng giám đốc
công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán, sắp xếp tổ
chức bộ máy kế toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc đảm bảo phù hợp.
- Hàng quý, năm tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của các đơn vị trực thuộc,
toàn Công ty theo chế độ Nhà nước và quy định của Tổng công ty, từ đó tham mưu
17
cho Tổng giám đốc ra quyết định về kinh tế, tài chính, các quyết định về tổ chức sản
xuất kịp thời nhằm tăng cường công tác quản lý kinh tế, kích thích sản xuất kinh
doanh của đơn vị đảm bảo hiệu quả.
- Tạo lập, quản lý và sử dụng các quỹ, nguồn vốn kinh doanh đảm bảo đúng
chế độ và có hiệu quả cân đối vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm
bảo cho hoạt động SXKD của toàn Công ty phổ biến, triển khai kịp thời và cụ thể hóa
các văn bản chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước, các quy định của Tổng công ty
ban hành.
- Tổ chức chỉ đạo lập kế hoạch tổng tài chính tín dụng, tiền mặt của Công ty
hàng tháng, quý, năm và tổ chức giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo
kịp thời, đồng thời tổ chức giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo kịp
thời, đồng thời tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch
được giao.
- Hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ cho các chuyên viên làm công tác Tài chính-
kế toán toàn Công ty.
- Tổ chức, chỉ đạo thu vốn kịp thời khi có đủ các điều kiện thanh toán.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty về công tác
Tài chính - kế toán của Công ty.
b. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC, TSCĐ
- Lập sổ chi tiết quản lý theo dõi thường xuyên số lượng, chủng loại nguyên
vật liệu, CCDC, TSCĐ tới từng bộ phận sử dụng trong toàn công ty.
- Phản ánh kịp thời những biến động tăng giảm nguyên vật liệu, CCDC, TSCĐ
hoặc thiếu hụt từ đó trình lãnh đạo công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
- Lập hóa đơn xuất hàng khi có sự điều động trong công ty.
- Phản ánh giá trị Tài sản theo nguyên giá, giá trị hao mòn, phân bổ khấu hao
cho từng đối tượng tính khấu hao thông qua hệ thống sổ sách, báo biểu đã được Bộ
tài chính quy định.
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
c. Kế toán vốn bằng tiền
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý các thủ tục khi thu hoặc chi.
- Đáp ứng kịp thời tiền để phục vụ sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn
do thiếu vốn.
- Lập chứng từ thu, chi tiền mặt, ủy nhiệm chi từ đó làm cơ sở ghi sổ kế toán.
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng
- Lập kế hoạch đáp ứng vốn thường xuyên trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong
kỳ trình lãnh đạo công ty phê duyệt.
18
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
d. Kế toán tiền lương, BHXH
- Kiểm tra và thanh toán lương theo quy chế của công ty, quy định hiện hành.
- Theo dõi việc trích nộp, chi trả BHXH của người lao động theo chế độ thu,
chi hiện hành.
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
e. Kế toán thuế
- Kiểm tra tình hình kê khai thuế của các phần hành kế toán khác.
- Lập bảng kê hóa đơn đầu vào, đầu ra một cách chính xác theo thời gian
phát sinh.
- Lập các báo cáo thuế theo pháp lệnh hiện hành
- Theo dõi các khoản nộp và thanh toán với cơ quan thuế.
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
f. Kế toán thanh toán
- Theo dõi các hợp đồng với nhà cung cấp Siemens trong và ngoài nước.
- Theo dõi các hợp đồng với Công ty điện lực Dầu khí Cà Mau 1 & 2, Nhơn
Trạch 1 & 2.
- Cuối kỳ đối chiếu công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
- Các công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
g. Kế toán tổng hợp
- Theo dõi các khoản công nợ với nhà cung cấp.
- Tính toán xác định giá vốn, chi phí hoạt động, doanh thu, lợi nhuận và thuế
TNDN phải nộp trong kỳ theo quy định.
- Tổ chức chỉ đạo lập, kiểm tra báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm theo
quy định của Tổng công ty đảm bảo đúng tiến độ chính xác, kịp thời.
- Theo dõi chi tiết, quyết toán các hợp đồng khoán.
- Cập nhật và phổ biến các văn bản, chế độ mới cho các thành viên trong
phòng.
công việc phát sinh khác khi có yêu cầu của Kế toán trưởng.
2.2.2.Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật
Điện lực Dầu khí Việt Nam:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán FMIS
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N tính theo
19
năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: Theo Quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá: Giá gốc
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Thực tế đích danh
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
20
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ở Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam
Chứng từ kế toán
NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Sổ kế toán chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phần mềm kế toán FMIS
21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối quý (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.2.3.Vận dụng chế độ chính sách tại Công ty:
* Chế độ kế toán vận dụng tại Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102560459, do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp phép.
* Phương pháp kế toán hang tồn kho tại công ty theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
* Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
2.2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 334, 338
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Sổ cái
22
TK 334, 338
Chú giải:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
2.3.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật điện lực dầu khí Việt Nam
2.3.1.Quy mô và cơ cấu lao động - Phân loại lao động.
Tính đến ngày 31/12/2011, lực lượng lao động của Công ty là 280 người
bao gồm cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp trong đó số lao động nam là
239 người chiếm 85,36%, lao động nữ là 41 người chiếm 14,64 %. Qua số liệu trên,
ta thấy cơ cấu lao động của công ty tương đối hợp lý, vì công ty là doanh nghiệp
dịch vụ, với đặc thù công việc là bảo dưỡng và sửa chữa các Nhà máy điện, công
việc này đòi hỏi một sức khoẻ nhất định cho nên việc bố trí lao động nam nhiều hơn
lao động nữ là rất phù hợp.
STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
1 Lao động quản lý:
-Cán bộ quản lý.
-Công nhân kỹ thuật.
67
16
51
23,92
5,71
18,21
23
2
Lao động gián tiếp
(không bao gồm lao động quản lý)
80 28,58
3 Lao động trực tiếp 133 47,5
Cộng 280 100
Qua số bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng, năm 2011 lực lượng lao động
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn 47,5%, rất phù hợp với quy mô hoạt động mới được mở
rộng của Công ty. Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty trong năm 2011 là
tương đối hợp lý.
Để đánh giá về chất lượng lao động, công ty đã xem xét đến trình độ chuyên
môn,trình độ kỹ thuật lành nghề của công nhân viên, điều đó được thể hiện thông
qua bảng phân loại trình độ lực lượng lao động dưới đây.
24
Stt Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Cán bộ có trình độ ĐH và trên ĐH 142 50,71
2
Cán bộ trình độ CĐ, trung cấp và
sơ cấp
78 27,85
3 Công nhân Kỹ thuật 51 18,22
4 Lao động phổ thong 9 3,22
Tổng cộng 280 100
Bảng phân loại trên đã thể hiện rất rõ trình độ lao động của công ty trong thời
điểm hiện tại. Để nâng cao chất lượng công ty còn mở rộng công tác đào tạo cho cán
bộ quản lý, điều hành tham gia các lớp học thêm để có thêm kiến thức về kinh tế thị
trường để phù hợp với bước tiến của công nghệ và kỹ thuật mới, đủ sức đảm đương
các Hợp đồng do công ty đảm nhận. Hàng năm, Công ty đều tổ chức các lớp học nâng
bậc cho công nhân, qua đó củng cố và nâng cao chất lượng tay nghề bậc thợ cho
công nhân.
Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty khá phù hợp với quy mô hoạt động,
đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
2.3.2.Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của công ty.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thực tế làm việc trong
tháng. Tiền lương hàng tháng của CBCNV được trả 01 lần qua tài khoản cá nhân tại
ngân hàng .
Tiền lương tháng của CBCNV gồm 2 phần:
- Phần lương cơ bản: được trả theo hệ thống thang, bảng lương, phụ cấp
lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ và mức lương tối thiểu chung của nhà nước. Lương cơ bản của CBCNV là
cơ sở để thoả thuận trong Hợp đồng lao động và làm căn cứ trong việc xác định chế
độ liên quan như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm và trả lương cho các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Phần lương chức danh công việc: được trả theo hệ số chức danh theo quy
định của Tổng công ty, mức lương chức danh là: 900.000 đồng. Hệ số lương chức danh
của CBCNV được xếp căn cứ vào mức độ phức tạp, chất lượng thực hiện công việc.
* Cách xác định bậc lương:
Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam xây dựng tiền lương theo:
Xếp lương cơ bản theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của
Chính phủ, hạng của Công ty theo Quyết định số 941/QĐ-DKVN ngày 28/4/2008 của
25